1
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN CÁC KCNTT TRÊN ĐỊA BÀN
HÀ NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
VỀ KINH TẾ.”
2
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................................... 5
Danh mục bảng biểu .......................................................................................................... 6
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP
TRUNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ. .................................................... 10
1.1 Khái quát về Khu công nghiệp tập trung. ........................................................... 10
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................. 10
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của KCNTT .................................................................... 11
1.1.2.1 Đặc điểm KCN .................................................................................... 11
1.1.2.2 Vai trò của KCN ................................................................................. 13
1.1.3
Phân loại KCNTT ...................................................................................... 18
1.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng bền vững về
kinh tế ......................................................................................................................... 19
1.2.1 Khái niệm về phát triển bền vững ............................................................... 19
1.2.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng bền vững
về kinh tế. ................................................................................................................ 21
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững về kinh tế của các khu
công nghiệp tập trung. ............................................................................................. 28
1.2.3.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý, quy mô đất xây dựng. ................................. 28
1.2.3.2
Cơ sở hạ tầng kinh tế của vùng ............................................................ 29
1.2.3.3
Các trung tâm kinh tế và đô thị. ........................................................... 29
1.2.3.4
Cơ chế chính sách. .............................................................................. 30
1.2.3.5 Môi trường chính trị, pháp luật. ........................................................... 30
1.2.3.6
Chất lượng cơ sở hạ tầng KCN. ........................................................... 31
1.2.3.7
Chất lượng các dịch vụ ........................................................................ 31
1.2.3.8 Khả năng vốn đầu tư ........................................................................... 32
1.2.3.9 Năng lực của các ngành công nghiệp phụ trợ. ...................................... 32
1.2.3.10 Nguồn lao động ................................................................................... 32
1.2.3.11 Khả năng thị trường trong nước. .......................................................... 33
1.2.3.12 Tổ chức quản lý điều hành các KCN. .................................................. 33
3
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác sử dụng KCN. .............................. 34
1.2.4.1
Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên, tỷ lệ lấp đầy.34
1.2.4.2
Số dự án đầu tư. .................................................................................. 35
1.2.4.3
Tổng số vốn đầu tư. ............................................................................. 35
1.2.4.4
Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp ............................ 36
1.2.4.5
Tổng số lao động. ................................................................................ 36
1.2.4.6
Tỷ lệ vốn đầu tư trên một công nhân ................................................... 36
1.2.4.7
Tỷ lệ % đóng góp GDP ....................................................................... 37
1.2.4.8 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đất công nghiệp. .............. 37
1.2.4.9 Giá trị sản xuất bình quân của công nhân. ........................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ CỦA CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG HÀ NỘI. ............................................................... 39
2.1 Giới thiệu về Hà Nội ......................................................................................... 39
2.1.1 Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của Hà Nội. .......................................... 39
2.1.2 Giới thiệu về Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội ........... 44
2.1.3
Tình hình phát triển công nghiệp của Hà Nội. ............................................. 45
2.2 Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT Hà Nội. .................. 47
2.2.1 KCN Nội Bài ............................................................................................. 48
2.2.2 KCN Sài Đồng B. ....................................................................................... 50
2.2.3 KCN Nam Thăng Long .............................................................................. 52
2.2.4 KCN Hà Nội – Đài Tư ............................................................................... 54
2.2.5 KCN Thăng Long. ...................................................................................... 55
2.3 Đánh giá chung sự phát triển bền vững của các KCNTT Hà Nội về kinh tế. ..... 59
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được. .................................................................... 61
2.3.1.1
Tỷ lệ lấp đầy của các KCN Hà Nội khá cao ......................................... 61
2.3.1.2
Tình hình thu hút đầu tư : .................................................................... 61
2.3.1.3
Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. ......................... 62
2.3.1.4 Giải quyết việc làm và kéo theo sự phát triển của các dịch vụ xung
quanh KCN. ......................................................................................................... 65
2.3.2 Hạn chế. ..................................................................................................... 65
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên ......................................................... 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KCNTT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ ........................................................... 71
4
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
3.1 Định hướng phát triển công nghiệp và phân bố công nghiệp của Hà Nội trong thời
gian tới. ....................................................................................................................... 71
3.1.1 Định hướng phát triển công nghiệp và các KCNTT .................................... 71
3.1.2 Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội từ nay đến
năm 2010. ................................................................................................................ 73
3.2 Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT trên địa bàn Hà
Nội.
.......................................................................................................................... 74
3.2.1 Huy động vốn đầu tư vào các KCN ............................................................ 74
3.2.2 Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp ...................... 76
3.2.3 Về nguồn nhân lực. .................................................................................... 78
3.2.4 Về quy hoạch các KCN. ............................................................................. 79
3.2.5 Về chính sách tăng cường nội địa hoá. ........................................................ 80
3.2.6
Tăng cường quản lý nhà nước của BQL các KCN&CX Hà Nội ................. 82
3.2.7 Về công tác đền bù, giải phóng mở rộng các KCN ..................................... 83
3.2.8 Các chính sách marketing và công tác xúc tiến đầu tư. ............................... 85
3.3 Một số kiến nghị hỗ trợ các KCN phát triển bền vững về mặt kinh tế ................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 93
5
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Danh mục từ viết tắt
: Khu công nghiệp KCN
: Khu công nghiệp tập trung KCNTT
: Khu công nghệ cao KCNC
: Khu chế xuất KCX
: Khu kinh tế KKT
: Cụm công nghiệp CCN
BQL các KCN&CX : Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất
6
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội tính theo giá thực tế
Bảng 2: Tình hình triển khai các khu công nghiệp
Bảng 3: Số liệu đầu tư của các doanh nghiệp vào các KCN
Bảng 4: Tỷ lệ vốn đầu tư của các KCN
Bảng 5: Số dự án được cấp và điều chỉnh qua các năm
Bảng 6: Giá trị sản xuất của các KCN
Bảng 7: Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội
từ nay đến năm 2010
7
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự ra đời của các Khu Công nghiệp tập trung là xu thế tất yếu của nền
kinh tế hiện đại. Với hiệu quả của mô hình phát triển công nghiệp theo các
khu công nghiệp tập trung, đến nay cả nước ta đã có khoảng 150 KCNTT.
Việc hình thành các KCNTT chính là một trong các giải pháp quan trọng đẩy
nhanh khả năng CNH-HĐH ở nước ta, là địa điểm quan trọng trong việc thu
hút nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo(FDI) điều
kiện lớn để tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại
lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy tăng trưởng
công nghiệp góp phần phát triển kinh tế- xã hội Thủ đô và nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế. Việc phát triển các khu công nghiệp cũng thúc đẩy
việc hình thành các khu đô thị mới, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ
và dịch vụ tạo việc làm cho người lao động, góp phần đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế kỹ thuật, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội.
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, các KCN của Hà Nội đã chứng
tỏ được vai trò của KCN thủ đô, đạt được những kết quả quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Chỉ với diện tích hơn 921km2, nhưng Hà Nội đã
xây dựng được 5KCNTT với tổng diện tích 543,11ha, thu hút được nhiều các
dự án có công nghệ cao và quy mô của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới
như: Canon, Toto, Daewoo- Hanel, Panasonic, Sumitomo Bakelite, Yamaha,
…Riêng hai dự án của Canon và Orion-hanel đã có tổng vốn đầu tư lên đến
gần 500triệu USD. Các KCN của Hà Nội ra đời góp phần hình thành các khu
đô thị, tăng cường tiếp thu công nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp
8
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế vào tăng thu ngân sách…góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà
Nội nói riêng và của cả nước nói chung.
Tuy nhiên, Hà Nội nói riêng và cả nước ta nói chung vần còn những tồn
tại trong quá trình phát triển bền vững các KCN. Phát triển các KCN cần phải
tính đến sự phát triển bền vững về tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi
trường. Đặc biệt, hoạt động của các KCN thường là 50 năm, một khoảng thời
gian dài như vậy nếu không phát triển theo hướng bền vững thì không những
không thể có những đóng góp cho địa phương mà thậm chí còn có thể gây nên
những trở ngại cho sự phát triển chung của xã hội.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề này mà tôi đã rất quan tâm đến vấn
đề phát triển bền vững KCN của Hà Nội. Tuy nhiên, do thời gian và khả năng
bản thân có hạn, nên tôi chỉ lựa chọn nghiên cứu về mặt kinh tế cho chuyên
đề thực tập của mình: “Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa
bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế”
2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
• Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: các KCN trên địa bàn Hà Nội
• Đối tượng nghiên cứu là: tìm hiểu thực trạng và đưa ra một số giải pháp
cho sự phát triển bền vững về mặt kinh tế
• Phương pháp nghiên cứu: phương pháp được sử dụng để nghiên cứu
chuyên đề là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích số
liệu và phương pháp so sánh.
3. Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề gồm 3 chương:
- Chương 1 :Cơ sở lý luận phát triển các KCNTT theo hướng bền vững
về kinh tế.
9
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
- Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT
trên địa bàn Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế của các
KCNTT trên địa bàn Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của GS.TS
Đàm Văn Nhuệ, và sự giúp đỡ trong quá trình thực tập của Ban quản lý các
khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 4/2008
SVTH: Nguyễn Trúc Quỳnh
10
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TẬP TRUNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ.
1.1 Khái quát về Khu công nghiệp tập trung.
1.1.1 Khái niệm
Sự ra đời của KCN thế giới là bắt đầu từ thế kỷ 18, khi các nước phát tư
bản giàu có quan tâm mở rộng thương mại quốc tế, áp dụng các loại thuế
quan khắt khe đối với những sản phẩm hàng hóa vào lãnh thổ của mình. Đặc
biệt vào nửa cuối thế kỷ XX, các KCN trên thế giới phát triển mạnh mẽ khi
các nước chủ nghĩa tư bản đang ở trong thời cạnh tranh tìm kiếm thị trường
và tranh giành phân lại thị trường thế giới.
