449
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Trương Thị Png1, Nguyễn Xuân Thọ1
1. Trường Đại học Thủ Dầu Một; email: thonx@tdmu.edu.vn
TÓM TẮT
Ngành dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, kết nối các chủ th
nhằm phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Tại Bình Dương, việc nâng cao năng lc
cạnh tranh ngành dịch vụ logistics cần được chú trọng bởi tiềm năng phát triển dịch vụ logistics
tại địa phương này rất lớn. Trong khi đó các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics tại
đây phân bố không đồng đều, nguồn nhân lực cho ngành dịch vụ logistics còn thiếu yếu,…
Trên cơ sở đó, bài viết đã tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh
ngành dịch vụ logistics tại tỉnh Bình Dương đưa ra một số m ý quản trị cho các doanh
nghiệp như nâng cao chất lượng và số ợng nguồn nhân lực ngành logistics, nắm bắt nhu cu
khách hàng nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
Từ khóa: Logistics, năng lực cạnh tranh, Bình Dương.
Abstract
IMPROVING THE COMPETITIVENESS OF THE LOGISTICS SERVICES
IN BINH DUONG PROVINCE
The logistics service industry plays an important role in the economy, connecting entities
to distribute goods to consumers. In Binh Duong province, improving the competitiveness of
the logistics service industry should be focused because the potential for developing logistics
services in this locality is huge. Meanwhile, logistics service businesses here are unevenly
distributed, human resources for the logistics service industry are lacking and weak, … On that
basis, the article has focused on studying the factors affecting the competitiveness of the
logistics service industry in Binh Duong province and provides some management implications
for businesses such as improving the quality and quantity of human resources in the logistics
industry, capturing customer needs to improve and improve the service quality of enterprises.
Keywords: Logistics, competitiveness, Binh Duong
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Logistics một trong những ngành dịch vụ cốt lõi của ngành kinh tế, là mắt xích quan
trọng trong việc giao thương giữa các chủ thể nhằm phân phối hàng hóa đến tay người tiêu
dùng. Hoạt động logistics rất đa dạng, không chỉ gắn liền với các dịch vụ kho bãi, vận tải
còn phải xây dựng kế hoạch, sắp xếp dòng chảy của hàng hóa từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
dùng, tạo nên sự kết nối trong hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối thiểu hóa chi phí,
mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bình Dương một trong 7 tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cũng một
trong những tỉnh thành có nhiều khu công nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài cao và có nền
450
kinh tế sôi động bậc nhất Việt Nam. Chính thế, Bình Dương địa điểm tin cậy cho các doanh
nghiệp tập trung đầu kinh doanh, khai thác dịch vụ logistics với hệ thống kho bãi, phương
tiện vận chuyển luôn được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa nội địa xuất
nhập khẩu. Tuy nhiên, ngành dịch vụ logistics vẫn còn tồn tại một số điểm cho thấy lĩnh vực
này chưa phát triển tối đa tiềm năng của tỉnh (Nguyn Thế Vinh và nnk., 2021).
Thứ nhất, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics phân bố không đồng đều, thường
chỉ tập trung ở địa bàn Thành phố Thuận An, Thành phố Dĩ An Thị xã Bến Cát mà hoạt động
giao nhận vận tải tại Bình Dương chủ yếu là đường bộ nên nh trạng kẹt xe din ra phổ biến tại
một số tuyến đường trọng điểm như Quốc lộ 13, Mỹ Phước – Tân Vạn, DT743,… gây nên bài
toán về thời gian và chi phí vận tải, trong đó chi phí vận tải chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi
phí logistics.
Thứ hai, nguồn nhân lực cho ngành dịch vụ logistics chủ yếu lao động phthông. Trong
khi để giải được bài toán chi phí, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển
bền vững cần phải có số lượng lớn nhân lực chất lượng cao.
Thứ ba, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics chủ yếu với quy vừa nhỏ,
thiếu sự đồng bộ kết nối. Hiện nay, đa số doanh nghiệp chỉ cung cấp được một số dịch vụ
riêng lẻ, số lượng doanh nghiệp cung cấp được dịch vụ trọn gói còn hạn chế.
Thứ tư, thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình làm việc trong ngành dịch
vụ logistics chỉ được một vài doanh nghiệp lớn áp dụng chi phí đầu phát triển các phần
mềm công nghệ khá lớn.
