204
MT S GII PHÁP PHÁT TRIN H THNG CÁC
DOANH NGHIỆP LOGISTICS VÙNG KTTĐMT
TS. Phm Cnh Huy
Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
TS. Nguyn Th Thúy Hng
Trường ĐH Kinh tế Quc dân
H thng doanh nghip logistics vai trò quan trng trong vic cung ng hàng hóa
dch v cho sn xut kinh doanh kiến tạo môi trường để phát trin bn vng h thng
logistics quốc gia vùng KTTĐMT. Trong phạm vi bài này, chúng tôi xin đ cập đến mt s
giải pháp cơ bản nhm phát trin h thng các doanh nghiệp logistics vùng KTTĐMT.
1. Gii pháp nâng cao kh năng cnh tranh sn phm dch v logistics ca c doanh nghip
a. Khc phc nhng yếu kém ni ti ca doanh nghip logistics trong vùng
Việc tăng cường, c ni lc doanh nghip s to điều kin cho các doanh nghip logistics
trong vùng th khc phc thc trng yếu kém so với đối th cnh tranh ca c vùng
quc tế v mạng lưới, sở vt cht, ngun nhân lc, quy mô, hiu qu kinh doanh, bng
cách ci thiện môi trường logistics vùng KTTĐMT, ưu tiên các công trình, d án kh năng
gim chi phí logistics, thu hút nguồn ng như kết ni liên hoàn h thng giao thông trong
vùng, xây dng h thống đường st kêt ni vi các cng bin quc tế như Cảng Chân Mây,
Đà nẵng, Dung Qut cảng Quy Nhơn, xây dng các trung tâm logistics trên các hành lang
kinh tế trong vùng trên c s định hướng quy hoch theo Quyết định 1012/QĐ-TTg quy
vùng không nên phát triển theo địa phương mnh ai ny làm”. soát sở h tng phn
mm logistics hin còn là cn tr dòng chảy logistics để gim chi phí logistics c cho doanh
nghip Vit và các doang nghip của các nước trên các hành lang kinh tế ...
b. Tăng cường hp tác, liên kết gia các doanh nghip logistics trong vùng
Thc trng chung ca các doanh nghip logistics nước ta vùng KTTĐMT hin nay
vic hp tác, liên kết trong các hoạt động logistics còn rt yếu vẫn còn làm ăn theo kiểu
mnh ai ny làm”, nhiều trường hp cnh tranh li làm li cho các doanh nghip ngoi. Hình
thc liên kết kinh tế giữa các địa phương còn mang tính hành chính hình thức do thiếu các
hình ,môi trường để thc hin liên kết các địa phương các doanh nghiệp logistics như
hình các làng vn ti hay trung tâm logistics. Đây điểm nghn không ch vùng
KTTĐMT mà c nước !
c. Các doanh nghip logistics vùng KTTĐMT cn to li thế cnh tranh riêng bit v
dch v logistics, hình thành các doanh nghip logistics theo ngành hàng.
Các doanh nghip logistics vùng KTTĐMTli thế sân nhà, am hiu sâu sc th trường
cũng như những vấn đề cp bách hin nay ca c nhà sn xut kinh doanh trong vùng, t đó
đi vào tạo dng nhng li thế riêng v dch v cho h thng phân phi và xut khu hàng hóa
đạt được hiu quả. Điều đó giúp các doanh nghip logistics cùng phát trin vi các doanh
nghip phân phi và xut khu, nhp khẩu hàng hóa. Đây là giải pháp có tính kh thi, tạo điều
kin cho các doanh nghip vùng KTTĐMT phát triển, vì đối vi mi ngành ngh, mỗi nước
những quy định đặc điểm cung cu khác nhau, các tập đoàn logistics đa quốc gia vào
Vit Nam ch th li thế v vn, công ngh thông tin mạng lưới toàn cu không
th nào li thế v tng ngành hàng tng quc gia, tng khu vc, do vy rt khó thâm
nhp vào th phn này mt khi các quan h kinh tế logistics dài hn đã được thiết lp.