Lúc này trình độ phát triển của các nước tư bản đã ở trình độ cao, vốn có
hiện tượng thừa và giá nhân công cao, khan hiếm về nguồn tài nguyên nên chi
phí sản xuất cao, lợi nhuận ngày càng giảm.
Trong khi đó thì ở các nước đang phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu
vốn để phát triển kinh tế, trình độ khoa học công nghệ thấp, thiếu lao động có
tay nghề cao, thất nghiệp gia tăng, nền kinh tế chậm phát triển. Nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn viện trợ thì có hạn, không đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế.
Do đó, có điểm gặp nhau về nhu cầu phát triển kinh tế giữa các nước
phát triển và các nước đang phát triển, tạo nên nhu cầu dịch chuyển vốn và
công nghệ giữa các nước này với nhau. Các doanh nghiệp ở các nước phát
triển tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài để giảm chi phí sản xuất, tận dung
lợi thế so sánh ở các nước kém phát triển hơn, có thị trường mới, nguồn
nguyên liệu mới. Còn với các nước đang phát triển, với nguồn vốn đầu tư này
đã có thể đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của mình, có được vốn đầu tư, có
được công nghệ, tiến hành nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá.
11
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Thời gian đầu, do thiếu vốn, các cơ sở công nghiệp của các nước đang
phát triển phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân tán, khả năng xử lý ô
nhiễm và bảo vệ môi trường kém. Dân số tăng, đất đai ngày càng hạn chế,
thêm vào nữa là Chính phủ cần chi tiêu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp
ứng nhu cầu xây dựng phát triển cuả các doanh nghiệp đi đầu tư, làm sao có
được cơ sở hạ tầng hiện đại để phát triển công nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi
trường, xử lý tốt chất thải công nghiệp, tập trung quản lý, tiết kiệm đất đai, chi
phí. Đảm bảo được các yêu cầu trên, KCN ra đời như một tất yếu khách quan.
Có nhiều khái niệm về KCN trên thế giới, tuy nhiên theo Nghị Định của
Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về KCN,
KCX và KKT thì khái niệm về KCN được hiểu như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng
đối với khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ..
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ
trường hợp quy định cụ thể.
1.1.2 Đặc điểm, vai trò của KCNTT
1.1.2.1 Đặc điểm KCN
Việc thành lập các KCN có tác động nhiều mặt đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước như tổ chức cơ cấu lại kinh tế của vùng lãnh thổ, bố
trí dân cư, bảo vệ môi trường, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và xã hội cho khu vực. Khu công nghiệp tập trung có những
đặc điểm cơ bản sau đây:
12
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong
một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng như hệ
thống cung cấp điện, nước; chung hệ thống xử lý nước thải, khí thải và các
loại chất thải khác; chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ
liên quan. Đầu ra của các doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau như sản
phẩm của nhà máy này còn là linh kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy
kia, hoặc là nguyên liệu cho nhà máy kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết
kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành của sản phẩm, cũng chính là tiết
kiệm được chi phí cho xã hội.
- Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng quy chế riêng và ưu đãi
riêng theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phương sở tại, có chính
sách kinh tế đặc thù, ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi
trường đầu tư thuận lợi hấp dẫn cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng
những phạm vi đất đai nhất định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà
máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin
phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.
- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nước ngoài
hay các tổ chức, cá nhân trong nước. Ở các nước khác, Chính phủ thường bỏ
vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhưng ở Việt Nam thì nhà nước không
có đủ vốn, vì thế việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN được kêu gọi đầu
tư từ vốn trong và ngoài nước.
- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế
trong nước, có tác dụng lan toả trước hết là khu vực xung quanh KCN.
- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành
cho xuất khẩu, hướng ra thị trường thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ
bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hoá
13
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
tiêu dùng, các nhà sản xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất
hàng hoá có chất lượng cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu.
- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế
thị trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế
trong KCN lấy điều tiết của thị trường làm chính.
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài dưới hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài,hợp đồng, hợp tác
kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100% vốn trong
nước.
- Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân
trong và ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.
1.1.2.2 Vai trò của KCN
Việc hình thành các KCNTT là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là đối với các nước đang phát triển thì việc hình thành
các KCN sẽ nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể:
- Việc ra đời các KCN đã thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước.
Với những ưu điểm tất yếu của KCNTT như cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh,
đồng bộ và hiện đại, thuận tiện trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm
chi phí sản xuất và xử lý chất thải tốt đã là một nhân tố để thu hút các nhà
đầu tư. Hơn nữa với quy chế quản lý và hệ thống chính sách ưu đãi, các
KCNTT tạo ra được một môi trường đầu tư kinh doanh, thuận lợi, có sức hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó giúp cho các nước có KCN có
thêm vốn đầu tư, tiếp cận vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến cũng như phong
cách quản lý hiện đại. Mặt khác, việc phát triển các KCNTT cũng phù hợp
với chiến lược của các công ty xuyên quốc gia trong việc mở rộng phạm vi
14
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tranh thủ thuế quan ưu
đãi từ phía nước chủ nhà, khai thác thị trường rộng lớn ở các nước đang phát
triển. Chính vì thế ma nguồn vốn đầu tư vào các địa bàn này không ngừng
tăng lên. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới thì các dự án thực hiện trong
KCN hầu hết do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc do liên doanh với nước
ngoài thực hiện. Do vậy KCNTT đã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài . Ví dụ, ở Malaysia và Đài Loan trong những năm
đầu phát triển , KCN đã thu hút khoảng 60% số vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, với thuận lợi về vị
trí và ưu đãi về chính sách, cơ chế thì KCNTT còn thu hút được các nhà đầu
tư trong nước. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chưa được
khai thác và sử dụng xứng đáng. KCNTT sẽ tạo môi trường và cơ hội phát
huy năng lực về vốn cũng như sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện
ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước sẽ liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó, tạo cơ hội để các
doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ
điều hành sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nước
ngoài , bồi dưỡng nhân tài, thử các phương án cải cách để tiến dần đến trình
độ thế giới.
- Tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cũng như phương pháp quản lý
hiện đại.
Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh
chóng và hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là mục tiêu chiến
lược. Muốn phát triển kinh tế thì không thể thiếu khoa học công nghệ. Mà ở
các nước đang phát triển thì trình độ khoa học công nghệ là chậm phát triển
hơn nhiều so với các nước phát triển. Kinh nghiệm phát triển kinh tế của
nhiều nước cho thấy việc ứng dụng tiến bộ công nghệ của nước ngoài là một
15
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế trong những bí quyết phát triển. Sao chép những phương pháp có hiệu quả
hơn, đưa chúng vào áp dụng trong nước thường là một giải pháp mang tính
truyền thống. Tuy nhiên đối với các nước nghèo thì lại không dễ dàng như
vậy. Có thể ở các nước nghèo cũng có nhiều chuyên gia kỹ thuật được trang
bị những tri thức công nghệ hiện đại, nhưng chỉ riêng họ thôi thì không đủ để
giải quyết được hết vấn đề của nước nghèo. Cần thấy rằng, bản thân công
nghệ tiên tiến đã được phát triển là để đáp ứng các điều kiện đặc biệt của các
nước phát triển như lương cao, tư bản dồi dào so với lao động và có nhiều kỹ
sư lành nghề, trong khi đó thì điều kiện này không có ở các nước nghèo.
Chính vì vậy có một giải pháp đó là thu hút các doanh nghiệp nước ngoài, với
việc hình thành các KCNTT sẽ là nơi để thu hút sự đầu tư này. Qua đó, người
nước ngoài sẽ đưa vào KCN những thiết bị kỹ thuật tiên tiến, quy trình công
nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn
quốc tế có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, các KCNTT thường
được quy hoạch theo một mô hình tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành. Do
vậy, các doanh nghiệp dễ dàng hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập
khẩu, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, tận dụng
được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được khoảng cách về khoa học
kỹ thuật với các nước đi trước. Việc các doanh nghiệp liên kết hợp tác với
nhau sẽ tiết kiệm được chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
( R&D) và quyền sở hữu trí tuệ.
Mặt khác, xuất phát từ các trang thiết bị hịên đại, công nghệ kỹ thuật tiên
tiến thì các cán bộ quản lý, các công nhân kỹ thuật và viên chức làm việc tại
các KCN sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ sung cho thích hợp và trực tiếp tiếp
thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý, phương pháp kiểm tra chất
lượng hiện đại thích ứng với cơ chế thị trường và đạt hiệu quả cao. Những kết
quả này không chỉ mang lại cho KCN mà nó còn tác động mạnh đến việc thay
đổi công nghệ, trang thiết bị, chất lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến
16
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế thức và phương pháp quản lý của các doanh nghiệp bên ngoài, làm cho các
doanh nghiệp này cũng đổi mới để đạt hiệu quả kinh tế cao.
- KCN là nơi tạo công ăn việc làm và phát triển kỹ năng lao động.
Xây dựng và phát triển các KCN để tạo nhiều hơn việc làm là một trong
những mục tiêu của các nước đang phát triển . Đồng thời tạo điều kiện cho
lực lượng lao động nước ta tham gia một cách tốt nhất vào sự phân công lại
lực lượng lao động xã hội.