Nâng cao hiệu quả hoạt động logistics và tối thiểu chi phí sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư nước ngoài gia tăng mức độ thâm nhập thị trường Việt Nam nói chung và Bình
Dương nói riêng. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics cũng phù hợp với
định hướng thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và giảm nhập khẩu của Việt Nam.
Trên thế giới đã nhiều bài nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh ngành dịch
vụ logistics của quốc gia một cách tổng thể điển hình như Nghiên cứu của Banomyong (2008)
đã lần lượt trình bày hệ thống đánh giá năng lực cạnh tranh ngành Logistics của các quốc gia
trong khu vực ASEAN, trong đó Việt Nam; nghiên cứu của Samaras (2000) đã tiến hành
nghiên cứu “Competing upstream: Inbound logistics as a source of competitive advantage” với
mục tiêu nghiên cứu về các yếu tố giúp cải thiện và nâng cao lợi thế cạnh tranh dịch vụ logistics
đầu vào (inbound logistics). Tuy nhiên, các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trên thế giới hiện
nay chủ yếu hướng vào năng lực cạnh tranh của quốc gia hoặc của doanh nghiệp hay sản phẩm
chứ chưa chú trọng đến phạm vi ngành.
Tại Việt Nam cũng đã một số nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics
thể kể đến như nghiên cứu vnâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành logistics Việt Nam
sau 5 năm gia nhập WTO (Thái Anh Tuấn nnk., 2014), hay nghiên cứu của Bùi Duy Linh
(2018) với mục tiêu nâng cao năng lực của ngành dịch vụ logistics Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ tập trung vào năng lực cạnh tranh ngành
dịch vụ logistics của cả nước chứ chưa đi sâu vào một vùng miền cụ thể mà mỗi vùng miền, địa
phương sẽ những đặc điểm riêng biệt về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, tốc độ
phát triển công nghệ, …
Chính vì vậy, rất cần có một nghiên cứu về các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh
của ngành dịch vụ logistics tại Bình Dương. đó do tác giả chọn bài viết: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ logistics tại tỉnh Bình Dương”. i nghiên cứu nhằm
mục đích xác định hình các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ
logistics và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố. Từ đó, tác giả đưa ra một số kết luận và
451
hàm ý quản trị giúp các nhà quản trị trongđịnh hướng nâng cao năng lực cạnh tranh ngành
dịch vụ logistics trong tổ chức mà mình quản lý, góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam.
2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ
Theo Tyson (1992), năng lực cạnh tranh “Khả năng sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng
nhu cầu cạnh tranh quốc tế, từ đó mức sống của mọi công dân được nâng cao và bền vững”.
Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ có thể hiểu là “Khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế so với đối thủ cạnh tranh trong việc cung ng dịch vụ trên một thị trường tdo lành
mạnh” (Bùi Duy Linh, 2018).
2.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics
Tiêu chí đánh giá theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI Logistics
Performance Index) của World Bank
LPI quốc tế được xác định căn cứ vào phần đánh giá của các chuyên gia logistics nước
ngoài về 6 tiêu c bản cấu thành môi trường logistics của một quốc gia là: Hiệu quả của quá
trình thông quan, hải quan; Chất lượng của việc vận chuyển có liên quan đến hạ tầng cơ sở; Sự
d dàng lựa chọn mức giá trong vận chuyển hàng hóa quốc tế; Năng lực và chất lượng dịch vụ
logistics; Khả năng theo dõi tình hình hàng hóa sau khi gửi hàng; Tần suất hàng hóa được
chuyển đến người nhận trong thời gian giao hàng kỳ vọng.
LPI nội địa được xác định n cứ vào phần đánh gcủa c chuyên gia logistics v
nhiều chỉ tiêu cth cnh quc gia họ đang m việc, bao gồm cả đánh gđnh nh
định lượng liên quan đến 2 vấn đề: Môi trường - thtục pháp lý và Năng lực thực hiện. (Arvis
và nnk., 2014).
Đánh giá hệ thống logistics quốc gia theo quan điểm của Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB)
Theo quan điểm của Ngân hàng phát trin châu Á (ADB), năng lực của hệ thng
logistics quc gia được đánh giá dựa trên 4 yếu tố: Sphát triển htầng slogistics; S
phát triển của khung thchế, luật pháp ln quan đến logistics; Năng lực của các nhà cung
cấp dịch vụ logistics; Năng lực của của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics. (Asian
Development Bank, 2007).