205
Hin nay, hình doanh nghip logistics chuyên ngành (Logistics chuyên doanh) vn
chưa được trin khai hoạt động rng rãi nước ta vùng KTTĐMT. Các doanh nghip
logistics, đặc bit các doanh nghip va nh nên tính đến kh năng phát triển nhng
ngành ngh nhiu nhu cu ca các ch hàng trong nước, từng bước tiến hành chuyên môn
hóa hoạt động logistics nhng ngành ngh đó vi li thế ca doanh nghiệp. Như phân tích
chương 2, nhng mt hàng xut khu chính hin nay hàng dt may, giày da, thy sản, đồ
gỗ… mặt hàng nhp khu chính trang thiết b máy móc, sợi, thép… Các doanh nghiệp
ni cn phát triển theo hướng các nhà logistics chuyên doanh v các mt hàng nêu trên nhm
cung ng cho th trường các dch v chất lượng cao tr thành nhà cung ng không th
thiếu trong hoạt động kinh doanh xut nhp khẩu. Thường mt doanh nghip logistics chuyên
ngành hay là doanh nghip logistics chun doanh s giúp các ch hàng được nhiều hơn trong
các dch v gtr gia ng, mạng lưới khách ng, nhà cung ng dch v s sc hút
hơn, đảm bảo hơn với các ch hàng. Do chưa một doanh nghip logistics chuyên ngành,
ngay c nhng ngành hàng nước ta thế mnh xut khu, nên hin vẫn chưa người
mang hàng hiu qu cho các ch hàng vn phi thc hiện bán hàng thông qua điều kin
nhóm E, F hoặc cao hơn C chưa có điu kiện thương mại nhóm D. Tp quán này ch
th thay đổi khi được doanh nghip logistics đủ năng lực, đủ trình đ hiu biết v ngành
hàng đó và thực trng Việt Nam cũng như trên thế giới. Điều này rõ ràng không quá khó đi
vi các doanh nghip logistics vùng KTTĐMT.
Hin ti không cần ngay trình độ công ngh thông tin tht hiện đại, không cn ngay mng
i hoạt động toàn cu ch cn xúc tiến m hiu nhng th trường mà các ch hàng Vit
Nam hiện đang cung ng nhng mng th trường tiềm năng của tng ngành hàng. Nếu các
doanh nghip logistics vùng KTTĐMT kế hoch chuyển hướng theo gii pháp này thì li
ích mang li s rt cao, từng bước nâng tm doanh nghip logistics lẫn trình độ thâm nhp th
trường ca các ch hàng Vit.
Mt khi các doanh nghip logistics tạo được uy tín thông qua nhng dch v này nước
ngoài thì phn th trường hàng nhp s tr nên d dàng chiếm lĩnh. Th trường hàng nhp cho
đối tượng khách hàng y trang thiết b, máy móc nguyên vt liu phc v cho nhu cu
sn xuất… Khi đó các doanh nghiệp logistics Vit có kh năng mở rng hoạt đng ca mình
nhng th trường doanh nghip cho tiềm năng, t đó to cu cho các ch hàng trong
nước. Điều y đòi hỏi hoạt động tìm hiu th trưng lut pháp quc tế phải được t chc
hiu qu nhm to tiền đề cho những bước phát trin v sau mc tiêu hoạt động ca doanh
nghiệp cũng phải chuyn đổi theo hướng phát trin chung ca doanh nghip và khách hàng.
2. Gii pháp phát trin logistics trong các doanh nghip sn xut
Hoạt động logistics đầu vào đu ra ca các doanh nghip sn xut kinh doanh s giúp
cho doanh nghip gim chi phí nâng cao kh năng cạnh tranh trong quá trình hi nhp.
Thc hiện được gii pháp này, các doanh nghip phi nâng cao nhn thc logistics t đó nâng
cao kh năng cung ứng đáp ng các yêu cu ca sn xut v thi gian, chất lượng giá c.