Các KCN là nơi hấp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại và học tập kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, vừa là môi trường đào tạo ra những nhà quản lý có
trình độ cao, có bản lĩnh và kinh nghiệm; những công nhân có tay nghề cao và
ý thức, tác phong công nghiệp do được tiếp cận và làm việc với dây chuyền
công nghệ tiên tiến cùng kỷ luật lao động cao buộc các nhà quản lý và người
lao động phải rèn luyện và không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên
môn.
- KCN là nơi hấp thu nhanh nhất chính sách mới.
Thường thì khi các chính sách mới ra đời, việc áp dụng chúng cùng một
lúc trên diện rộng là không thuận lợi, do vậy các KCN là nơi thí điểm những
chính sách kinh tế mới, đặc biệt là những chính sách về kinh tế đối ngoại.
- KCN góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các KCN là đầu tầu tăng trưởng, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, là điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ như tài
chính, ngân hàng, dịch vụ thương mại, lao động, tư vấn, lao động… Đồng
thời, KCN phát triển sẽ đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu,…Do đó
KCN góp phần quan trọng làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền
kinh tế.
17
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
- KCN góp phần phát triển đô thị và nông thôn.
Việc hình thành các KCN có vai trò cơ bản trong quá trình hình thành
các khu đô thị mới, phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, làm thay
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
- KCN là giải pháp hướng đến phát triển bền vững.
Quy hoạch phát triển các KCN góp phần quan trọng và tăng trưởng kinh
tế,đó là tiền đề cơ bản để thực hiện công bằng xã hội. Ngoài ra, xây dựng các
KCN đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề một cách đồng bộ như: quy hoạch,
xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN, sử dụng đất đai có hiệu quả, đào
tạo và tuyển dụng lao động, bảo vệ môi trường ,an ninh trật tự, cung cấp các
dịch vụ, tổ chức đời sống văn hoá, giáo dục, tác động đô thị hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn…giải quyết tốt các mối quan hệ trên chính là tạo sự
phát triển bền vững.
- KCN là cầu nối hội nhập với thế giới.
KCN thường gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý và các
dịch vụ đi kèm cùng với các chính sách ưu đãi và đơn giản. Đó là điều kiện
thuận lợi thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho doanh nghiệp trong
nước tiếp cận với thị trường thế giới. Với trình độ quản lý chuyên nghiệp,
công nghệ tiên tiến của nước đi trước, các doanh nghiệp nước ngoài trong
KCN có tác động lan toả đến trình độ và kỹ năng công nghiệp đối với phần
còn lại của nền kinh tế nội địa.
Nhìn chung, ảnh hưởng của KCN đối với sự phát triển của nền kinh tế là
rõ ràng. Tuy nhiên, ở mỗi nước, mức độ ảnh hưởng là khác nhau.
Tóm lại, có thể nói, KCNTT là công cụ khá hữu hiệu để một đất nước
khởi động sự phát triển các lĩnh vực công nghiệp hướng về xuất khẩu, thay
thế nhập khẩu và sử dụng nhiều lao động trong nước, thu hút vốn đầu tư, công
18
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước đang phát triển. Về lâu dài,
các KCN tác động gián tiếp đến toàn bộ nền kinh tế qua khâu chuyển giao
công nghệ và qua những mối liên kết KCN với nội địa. Phát triển các KCNTT
là một giải pháp thích hợp với giai đoạn đầu của quá trình đẩy nhanh sự phát
triển của các nước đang phát triển vì nó phù hợp trình độ quản lý, sử dụng
vốn đầu tư trong giai đoạn đầu chuyển sang cơ chế thị trường, là con đường
mở cửa để gia nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.1.3 Phân loại KCNTT
Có nhiều cách phân loại KCN, nhưng tôi đồng ý với các cách phân loại
KCN như sau:
- Phân loại KCN theo tính chất ngành nghề: gồm 4 loại
+ KCN chuyên ngành: được hình thành từ các xí nghiệp công nghiệp
cùng một ngành hoặc một số ít ngành công nghiệp khác nhau nhưng cùng sản
xuất ra một số loại sản phẩm, chủ yếu hình thành từ các ngành chủ đạo như
hoá chất-hoá dầu, điện tử-tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí
(gang thép Thái Nguyên, hoá chất Việt trì, lọc dầu Dung Quất)
+ KCN đa ngành: gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp
khác nhau. KCN đa ngành cho phép thoả mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho
sản xuất công nghiệp, song trong quy hoạch xây dựng cần lưu ý vấn đề môi
trường nhằm hạn chế tác động ảnh hưởng xấu giữa các xí nghiệp khác nhau,
tiết kiệm đầu tư hạ tầng.
+ KCN sinh thái: là mô hình mang tính cộng sinh công nghiệp. Các
ngành công nghiệp được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với
nhau, hỗ trợ và tương tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với
mô hình này thì phế liệu của nhà máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà
máy kia, hoặc sản phẩm của nhà máy này sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà
máy kia.
19
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
+ KCN hỗn hợp: là KCN có đầy đủ các yếu tố của KCN đa ngành, trong
đó chia ra các khu chuyên ngành, khu có yêu cầu công nghệ cao, có tổ chức
dịch vụ như vui chơi, giải trí, bệnh viện, trường học…đảm bảo đời sống của
người lao động trong KCN và dân nhập cư.
- Phân loại theo quy mô diện tích phân làm các loại KCN nhỏ, trung bình,
lớn và rất lớn. Theo tiêu chí này phụ thuộc quan điểm của từng nước về kích
cỡ KCN, chủ yếu để nhằm phân biệt xếp hạng KCN.
- Phân loại theo đặc điểm quản lý thì có các loại:
+ KCNTT: có thể là đa ngành, chuyên ngành, có quy mô diện tích khác
nhau, được hình thành với cac điều kiện khác nhau
+ KCX: khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
+ KCNC: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và
các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên
cứu, triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan.
+ CCN: cụm công nghiệp là tên gọi chung cho các cụm công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp, thực chất là KCN tập trung nhưng có quy mô nhỏ do UBND
cấp tỉnh quyết định thành lập( hoặc phân cấp quyết định thành lập) theo quy
hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn để bố trí các cơ sở sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống trong diện di dời
khỏi nội thành, nội thị hoặc các khu dân cư tập trung, và thu hút các dự án đầu
tư mới với quy mô vừa và nhỏ.
1.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng
bền vững về kinh tế
1.2.1 Khái niệm về phát triển bền vững
20
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về phát triển bền vững, một trong các
định nghĩa hay được các quốc gia sử dụng là khái niệm của Hội đồng thế giới
về môi trường và phát triển bền vững (WCED), được trình bày trong tài liệu
“Tương lai chung của chúng ta” năm 1987:
“ Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi mà trong đó sự
khai thác tài nguyên, phương hướng đầu tư, định hướng phát triển kỹ thuật và
sự thay đổi về luật pháp đều làm hài hòa và gia tăng khả năng đáp ứng nhu
cầu và khát vọng của nhân loại trong cả hiện tại và tương lai”.Hay “ Phát
triển bền vững là sự phát triển không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ
hiện nay mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai đáp ứng lại các nhu
cầu của họ”
Cũng năm 1987, vấn đề về phát triển bền vững được Ngân hàng thế giới
(WB) đề cập lần đầu tiên, theo đó thì “Phát triển bền vững là sự phát triển
đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai”
Các khái niệm trên chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống cho con người
trong quá trình phát triển.
Ngày nay, quan điểm về phát triển bền vững được đề cập đầy đủ hơn,
ngoài vấn đề môi trường, phát triển bền vững còn xét cả về khía cạnh kinh tế
và xã hội. Tại Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesbug- Cộng hòa Nam Phi năm 2002 đã xác định “ Phát triển bền vững
là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của
sự phát triển , gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ
môi trường”. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng
kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử
21
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường sống.
Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề phát triển bền vững
được thể hiện trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến
năm 2010, đó là “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Tăng trưởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”, gắn sự
phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính trị-xã hội, bảo đảm an ninh quốc
phòng.
Phát triển bền vững về kinh tế là sự tăng trưởng của kinh tế phải đi đôi
với sự tăng trưởng ổn định và lâu dài.
Sự phát triển bền vững về kinh tế của một quốc gia phải đạt được những yêu
cầu sau:
- Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người cao. Nước càng nghèo thu nhập
càng thấp đòi hỏi sự tăng trưởng này càng phải cao. Trong điều kiện hiện nay
nước có thu nhập thấp phải có tỷ lệ tăng GDP vào khoảng 5% /năm thì mới có
thể xem là phát triển bền vững về kinh tế. Nếu thấp hơn thì không được coi là
phát triển bền vững về kinh tế.
- Có GDP hoặc GDP bình quân đầu người bằng hoặc cao hơn mức trung
bình hiện nay cuả các nước đang phát triển. Nếu có tăng trưởng GDP cao
nhưng mức GDP bình quân đầu người thấp thì vẫn coi là chưa đạt tới mức
phát triển bền vững.
- Cơ cấu GDP theo hướng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp và dịch vụ
trong GDP phải cao hơn nông nghiệp nhằm đảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn
định và lâu dài.
1.2.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng
bền vững về kinh tế.
22
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Khi nói đến phát triển bền vững thì phải quan tâm cả ba vấn đề đó là
kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, trong giới hạn của chuyên đề thì chỉ
đề cập đến mặt kinh tế .
Phát triển bền vững về mặt kinh tế các KCN đó là sự duy trì nhịp tăng
trưởng về kinh tế của các doanh nghiệp trong KCN ổn định theo thời gian,
tăng trưởng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, và hiệu quả chứ
không phải chỉ dựa trên cơ sở sự gia tăng của các yếu tố đầu vào. Cân đối tốc
độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên,
khoa học công nghệ, đặc biệt chú trọng vào phát triển công nghệ sạch. Việc
phân bổ các nguồn lực phải hài hoà giữa các thế hệ.