Tiêu chí đánh giá của hai tác giả Zhang và nnk (2013)
Sau khi xem xét những điểm mạnh và hạn chế thông qua các mô hình SWOT, PEST, mô
hình phân tích thứ bậc (AHP – Analytic Hieracy Process) hình chức năng (Functional
Model), hai tác giả trên đã rút ra 12 tiêu chí riêng phù hợp với phạm vi nghiên cứu của mình
bao gồm:
Các nhân tố bản: Vị trí địa lý; Phân bổ nguồn tài nguyên; Phân bố dân cư; Hệ thống
pháp luật; Nguồn nhân lực hoạt động giáo dục đào tạo; Khí hậu; Hạ tầng cơ sở liên quan đến
logistics.
Các nhân tố nâng cao: Nhu cầu về dịch vụ logistics; Dịch vụ logistics; Tác động của dịch
vụ logistics đến nền kinh tế; Khả năng cải tiến; Tiềm năng phát triển trong tương lai của dịch
vụ logistics. (Zhang và nnk., 2013)
452
2.1.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Trong nghiên cứu này, tác giả kế thừa mô hình nghiên cứu của Bùi Duy Linh (2018). Cụ
thể, năng lực cạnh tranh ngành vụ vu logistics được xác định bởi nhóm c yếu tố bên ngoài
gồm (1) tiềm năng phát triển dịch vụ, (2) khung pháp lý, (3) nhu cầu về dịch vụ logistics,
nhóm các yếu tố bên trong gồm (1) nguồn nhân lực, (2) chất lượng dịch vụ logistics, (3) chất
ợng cơ sở hạ tầng.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Tiềm năng phát triển dịch vụ trong tương lai ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
ngành dịch vụ logistics tại tỉnh Bình Dương
H2: Chất lượng khung pháp lý ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành dịch vlogistics
tại tỉnh Bình Dương
H3: Nhu cầu về dịch vụ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành dịch vlogistics tại
tỉnh Bình Dương
H4: Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ
logistics tại tỉnh Bình Dương
H5: Chất lượng dịch vụ logistics trong những năm gần đây ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh ngành dịch vụ logistics tại tỉnh Bình Dương
H6: Chất lượng hạ tầng cơ sở ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics
tại tỉnh Bình Dương
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên định tính được thực hiện thông qua nghiên cứu, tham khảo các nguồn
tài liệu khoa học như sách, tạp chí và bài báo khoa học của các tác giả đi trước nhằm hệ thống
hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ logistics, xây dựng mô hình nghiên cứu
chính thức và điều chỉnh các thang đo trong mô hình nghiên cứu.
453
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng, thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn
các doanh nghiệp thông qua bảng câu hỏi bằng với kích thước mẫu n = 216. Thang đo các khái
niệm nghiên cứu trong hình thuyết đều thang đo đa biến. Các biến quan sát được đo
ờng trên thang đo Likert 5 điểm (từ 1: rất kém đến 5: rất tốt). 1) Chất lượng sở hạ tầng, được
đo bằng 3 biến quan sát phản ánh hạ tầng giao thông, thiết bị vin thông công nghệ tại Bình
ơng. 2) Chất lượng khung pháp lý, được đo bằng 6 biến quan sát phản ánh hiệu quả hạn
chế của khung pháp đối với hoạt động logistics. 3) Nhu cầu về dịch vụ logistics trong 5 năm
gần đây, được đo bằng 3 biến quan sát phản ánh mức độ sử dụng dch vụ logistics. 4) Chất lượng
nguồn nhân lực, được đo bằng 3 biến quan sát phản ánh quy hệ thống giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực logistics. 5) Chất lượng dịch vụ logistics trong 5 năm gần đây, được đo bằng 5
biến quan sát phản ánh sự đa dạng, giá cả, mức độ đáp ứng và phù hợp của dịch vụ mà các công
ty dịch vụ logistics cung cấp. 6) Tiềm năng phát triển của dịch vụ, được đo bằng 4 biến quan sát
phản ánh những lợi thế xu hướng phát triển của dịch vụ. 7) Năng lực cạnh tranh ngành logistics
tại Bình ơng, được đo bằng 6 biến quan sát phản ánh ưu thế hạn chế ngành dịch vụ logistics
tại tỉnh Bình Dương. Thang đo được đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha phân tích
nhân tố km phá EFA. Phương pháp phân tích hồi quy đa biến được được sử dụng để kiểm định
các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu vi sự tr giúp của phần mềm SPSS.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Mô tả mẫu khảo sát
Bảng 1. Thống kê mẫu khảo sát