Đối vi hoạt động logistics đầu vào đầu ra, doanh nghip sn xut cn phi nâng cao hiu
qu các dch v trong quá trình đảm bo vật cho sản xut dch v tiêu th sn phm,
hiện đang yếu điểm ca nhiu doanh nghip trong vùng . Thc hin hiu qu dch v đầu
vào và đầu ra s to tiền đề quan trng cho các doanh nghip sn xuất tăng cường s dng các
dch v thuê ngoài .Mun vy, ngoài việc đầu sở vt cht, ng dng công ngh thông
tin, vic nâng cao nhn thức, trình độ nghip v cho đội ngũ nhân sự logistics có vai trò quyết
định đến vic phát trin dch v thuê ngoài nâng cao năng lc cnh tranh ca doanh
nghip. Khuyến khích các doanh nghip sn xut s dng các dch v logistics thuê ngoài để
206
nâng cao hiu qu sn xuất kinh doanh (outsoursing), thay đổi tp quán mua bán trong xut
khu hàng hóa ca các doanh nghip nhằm thúc đẩy s phát trin h thng logistics quc gia
và vùng KTTĐMT.
3. Xây dng và phát trin các loi hình doanh nghip logistics,bao gm c loi hình
logistics chuyên doanh có kh năng cạnh tranh
Doanh nghip logistics Việt Nam vùng KTTĐMT hiện nay quy năng lc còn
nhiu hn chế nên kh năng cạnh tranh thp. vy, mt gii pháp hin ti doanh nghip
logistics th thc hin liên doanh, liên kết, thiết lp các doanh nghip liên doanh, phn
đấu vươn lên phải làm ăn theo đúng quy tc ca th trường. Nhà nước chính quyn các
địa phương,các quan chức năng phi tạo môi trường thun li, h tr để các doanh nghip
logistics ch động phát trin kinh doanh, phát huy mi tiềm năng trong vùng. Đồng thi phi
da vào thc tin nhu cầu các địa phương mạnh dạn đầu hình thành các loại hình doanh
nghip logistics phù hp, hiu quả, đặc bit loi hình chuyên doanh nhm phát trin th
trường logistics cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bn vững vùng KTTĐMT.
4. Đào to ngun nhân lc logistics xây dng phong cách cung ng dch v chun nghip
Vùng KTTĐMT với li thế nm trên trục giao lưu hàng hải quc tế, do vy có đầy đủ các
điều kin thun lợi để th tr thành trung tâm logistics ca khu vc, thế gii phát trin
hiu qu h thng logistics, đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế nhanh bn vng.
Tuy nhiên, vấn đề Việt Nam nói chung vùng KTTĐMT nói riêng đang phải đối mặt đó
ngun nhân lc logistics thiếu v s ng, yếu v trình độ chuyên môn, tính chuyên nghip
không cao đi kèm với đó các trường trong khu vực ,các chương trình đào to, phát trin
ngun nhân lc cho ngành vẫn chưa được chú trng phát trin.
Mc dù,hin nay c nước vùng KTTĐMT chưa số liu thống đầy đủ v ngun
nhân lc y do cách tính toán không thng nhất. Nhưng số liu thng của các địa phương
vùng KTTĐMT cho thấy s lao động trong các lĩnh vc liên quan ti logistics trong nhng
năm qua đều xu hướng tăng lên nhanh chóng. Cụ th năm 2013, tổng s lao động logistics
của toàn vùng là 102.164 người, chiếm t l 4,4% so vi c nước thì đến năm 2016 là 130.628
người, chiếm 4,7% so vi c c. Theo d báo ca chúng tôi, vùng KTTĐMT đến năm 2030
s lao động logistics lên tới 546.166 người và đến năm 2045 lên tới 719.993 người. Điều này
th hin tiềm năng tăng trưởng yêu cu ca ngành logistics vùng KTTĐMT những năm tới
ặng Đình Đào và Cộng S, 2018).