Trong “Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam”về vấn đề phát triển bền
vững ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh vai trò phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trung tâm, kết hợp chặt chẽ, hợp lý ,hài hoà với phát triển xã hội, khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn
cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền. Từng bước thực hiện
nguyên tắc “ mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều có lợi”.
Như vậy, phát triển kinh tế luôn là mục tiêu đầu tiên đối với mỗi quốc
gia. Tuy nhân loại vẫn phải đối mặt với sự lựa chọn giữa phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm, vì kinh tế càng phát triển thì sẽ càng thải
ra môi trường nhiều hơn, các nguồn tài nguyên sẽ ngày càng sớm cạn kiệt,
nhưng không thể không phát triển kinh tế, vì nhu cầu của con người là ngày
càng cao, phát triển kinh tế là quy luật tiến hoá của xã hội loài người. Vậy vẫn
phải phát triển kinh tế , nhưng phải theo hướng bền vững.
Các KCN ra đời là các khu tập trung các nhà máy xí nghiệp công nghiệp,
do đó KCN có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của vùng. Các
KCN phát triển theo hướng bền vững về kinh tế biểu hiện:
23
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
- Các doanh nghiệp trong KCN có năng suất lao động và tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định
- Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao và khả năng cạnh tranh được
với các sản phẩm trên thế giới.
Các chính sách và tiêu chí chủ yếu phát triển KCNTT theo hướng bền
vững về kinh tế tại Việt Nam là:
a) Chính sách quy hoạch phát triển KCN phù hợp với chiến lược phát
triển lâu dài:
- Quy hoạch phát triển các KCN phải đảm bảo phát huy và khai thác lợi
thế so sánh của từng khu vực, bảo đảm tính hiệu quả, cân nhắc đầy đủ các yếu
tố môi trường và xã hội trong các quyết định quy hoạch
- Chính sách quy hoạch KCN phải gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN như hệ thống giao thông, đèn
chiếu sáng, đường dây điện, bưu điện… và các dịch vụ phục vụ như xe buýt
đưa đón công nhân, nhà trọ cho công nhân, nhà ăn cho công nhân, đồn công
an, công đoàn, Hải quan KCN…là các yếu tố vừa tăng sức hấp dẫn KCN, vừa
là những giải pháp kinh tế-xã hội cần phải thực hiện để đảm bảo cho sự phát
triển ổn định, bền vững của KCN.
- Phát triển KCN thực chất là kinh doanh bất động sản đất đai công nghiệp
nên phaỉ chọn địa điểm tại các vị trí thuận lợi về địa lý-kinh tế.
Trong một thời gian dài, chiến lược phát triển của chúng ta dựa trên quan
điểm các cực phát triển. Nhưng chiến lược trên có mặt trái và giới hạn của nó
vì sự tập trung quá nóng tại một khu vực thành phố đặt ra vấn đề về môi
trường, xã hội nghiêm trọng đe dọa tính bền vững của chiến lược. Do vậy
song song với việc tập trung phát triển các KCN tại các vùng có lợi thế, chính
sách quy hoạch KCN cần chuyển hướng dần sang các vùng kém lợi thế hơn
nhưng giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, môi trường.
24
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
b) Chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN một
cách đồng bộ.
Để thu hút đầu tư vào KCN, cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN đáp ứng
yêu cầu của các nhà đầu tư có ý nghĩa quan trọng và đi trước một bước. Vì
vậy chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN một cách
đồng bộ, có chất lượng, đúng tiến độ, tránh tiêu cực thất thóat là những yêu
cầu bức thiết đối với KCN. Không có chính sách phát triển cơ sở hạ tầng hợp
lý và đồng bộ sẽ gây lãng phí hoặc gây những ách tắc, cản trở quá trình hoạt
động của doanh nghiệp và ảnh hưởng xấu đến môi trường. Một KCN có cơ sở
hạ tầng yếu kém sẽ không thể sản xuất tốt và ổn định, hơn nữa sẽ dẫn đến việc
yếu kém trong quá trình xử lý môi trường. Chắc chắn một KCN có cơ sở hạ
tầng yếu kém sẽ không hấp dẫn các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn,
vì khả năng phát triển sản xuất là yếu kém, chi phí trong quá trình sản xuất sẽ
có nhiều phát sinh, không thể phát triển bền vững .
c) Chính sách khai thác sử dụng hài hòa các nguồn lực
Chính sách phát triển KCN phải dựa vào nguồn lực và cả cách thức sử
dụng hài hòa nguồn lực, điều này quyết định năng lực cạnh tranh và hiệu quả
của doanh nghiệp.
Theo quan niệm truyền thống, nguồn lực là các yếu tố tạo nên nền kinh
tế và thúc đẩy nó phát triển. Các yếu tố đó là đất đai, tài nguyên thiên nhiên
khí hậu, nguồn nước, nguồn vốn con người, nguồn vốn tài chính, khoa học
công nghệ, các truyền thống văn hóa…
Theo giác độ nâng cao năng lực cạnh tranh, nguồn lực giống nhau nhưng
các tác nhân gắn liền với việc sử dụng nguồn lực như năng lực quản lý, thể
chế, chính sách từng địa phương khác nhau sẽ trạo nên sự khác biệt giữa các
địa phương có cùng nguồn lực.
25
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Theo giác độ nguồn gốc và thời điểm phát sinh thì sự phong phú, quy mô
các nguồn lực có ý nghĩa quan trọng nhưng chính việc sử dụng có hiệu quả
hơn các nguồn lực, tạo ra những “giá trị sử dụng mới” sẽ tạo nên lợi thế trong
quá trình phát triển .
Qua cách phân loại như trên thì rõ ràng các nguồn lực truỳên thống là
nền tảng để phát triển, nhưng các nguồn lực vô hình như năng lực quản lý, cải
cách thể chế, phát huy năng lực sáng tạo ra những “giá trị sử dụng mới” sẽ tạo
nên sự khác biệt giữa các địa phương. Do đó chính sách khai thác sử dụng
nguồn lực trong phát triển KCN cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hợp tác chia sẻ sử dụng nguồn lực vì trong thời kỳ hội nhập, nguồn lực
trở thành taì sản chung của toàn nhân loại không phụ thuộc vào vị trí địa lý
hay quyền sở hữu. Thế giới là sự chia sẻ và mỗi nước đều có những lợi thế
riêng, chính vì vậy một sự phân công hợp tác quốc tế hợp lý sẽ là một sự đảm
bảo cho sử dụng nguồn lực bền vững. Do đó, chính sách sử dụng nguồn lực
trong nước cần kết hợp tận dụng tốt hơn các nguồn lực bên ngoài, từng bước
xác lập một cơ cấu chia sẻ cân bằng hơn và ít phụ thuộc hơn, từ bỏ hoàn toàn
cơ cấu khép kín phi hiệu quả
- Chính sách phát triển các KCN cần có sự liên kết, hợp tác và chia sẻ,
nhằm giảm sự cạnh tranh nội bộ trong việc mời gọi đầu tư, đồng thời có chiến
lược phát triển các KCN mũi nhọn, tránh dàn hàng ngang cùng tiến.
- Chính sách phát triển các KCN phải chú ý đến công nghệ, vì lâu dài,
công nghiệp sẽ tự điều chỉnh hướng đến các ngành ít bị phụ thuộc vào tài
nguyên thiên nhiên, dựa trên những ứng dụng công nghệ cao và tiết kiệm hơn,
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và gia tăng hàm lượng chất xám cao hơn.
- Chính sách phát triển KCN phải phát huy mạnh mẽ nguồn lực con người.
Đa phần các nước đang phát triển chỉ biết dựa vào khai thác nguồn tài
nguyên, do vậy đất nước nghèo. Các nước biết dựa vào tri thức, lấy tri thức
26
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế làm nòng cốt mới giàu có. Mặt khác, một KCN thiếu nguồn lao động sẽ kém
hấp dẫn với các nhà đầu tư.
d) Chính sách thu hút đầu tư vào KCN đảm bảo có cơ cấu cân đối, thân
thiện và hội nhập.
- Cơ cấu cân đối:
+ Cân đối các KCN: cân đối giữa các KCN tổng hợp với các KCN
chuyên ngành, KCNC, CCN nhằm giải quyết nhu cầu đa dạng và lâu dài.
+ Cân đối cơ cấu ngành: cân đối giữa công nghiệp thượng nguồn và hạ
nguồn, giữa công nghiệp cơ bản và công nghiệp phụ trợ.
+ Cân đối sản phẩm và thị trường: cân đối giữa sản xuất hàng xuất khẩu
và hàng thay thế nhập khẩu, vừa tập trung phát triển các ngành công nghiệp
cạnh tranh nhưng phải chú ý an ninh nguyên liệu trong nước.
+ Cân đối các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế : một KCN chỉ
thu hút được đầu tư nước ngoài sẽ thiếu tính bền vững, do vậy một KCN bền
vững phaỉ có cơ cấu các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hợp lý
giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước.
- Cơ cấu thân thiện:
+ Cơ cấu thân thiện trở thành nhu cầu và đòi hỏi của phát triển bền vững
, thể hiện ngay trong quá trình lựa chọn công nghệ, sản phẩm phải hướng đến
các công nghệ ít phát thải, tiết kiệm nguyên liệu, dễ tái chế và có khả năng sử
dụng lại sẽ tạo cơ hội cho việc cải thiện môi trường theo hướng thân thiện.
+ Cơ cấu thân thiện cũng cần phải tạo ra sự cân bằng giữa đầu ra và đầu
vào và cơ hội để tái chế chất thải ngay trong quá trình công nghiệp. Việt Nam
và một số nước trong khu vực được đánh giá là những nước có cơ hội phát
triển các ngành công nghiệp tái chế chất thải-xu hướng tích cực đang được thế
giới khuyến khích. Trong một báo cáo diễn biến môi trường của Ngân hàng
27
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế thế giới cho thấy để xử lý 1 tấn chất thải chi phí tối thiểu là 10USD, đó là cơ
hội cho ngành công nghiệp tái chế, nhưng quan trọng hơn, đó là lợi ích về môi
trường mà xã hội thu được.
- Cơ cấu hội nhập:
+ Một KCN đáp ứng những chuẩn mực quốc tế , là cơ hội để mở rộng
giao lưu và cạnh tranh với thế giới, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh đã có
nhiều thay đổi, trong đó những chuẩn mực về môi trường trở thành rào cản và
thách thức đối với các nước. Một số nhà đầu tư và thương mại đến quan hệ
với Việt Nam ngày nay vấn đề họ quan tâm đầu tiên không phải là giá cả,
mẫu mã hay chất lượng sản phẩm mà là những đáp ứng về xử lý chất thải,
những điều kiện đối với công nhân, nhất là công nhân nữ.
+ Hội nhập đang mở ra cơ hội cho những ngành công nghiệp mới, lấy
mục tiêu là đáp ứng nhu cầu của thế giới chia sẻ nguồn tài nguyên và phân
công lao động của thế giới, bằng lao động và trí tuệ của Việt Nam.
e) Chính sách xây dựng KCN có thương hiệu và bản sắc:
Nền kinh tế thế giới ngày nay là nền kinh tế mở, do vậy chính sách xây
dựng KCN có thương hiệu và bản sắc là vấn đề rất quan trọng bảo đảm lâu
dài cho phát triển.
- Phẩm chất và bản sắc của KCN thể hiện ở những giá trị hữu hình và vô
hình, ở uy tín thương hiệu của các nhà đầu tư và khách hàng biết đến. Trong
xu thế tài chính hóa các luồng đầu tư (cổ phần hóa, chứng khóan hóa) ,những
giá trị vô hình có giá trị hơn rất nhiều so với những giá trị hữu hình thể hiện
qua giá trị xác định tại thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư mua và trả cho
những giá trị bất ổn hiện tại. Chính điều này tạo điều kiện khuyến khích xu
thế phát triển bền vững , sẽ là mục tiêu mà các KCN Việt Nam cần hướng tới
- Các KCN phải đặc biệt chú trọng phần chuyển giao các bí quyết công
nghệ, ngoài quan tâm về công nghệ, cần chú trọng quy trình sản xuất ( quy
28
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế trình quản lý hệ thống như ISO, kinh doanh, thiết kế, phần mềm..), giá trị gia
tăng của tài sản vô hình như các phần mềm hệ thống, các giá trị sáng tạo của
doanh nghiệp , những mẫu mã mới, tính năng mới của sản phẩm và tích tụ
năng lực của đội ngũ chuyên gia…Những giá trị “phần mềm” như vậy mới
thực sự là yếu tố quyết định thị trường và cạnh tranh.
Hiện nay các KCN của Việt Nam chưa xác định được thế mạnh và
những nét đặc trưng riêng tạo nên bản sắc của một nền công nghiệp. KCN vẫn
dàn trải, chưa có thương hiệu. Do vậy chính sách xây dựng vị thế và uy tín về
thương hiệu có thể phải mất nhiều thời gian, nhưng vẫn cần thiết phải làm.
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững về kinh tế của
các khu công nghiệp tập trung.
1.2.3.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý, quy mô đất xây dựng.
Vị trí địa lý hết sức quan trọng trong quá trình thu hút sự phát triển của
các KCN. Trong các yếu tố quyết định sự thành công của KCN, thì có 2 yếu
tố thuộc về yếu tố địa lý và điều kiện tự nhiên là:
+ Gần các tuyến giao thông đường bộ, hàng không, bến cảng và các điều
kiện thuận lợi khác.
+ Nguồn nước công nghiệp được cung cấp đầy đủ.
KCN phải được xây dựng ở vị trí địa lý thuận lợi, đảm bảo cho giao lưu
hàng hoá giữa KCN với thị trường quốc tế và các vùng còn lại trong nước.
Đây là một trong những điều kiện cần thiết đối với sự thành công và sự phát
triển bền vững của các KCN để đảm bảo cho vận chuyển hàng hoá và nguyên
liệu ra vào các KCN được nhanh chóng và thuận tiện nhất nhằm giảm chi phí
lưu thông và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Các KCN
cần được xây dựng ở gần các khu vực đô thị, gần các trung tâm văn hoá-xã
hội, có hệ thống giao thông thuận lợi.
29
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Ngoài ra, về khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, sông, hồ...cũng cần phải lưu ý để
tránh gây khó khăn cho quá trình xây dựng và hoạt động sau này.
Quy mô đất xây dựng KCN cũng có vai trò quan trọng trong việc phát
triển các KCN, vì quy mô lớn sẽ tạo nên một khu vực công nghiệp rộng lớn,
tiềm năng phát triển lớn hơn. Cơ hội liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp
trong KCN sẽ cho hiệu quả thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.3.2 Cơ sở hạ tầng kinh tế của vùng
Về các điều kinh tế, các KCN phải nằm trong khu vực có chính sách ưu
tiên của nhà nước, đặc biệt là trong các khu vực làm đòn bẩy phát triển kinh tế
của cả nước. Những khu vực này có thể được Nhà nước hỗ trợ trong quá trình
xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ chung nhưng có lợi cho cả
KCN như: nâng cấp sân bay, cải tạo và nâng cấp đường bộ, đường sắt, mở
rộng các cảng biển…và được các Bộ, các ngành tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ trong việc xây dựng các công trình cung cấp điện, nước, thông tin liên
lạc…
Đối với các nhà đầu tư , vấn đề cũng rất được quan tâm là nguồn nguyên
liệu có sẵn ở địa phương có đủ cung cấp thường xuyên cho các doanh nghiệp ,
địa chất khu vực công nghiệp phải đảm bảo khả năng để xây dựng các xí
nghiệp, các công trình phục vụ sản xuất công nghiệp .
1.2.3.3 Các trung tâm kinh tế và đô thị.
Các trung tâm kinh tế và đô thị vừa có vị trí thuận lợi, vừa có điều kiện
nội tại làm cho các KCN có khả năng phát triển hiệu quả cao, vì đó là:
+ Nơi tập trung lao động kỹ thuật có chất lượng cao
+ Tập trung các cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo, dạy nghề giúp các
KCN phát triển thuận lợi.
+ Sẵn có hệ thống tài chính ngân hàng.
30
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
+ Sẵn có những cơ sở công nghiệp hỗ trợ (về linh kịên, phụ tùng, hoặc
bán thành phẩm…) cho công nghiệp trong KCN.
+ Đã sẵn có tiện nghi đầy đủ về giáo dục, giải trí, các khách sạn, nhà
nghỉ, cung cấp đầy đủ thực phẩm cho người lao động.
Chính vì vậy, các trung tâm đô thị lớn có sức hút mạnh mẽ đối với các
nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.3.4 Cơ chế chính sách.
Môi trường cơ chế chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành
công hay thất bại của việc phát triển KCN. Vì nếu cơ chế thông thoáng, không
gây qua nhiều trở ngại cho các nhà đầu tư, đồng thời có các chính sách ưu đãi
thì sẽ hấp dẫn được các nhà đầu tư do họ sẽ giảm được chi phí sản xuất và
tăng lợi nhuận kinh doanh.
Do đó, chính sách đầu tư có mối liên hệ chặt chẽ với việc thu hút đầu tư
vào KCN. Các chính sách ưu đãi như: miễn giảm thuế công ty, thuế xuất nhập
khẩu, thuế lợi tức; không hạn chế việc chuỷển vốn lợi nhuận của các nhà đầu
tư ra nước ngoài; xác định rõ quyền sử dụng đất của các nhà đầu tư ,…sẽ hấp
dẫn các nhà đầu tư. Đồng thời phải có quy chế hoạt động của KCN rõ ràng, cụ
thể và ổn định. Có như vậy, các nhà đầu tư mới an tâm đầu tư vào KCN và
nước chủ nhà mới có thể quản lý tốt được hoạt động của cac doanh nghiệp
trong KCN.
Ngòai ra, chính sách kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự
thành công của KCN. Đó là các chính sách về đầu tư, thương mại, lao động,
ngoại hối và các chính sách khác.
1.2.3.5 Môi trường chính trị, pháp luật.
Nơi có dự kiến xây dựng KCN phải có sự ổn định về chính trị, an ninh
và trật tự xã hội để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ quyền lợi và
31
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư . Kinh nghiệm
cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài nhiều khi không coi những ưu đãi về
kinh tế là yêú tố quyết định đầu tư hàng đầu, mà chính là sự ổn định về chính
trị, xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Không một nhà đầu tư nào lại muốn đầu
tư vào một quốc gia có nhiều bất ổn về chính trị, an ninh xã hội phức tạp. Hệ
thống pháp luật phaỉ chặt chẽ và có hiệu lực để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư,
sản xuất, kinh doanh, bảo vệ được lợi ích hợp pháp của mình.
1.2.3.6 Chất lượng cơ sở hạ tầng KCN.
Cơ sở hạ tầng là điều kiện quan trọng cho sự phát triển bền vững về kinh
tế của các KCN. Vì một cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ sẽ là nền tảng vững
chắc cho sự phát triển kinh tế của các doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng KCN bao
gồm cơ sở hạ tầng bên trong và bên ngoài KCN.