Đào tạo phát trin ngun nhân lc logistics ti các tỉnh vùng KTTĐMT còn nhiu hn
chế. Theo đánh giá của chính các doanh nghiệp logistics trong vùng KTTĐMT thì yếu kém
ln nht hin nay v ngun nhân lực logistics trình đ ngoi ng tin hc (2,809/5) tiếp
đến công tác đào tạo ,phát trin (2,824/5),tiếp đó hạn chế liên kết đào tạo ngun nhân lc
logistics với các cơ sở đào tạo (2,833/5)…(hình 3.2 )
207
Hình 3.2: Đánh giá của doanh nghiệp logistics về nguồn nhân lực vùng KTTĐMT
Nguồn: (Đng Đình Đào,Nguyễn Quang Hng, 2018)
Mt trong nhng nguyên nhân dn ti ngun nhân lc logistics va thiếu li va yếu
do mt thời gian dài chúng ta không quan tâm đến đào tạo đội ngũ lao động tính đặc thù
này, thiếu đi chính sách phát trin ngun nhân lc logisitcs phù hp, thm chí không c
chc danh cho đội ngũ lao động logistics, s liu báo cáo, thống cũng không có, dẫn đến
rt nhiu s liu khác nhau v ngun nhân lực logistics. Thêm vào đó, các trường đại hc,
cao đẳng nước ta vùng KTTĐMT lại không đào to logistics mt thi gian dài, môn hc
logistics không được quan tâm, đưa vào các chương trình đào tạo… Để h thng logistics
quốc gia và vùng KTTĐMT vận hành phát trin ngang tm với các nước trong khu vc
có sc cnh tranh cao, góp phn phát trin kinh tế nhanh bn vng thì vic đào tạo phát
trin ngun nhân lực logistics đáp ng yêu cu phát trin là rt cp bách hiện nay. Các trường
đại hc lớn trong vùng KTTĐMT như Trường Đại Quy Nhơn, trường Đại hc kinh tế-Đại hc
Huế …cần sm m ngành đào to logistics nhm đáp ng yêu cu phát trin ca ngành
logistics vùng KTTĐMT cho cả khu vc. Quyết định ca B Giáo dục Đào tạo để
ngành đào tạo logistics nm trong nhóm ngành qun công nghip vi s 7510605
không phù hp cn tách ra thành mt ngành mi vi s riêng hay ít ra nm trong
nhóm ngành khi dch v phân phi, lưu thông hợp lý hơn ,khoa học hơn.
5. Xây dng mô hình logistics cng biển vùng KTTĐMT theo hướng bn vng
Hin nay, cng bin ớc ta vùng KTTĐMT mọc lên quá nhiều, nhưng bến trung
chuyn, các kho bãi h tr nhu cu ca cng quy ln không phát trin, các trung tâm
logistics sau cảng trong vùng chưa h được quy hoch, trin khai xây dng và phát trin. Hin
nay, 4 cng ln Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Qut cảng Quy Nhơn cũng đã bộc l nhng
bt cp y... Vì vy, xây dng hình logistics cng bin rt cp thiết hin nay c ta
nói chung vùng KTTĐMT nói riêng, nhất các cng bin quc tế trong vùng. Vi tốc độ
phát triển như hiện nay đối vi h thng cảng vùng KTTĐMT hình tối ưu phải xây
dng các trung tâm logistics sau cảng quy đủ lớn để gii phóng nhanh tàu, tránh vùn
tc, s dụng phương tiện vn ti thân thin với môi trường, chng ô nhiễm môi trường,tránh
tình trạng thu hút đầu phát triển cng theo kiu Phân lô, chia nnnhư hin nay mt s
cảng hay nhà đầu o vào địa phương đều m cng ca riêng mình”. Các trung tâm
logistics đó phải được kết ni với các phương tiện vn tải theo hướng đa phương thức vi
cng bin bng h thống đường st hiện đại theo mô hình:
(Cng bin Đưng st Các trung tâm logistics
→ Đường ô tô Khách hàng) ng Đình Đào, 2012)