Với hệ thống đường xá rộng và hiện đại sẽ thuận tiện cho các phương
tiện vận tải vận chuyển sản phẩm hàng hóa. Hệ thống đèn đường chiếu sáng,
nguồn cung cấp điện cho hoạt động sản xuất phải đầy đủ, hệ thống cung cấp
nước đầy đủ và hiện đại, bền vững để các doanh nghiệp sản xuất ổn định và
năng suất cao. Hệ thống cống thóat nước phải được quy hoạch đồng bộ có
tính tóan lâu dài. Các trạm xử lý nước thải, xử lý rác thải phải được xây dựng
nhằm giải quýêt các loại chất thaỉ của các doanh nghiệp sản xuất, đảm bảo
môi trường không bị ô nhiễm. Tất cả phải được xây dựng từ khi quy hoạch
xây dựng cơ sở hạ tầng. Do đó, cơ sở hạ tầng của KCN cần phải được quy
hoạch và xây dựng hết sức vững chắc ngay từ lúc khởi công xây dựng KCN,
vì sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp vào sản xuất thì việc
nâng cấp cơ sở hạ tầng là rất khó khăn và tốn kém.
1.2.3.7 Chất lượng các dịch vụ
Là chất lượng cung cấp điện, cung cấp nước, xử lý chất thải trong KCN.
Kèm theo là các loại dịch vụ về y tế, giải trí, thông tin liên lạc, ngân hàng, nhà
32
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế ở, nhà ăn…Chất lượng cung cấp điện và nước có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt các doanh
nghiệp sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến thì nguồn điện
phải được cung cấp đầy đủ, điện yếu và không ổn định sẽ ảnh hưởng đến sự
sản xuất của máy móc.
1.2.3.8 Khả năng vốn đầu tư
Ở các nước đang phát triển thì nguồn vốn đầu tư huy động được trong
nước là rất hạn chế. Mà muốn các KCN phát triển bền vững thì phải có đủ
được nguồn vốn .
Thứ nhất, có vốn để xây dựng các KCN, để xây dựng cơ sở hạ tầng cho
KCN, muốn xây dựng được một cơ sở hạ tầng hiện đại và vững chắc thì phải
có được nguồn vốn lớn. Do đó, cần huy động được nguồn vốn nước ngoài.
Thứ hai, là khả năng vốn đầu tư vào các dự án đầu tư trong KCN. Khả
năng vốn đầu tư lớn thể hiện quy mô của dự án, hứa hẹn sự đóng góp của dự
án lớn, chi phí cho máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến cũng như
chi phí cho nguyên vật liệu và nhân công là cơ sở để doanh nghiệp phát triển
bền vững. Là nhân tố quan trọng góp phần phát triển các KCN bền vững về
kinh tế.
1.2.3.9 Năng lực của các ngành công nghiệp phụ trợ.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, năng lực của các ngành công
nghiệp phụ trợ địa phương là một tiêu chí khá quan trọng trong việc lựa chọn
địa điểm đầu tư, nhất là đối với các ngành công nghiệp lắp ráp, các ngành sản
xuất mang tính quốc tế cao.
1.2.3.10 Nguồn lao động
33
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Nguồn lao động phải không những phải đủ về số lượng mà còn phải có
chất lượng tay nghề cao. Nguồn nhân lực có chất lượng là nền tảng cho sự
phát triển bền vững của các doanh nghiệp của KCN.
Theo kinh nghiệm của Đài Loan, là nước được coi là nơi tổ chức KCN
thành công nhất trên thế giới, thì trong 10 yếu tố quyết định sự thành bại của
KCN, các chuyên gia Đài Loan cho rằng yếu tố số một là phải có đội ngũ lao
động có tay nghề đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư .
1.2.3.11 Khả năng thị trường trong nước.
Đối với các công ty nước ngoài, mục tiêu đầu tư vào các KCN là tận
dụng thị trường của nước chủ nhà. Sản phẩm tiêu thụ được ở thị trường trong
nước là yếu tố phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trước hết là thị trường tiêu thụ hàng hóa. Với dân số đông như nước ta,
hàng hóa sản xuất trong nước còn kém cả về số lượng và chất lượng, tạo ra
cho các công ty nước ngoài một thị trường rất lớn về sản phẩm hàng hóa. Sức
hút đối với các KCN về mặt thị trường thường được tập trung ở những vùng
dân cư đông đúc, tập trung nhiều thành phố lớn như vùng đồng bằng sông
Hồng, Đông Nam Bộ,
Ngòai sức hút về thị trường tiêu thụ hàng hóa, thì sức hút về thị trường
lao động rẻ rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngòai. Đối với các công
ty xuyên quốc gia, sức hút về gía nhân công rẻ tại các nước là một động lực
quan trọng thôi thúc phát triển các KCN. Nhờ đầu tư vào các KCN ở các nước
có nguồn lao động rẻ .
1.2.3.12 Tổ chức quản lý điều hành các KCN.
Nhằm tạo điều kiện và thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào các KCN với
mục đích phát triển KCN theo hướng bền vững về mặt kinh tế ,ban quản lý
KCN cần phải họat động có hiệu quả, thủ tục hành chính gọn nhẹ. Điều đó
còn phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
34
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
• Sự phân cấp giao quỳên quản lý của cấp trên cho Ban quản lý đến thời
gian và thủ tục cấp phép.
• Sự phối hợp tốt hoạt động giữa ban quản lý KCN với các cơ quan đóng
trong địa phương.
• Sự quan tâm của chính quyền địa phương và nước hỗ trợ về mặt tổ
chức hành chính.
• Khả năng và trình độ quản lý của bộ máy quản lý KCN. Khả năng chủ
động đưa ra hoặc đề xuất áp dụng các bịên pháp khuyến khích thu hút
đầu tư vào các KCN của từng Ban quản lý.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác sử dụng KCN.
1.2.4.1 Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên, tỷ lệ
lấp đầy.
- Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên (%)
%100×
S CN S TN
Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của KCN đã xây dựng kết cấu
hạ tầng để cho nhà đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh trong KCN.
Diện tích đất tự nhiên là toàn bộ diện tích của phần đất bên trong hàng
rào KCN, bao gồm cả diện tích đất công nghiệp và diện tích các kết cấu hạ
tầng khác như văn phòng đại diện quản lý KCN, hệ thống đường xá trong
KCN, hệ thống đèn chiếu sáng, diện tích vườn cây trong KCN, văn phòng
giới thiệu sản phẩm…
Tỷ lệ này thể hiện độ “dày” của các doanh nghiệp sản xuất trong KCN.
Nếu tỷ lệ này thấp quá thì sẽ lãng phí mặt bằng, việc khai thác kém hiệu quả.
35
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Còn nếu tỷ lệ này cao quá thì phần diện tích dành làm đường, làm sân, vườn,
bến bãi…sẽ ít, điều đó cũng làm ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển và chứa
hàng hoá cũng như môi trường thông thoáng trong KCN. Tỷ lệ này nên vào
khoảng 60%-70% thì hợp lý.
CN
×
100%
- Tỷ lệ diện tích được lấp đầy:
S đã cho thuê Tông S cúa KCN
CN
Chỉ tiêu này đưa ra nhằm xác định tính hiệu quả của việc khai thác sử
dụng đất có ích trên tổng diện tích đạt được cấp phép theo dự án của KCN.
Đồng thời qua đó có thể so sánh được sự thành công trong việc khai thác sử
dụng diện tích đất giữa các KCN với nhau cũng như khả năng thu hút các dự
án đầu tư. Một KCN có tỷ lệ diện tích được lấp đầy là 100% là KCN đã khai
thác triệt để phần diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê, không còn phần
diện tích đất trống.
Tỷ lệ diện tích được lấp đầy(%) =
Tổng số dự án đầu tư trong mỗi KCN nhằm xác định số dự án được đầu
tư vào mỗi khu đó và khả năng thu hút các nhà đầu tư, đồng thời nó còn dùng
để so sánh hiệu quả khai thác giữa các KCN với nhau.
Tuy nhiên, tổng số dự án đầu tư chưa hoàn toàn đánh giá được quy mô
KCN cũng như hiệu quả khai thác KCN nếu như các dự án đầu tư trong KCN
là những dự án nhỏ.
1.2.4.2 Số dự án đầu tư.
Tổng số vốn đầu tư là chỉ tiêu dùng để xác định tổng số vốn đã được các
nhà đầu tư đầu tư cho từng KCN đồng thời qua đó so sánh hiệu quả thu hút
vốn đầu tư giữa các KCN với nhau.
1.2.4.3 Tổng số vốn đầu tư.
36
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Tuy nhiên chỉ tiêu này không thể sử dụng để so sánh chính xác hiệu quả
khai thác và sử dụng diện tích đất công nghiệp giữa các KCN có diện tích
khác nhau.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá, so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu tư trên
một đơn vị diện tích giữa các KCN với nhau để từ đó đánh giá được tính hấp
dẫn thu hút vốn, hiệu quả khai thác sử dụng của các KCN một cách chính xác
hơn.
Tổng vốn đầu tư (triệu USD)
Tỷ lệ vốn đầu tư (triệu USD/ha) =
Tổng diện tích đất CN(ha)
1.2.4.4 Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thu hút lao động và giải
quyết việc làm giữa các KCN về số lượng lao động đang làm việc tại các
KCN. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được lợi ích của việc xây dựng
các KCN trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp và lao động dôi dư ở các
địa phương
Chỉ tiêu này chỉ phản ánh được khả năng giải quyết việc làm của các
KCN, chứ không đánh giá được “chất lượng” của các dự án đầu tư. Bởi vì
một doanh nghiệp sử dụng một số lượng lớn nhân công nhưng vốn đầu tư ít
thì chứng tỏ doanh nghiệp đó áp dụng trình độ khoa học công nghệ vào sản
xuất là không cao, trình độ hiện đại hoá thấp.
1.2.4.5 Tổng số lao động.
Tổng vốn đầu tư(TriệuUSD)
Tỷ lệ vốn đầu tư trên một công nhân =
Tổng số lao động
1.2.4.6 Tỷ lệ vốn đầu tư trên một công nhân
37
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Tỷ lệ này cho thấy lượng vốn mà các nhà đầu tư trang bị cho mỗi công
nhân. Tỷ lệ này cao thể hiện trình độ công nghệ áp dụng trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp là cao. Ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp thì có thể doanh
nghiệp áp dụng trình độ kỹ thuật, máy móc vào sản xuất là thấp, mà chủ yếu
phải sử dụng sức con người.
Tổng giá trị sản lượng của KCN
% đóng góp GDP =
x 100%
GDP
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng và năng lực đóng góp của KCN
vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng GDP. Qua chỉ tiêu này chúng ta có
thể thấy được ảnh hưởng của KCN đối với việc tăng trưởng GDP và tăng
trưởng kinh tế để từ đó có cách nhìn nhận đúng trong việc cần thiết phải đẩy
nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN.
1.2.4.7 Tỷ lệ % đóng góp GDP
Có thể đánh giá bằng cách tính dựa trên tổng doanh thu hoặc tổng giá trị
sản lượng.
Tổng doanh thu (triệu USD)
Tỷ lệ doanh thu =
Tổng diện tích đất KCN(ha)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất giữa các KCN với nhau. Đồng
thời phản ánh hiệu quả sử dụng đất KCN trong phát triển kinh tế, tăng sản
phẩm xã hội so với sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp và các
mục đích khác.
1.2.4.8 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đất công nghiệp.
1.2.4.9 Giá trị sản xuất bình quân của công nhân.
38
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Chỉ tiêu naỳ đánh giá năng suất lao động của mỗi KCN, từ đó ta có thể
so sánh giá trị sản xuất mà mỗi công nhân sản xuất giữa các doanh nghiệp và
giữa các KCN với nhau.
tổng giá trị sản xuất
Giá trị bq trên công nhân =
tổng số công nhân
39
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH
TẾ CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG HÀ NỘI.
2.1 Giới thiệu về Hà Nội
2.1.1 Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của Hà Nội.
Hà Nội - Thủ đô nước CHXHCN Việt Nam, là một thành phố được
hình thành và phát triển gần 1000 năm, nằm ở trung tâm Đồng bằng Bắc bộ.
Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, và cũng là
trung tâm lớn về kinh tế,tài chính, văn hóa, chính trị, giáo dục, khoa học kỹ
thuật của cả nước. Đồng thời là một trung tâm lớn về giao dịch quốc tế. Thủ
đô Hà Nội tập trung nhiều cơ quan của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, có
nhiều tổ chức Quốc tế, các Đại sứ quán của các nước, nhiều trung tâm nghiên
cứu khoa học, các trường Đại học, Cao đẳng, trung tâm đào tạo nghề, là nơi
tập trung trí tuệ của một đội ngũ đông đảo các nhà trí thức, các cán bộ khoa
học có trình độ cao và giàu kinh nghiệm thuộc nhiều ngành và lĩnh vực khác
nhau ở cả Trung ương và địa phương.
Đến cuối năm 2007, Hà Nội có 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành
với tổng diện tích là 927,39km2.
Tỷ lệ tăng dân số của Hà Nội trong năm 2007 đạt kỷ lục là 3,5%, dân số
thành phố đến thời điểm này là trên 3,4 triệu người, trong đó số người trong
độ tuổi lao động là 2,17 triệu người. Mật độ dân số là 3.493 người/km2, cao
nhất nước ta, gấp một ngàn lần mật độ chuẩn.
Tình hình kinh tế Hà Nội năm 2007:
• Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn năm 2007 đạt 4.358 triệu USD,
tăng 22% so với năm 2006, vượt chỉ tiêu kế hoạch do UBND thành
phố đề ra(4.290 triệu USD, tăng20%). Trong đó, xuất khẩu địa phương
40
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
đạt 2.432triệu USD,tăng 26,4% so với thực hiện năm 2006(nhiệm vụ
UBND TP giao là 2.368 triệu USD, tăng 22%).
Các thành phần kinh tế đều đạt tốc độ tăng trưởng khá:
- Khu vực kinh tế nhà nước: kim ngạch xuất khẩu đạt 2.254 triệu USD,
chiếm tỷ trọng 51,7%, tăng 18,3%.
- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: kim ngạch xuất khẩu đạt 412triệu USD,
chiếm tỷ trọng 9,4%, tăng 19%.
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: kim ngạch xuất khẩu đạt
1.691 triệu USD, chiếm tỷ trọng 38,8%, tăng 28,2%
- Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 14.946triệu USD, trong đó kim ngạch
nhập khẩu địa phương đạt 5.116 triệu USD.
• Năm 2007 là năm đạt kỷ lục về thu hút đầu tư nước ngoài của Việt
Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký là 21,3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt
8,03 tỷ USD. Trong đó, Hà Nội chiếm 290 dự án, với số vốn đăng ký
1,7 tỷ USD. Cho đến nay, Hà Nội chiếm 11,6% về số dự án và 14,9%
tổng vốn đăng ký so với cả nước về thu hút FDI, đứng thứ 2 sau
TPHCM.
• Năm 2007, GDP của Hà Nội ước tăng 12,1%, cao nhất từ 10 năm nay (
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Hà Nội thời kỳ 1996-2000 là
10,38%). Khu vực đầu tư nước ngoài và kinh tế ngoài nhà nước ở lĩnh
vực công nghiệp tăng trưởng cao: trên dưới 30%.
• Thu ngân sách khoảng 45.709 tỷ đồng, tương đương 102% dự toán giao
đầu năm.
• Về chỉ số năng lực cạnh tranh, Hà Nội đứng thứ 27 trên 64 tỉnh thành
trong cả nước, tăng 13 bậc so với năm 2006.
41
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
(US$ 1000) 25000000
20000000
15000000
10000000
Cả nước Hà Nội
5000000
0
Năm
1998-1990
1991-1995
1996-2000
2001-2005
FDI Hà Nội so với đầu tư cả nước
Năm 2008, thành phố đặt mức phấn đấu tăng trưởng kinh tế từ 12,5-13%
(cid:1) Những lợi thế của Hà Nội trong việc thu hút đầu tư vào các KCN:
- Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật.
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của cả
nước. Là nơi tập trung các cơ quan Chính phủ, các phái đoàn ngoại giao và
các tổ chức quốc tế như Tổ chức Liên hợp quốc và Phái đòan Cộng đồng
Châu Âu, đều đặt trụ sở taị Hà Nội đã tạo cho các nhà đầu tư một mạng lưới
liên lạc tốt nhất để chia sẻ thông tin và trao đổi kinh nghiệm.
Hà Nội là nơi tập trung nhiều các doanh nghiệp lớn, công nghệ tiên tiến
và hiện đaị, có điều kiện thuận lợi để thực hiện quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Là nơi có nhiều địa điểm du lịch, văn hóa của đất nước, là nơi tham quan
rất hấp dẫn đối với khách tham quan nước ngoài, đó cũng chính là một điều
kiện để quảng cáo Hà Nội đối với các nhà đầu tư.
42
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Hà Nội có hàng trăm viện nghiên cứu khoa học đầu ngành, Có 188
trường Đại học, Cao đẳng và trường dạy nghề trong Thành phố, bao gồm 23
học viện, 38 Đại học, 31 Cao đẳng, 50 trường dạy nghề và 45 trường trung
học với 180.000 sinh viên. Ngoài ra sẵn sàng đáp ứng nguồn nhân lực chất
lượng cao, có tay nghề, làm vịêc chăm chỉ sẽ là cơ hội giúp các doanh nghiệp
sản xuất nâng cao hiệu quả.
- Là thị trường lớn về cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Hà Nội là thành phố có dân số đông đứng thứ hai cả nước và cũng là thị
trường lớn thứ hai sau TPHCM. Đây là thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch
vụ lớn, có ảnh hưởng tiếp cận thị trường đông dân các tỉnh Miền Bắc có biên
giới với Nam Trung Quốc(chỉ cách Quảng Đông, Trung Quốc 800km) và
Lào. Hà Nội là địa điểm rất thuận lợi để kinh doanh phân phối. Đồng thời yếu
tố này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tại Hà Nội có cơ hội tiếp cận với
thị trường thuận lợi hơn, có nguồn thông tin thị trường đầy đủ và nhanh chóng
hơn và vì thế dễ có những phản ứng thích hợp và kịp thời khi xuất hiện những
biến động trên thị trường.
Nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghiệp. -
Khoa học và công nghệ ngày nay đã trở thành nhân tố quyết định cho sự
nghiệp phát triển kinh tế. Là một trung tâm khoa học của cả nước, Hà Nội có
số lượng cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhiều nhất trong cả nước. Đây là một yếu
tố quan trọng để Hà Nội có thể nhanh chóng nghiên cứu và ứng dụng những
tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng phát triển và là đầu mối giao thông trong nước và quốc
tế
Hà Nội có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và phát triển. Nhiều KCN,
KCX và sân bay quốc tế Nội Bài chỉ cách trung tâm thành phố 40km. Cảng
Hải Phòng và Cảng Cái Lân (gần vịnh Hạ Long- khu Di sản văn hóa thế giới)
43
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế là hai cảng container được đầu tư hoàn chỉnh phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa.
Với vị trí đầu mối giao thông của cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và
đường không, các doanh nghiệp tại Hà Nội có thuận lợi rất lớn trong việc
cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm của mình.
Ngày nay, trong môi trường internet, sự giao tiếp hầu như không còn
khoảng cách về không gian, tuy vậy vị trí địa lý vẫn còn giữ vai trò quan
trọng. Xét riêng về điều kiện vận chuyển, thời gian vận chuyển hàng hóa từ
các KCN Hà Nội đến sân bay quốc tế Nội Bài như sau: KCN Nội Bài: 10
phút; KCN Thăng Long: 20 phút và KCN Sài Đồng B là 50 phút (theo trả lời
của các doanh nghiệp trong các KCN). Hiện nay, ở khu vực phía Bắc, Nội Bài
là sân bay quốc tế duy nhất. Do vậy với các nhà đầu tư thì Hà Nội và các địa
phương lân cận là sự chọn thông minh giúp họ giảm thời gian và chi phí vận
chuyển bằng hàng không. Điều đáng lưu ý là hầu hết các nhà đầu tư nước
ngoài và các doanh nghiệp lớn trong nước đều tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không: Từ các ngành sản xuất có hàm lượng công
nghệ cao như: Điện tử, tin học đến những ngành sản xuất có tính thời vụ như
may mặc, giầy dép… Ông Tổng giám đốc KCN Thăng Long còn khẳng định
rằng hầu hết các hoạt động vận tải của các doanh nghiệp trong KCN này là
bằng đường không, bao gồm cả việc mua nguyên vật liệu và bán hàng hóa.
Một điển hình khác là một lãnh đạo của một công ty may (100% vốn Trung
Quốc chuyên sản xuất áo vét và các loại quần áo khác cho thị trường Hoa Kỳ
và EU) ở Nam Sách, Hải Dương cũng cho biết tất cả các sản phẩm của họ đều
được vận chuyển bằng đường hàng không qua sân bay quốc tế Nội Bài. Do
vậy, có thể khẳng định khả năng tiếp cận cảng hàng không là một lợi thế quan
trọng của Hà Nội. Ngoài ra, với cơ sở hạ tầng về điện và viễn thông chất
lượng cao, các doanh nghiệp Hà Nội cũng có lợi thế hơn các địa phương khác
trong giao dịch và kinh doanh.
44
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
- Nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là lao động có tay nghề cao so với
các địa phương khác..
Nguồn lao động Việt Nam dồi dào về số lượng nhưng còn non kém về
chất lượng so với trình độ của thế giới. Tuy vậy, Hà Nội lại có ưu thế hơn hẳn
so với những điạ phương khác bởi tỷ lệ tương đối cao về lao động có tay
nghề. Bên cạnh đó, với số lượng lớn các cơ sở nghiên cưú và đào tạo tại Hà
Nội, Hà Nội có khả năng cung cấp nhiều lao động có tay nghề trong thời gian
tới. Cuối năm 2007, Thủ đô Hà Nội có 2,17 triệu người trong độ tuổi làm
việc, bao gồm 1,94 triệu người làm thuê, khoảng 0,54 triệu người làm việc
cho doanh nghiệp Nhà nước, Cổ phần và công ty tư nhân, khoảng 0,34 triệu
người làm việc cho các cơ quan Nhà nước và lực lượng quân đội.
2.1.2 Giới thiệu về Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội được thành lập
theo Quyết định số 758/TTg ngày 20/11/1995 của Thủ tướng chính phủ, là cơ
quan trực tiếp quản lý các khu công nghiệp , khu chế xuất và cụm công
nghiệp theo cơ chế “Một cửa”.
Bộ máy tổ chức của Ban gồm có:
- Trưởng ban
- Các phó trưởng ban, bao gồm 1Phó trưởng ban thường trực và 2 Phó
trưởng ban.
- Các phòng chức năng chuyên môn, gồm có:
1. Văn phòng Ban quản lý.
2. Phòng Quản lý đầu tư.
3. Phòng Quản lý quy hoạch môi trường.
4. Phòng Quản lý lao động.
45
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
5. Phòng Quản lý doanh nghiệp.
6. Phòng Quản lý xuất nhập khẩu
7. Đại diện BQL tại các khu công nghiệp.
- Các đơn vị sự nghiệp.
1. Trung tâm Dịch vụ việc làm.
2. Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
2.1.3 Tình hình phát triển công nghiệp của Hà Nội.
Năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội tăng trưởng cao,
tăng 21,4% so với năm 2006. Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội
qua các năm như sau:
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Cả nước 336100,3 395809,2 476350 620067,7 808958,3 991049,4 1167715,4 1367968
23610,7
26495,2
37054
50751,0
64390,9
77496,5
90670,9
110074,5
Hà Nội
Chiếm
7,02%
6,69%
7,78%
8,18%
7,97%
7,82%
7,76%
8,04%
tỷ lệ
Đơn vị: tỷ đồng Nguồn: Sở công nghiệp Hà Nội
Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội tính theo giá thực tế
Mức tăng trưởng này phụ thuộc chủ yếu vào khu vực kinh tế ngoài Nhà
nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Cùng với mạng lưới các Khu công nghiệp trên khắp các tỉnh thành trong
cả nước, hiện nay Hà Nội có 5 KCNTT và 18 CCN vừa và nhỏ, góp phần
quan trọng phát triển ngành công nghiệp của cả nước nói chung và của Thủ
đô nói riêng.
5 KCNTT bao gồm:
46
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
1) KCN Nội Bài,
2) KCN Nam Thăng Long,
3) KCN Sài Đồng B,
4) KCN Hà Nội – Đài Tư,
5) KCN Thăng Long.
18 CCNVVN cho hiệp hội các doanh nghiệp trong nước bao gồm:
1) KCN tập trung VVN Vĩnh Tuy- huyện Thanh Trì GĐ
2) KCN tập trung VVN Phú Thị- Gia Lâm GĐ1
3) KCN tập trung VVN Từ Liêm GĐ 1
4) Cụm TTCN & CN nhỏ Quận Cầu Giấy
5) Cụm TTCN Quận Hai Bà Trưng
6) CCN VVN Đông Anh GĐ1
7) CCN Ngọc Hồi GĐ1
8) CCN thực phẩm Hapro
9) CCN Phú Thị- Gia Lâm GĐ 2
10) CCN VVN Từ Liêm GĐ 2
11) CCN Ninh Hiệp
12) CCN Phú Minh
13) CCN VVN Vĩnh Tuy GĐ 2
14) CCN Ngọc Hồi GĐ 2
15) CCN Đông Anh GĐ2
16) CCN Lâm Giang Kiêu Kỵ- Gia Lâm
17) CCN Mai Đình
47
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
18) CCN Sóc Sơn
Tổng diện tích xây dựng của 18 Cụm khoảng 766,56 ha, đáp ứng nhu
cầu đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.
5 KCNTT và 18 CCN vừa và nhỏ trên đã chiếm tỷ trọng lớn giá trị sản
xuất công nghiệp của Hà Nội.
2.2 Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT Hà Nội.
Từ khi KCNTT đầu tiên của Hà Nội được quyết định thành lập (KCN
Nội Bài) năm 1994, đến nay trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có 5 KCNTT.
Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, các KCN đã đóng vai trò quan trong vào sự
phát triển của Thủ đô Hà Nội. 5KCNTT của Hà Nội có tổng diện tích tự
nhiên là 543,11ha, phân bố ở phía đông Hà Nội, dọc theo quốc lộ 5 có KCN
Sài Đồng B và KCN Hà Nội –Đài Tư; và phía Tây Bắc Hà Nội, dọc theo con
đường cao tốc Thăng Long- Nội Bài có KCN Nam Thăng Long, Thăng Long,
Nội Bài.
DT đất CN có
Tổng vốn đầu tư
Tỷ lệ đất
TT Tên KCN
DT tự nhiên (ha)
thể cho thuê
CN
Triệu USD Tỷ VNĐ
(ha)
Nội Bài
29,95
100
66%
66
1
Sài Đồng B
120,36
97,11(trừ lô C,D)
78,38
80,7%
2
Nam Thăng
3
61
17,3
56,11%
32
Long
Hà Nội-Đài
4
12
40
32
80%
Tư
5
Thăng Long
76,846
274
183
66,28%
48
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
DT đất CN có
Tổng vốn đầu tư
Tỷ lệ đất
TT Tên KCN
DT tự nhiên (ha)
thể cho thuê
CN
Triệu USD Tỷ VNĐ
(ha)
118,796
181,36
543,11
376,68
Tổng
Nguồn: Phòng quản lý đầu tư( Ban quản lý các KCN&CX Hà Nội)
Bảng 2: Tình hình triển khai các khu công nghiệp
2.2.1 KCN Nội Bài
(cid:1) Thông tin chung
- Chủ đầu tư là liên doanh giữa tổng công ty phát triển hạ tầng đô thị và
tập đoàn Renong Malaysia. Tỷ lệ góp vốn là bên VN 30%, phía Malaysia
70%.
- Diện tích :100 ha. Được phát triển làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 chiếm 50
ha được thực hiện từ 8/1995 và sẵn sàng cho thuê. giai đoạn 2 chiếm 50ha.
KCN Nội Bài đáp ứng rất linh động các nhu cầu đất khác nhau và có thể lựa
chọn các khu đất có kích thước từ 0,25 đến 1 ha. Nếu có nhu cầu lớn hơn có
thể thuê các lô liền kề nhau.
- Tổng vốn đầu tư : 29,95 triệu USD
vốn pháp định 11,667triệu USD
- Thời gian hoạt động : 50 năm (đến năm 2044)
- Địa điểm : Xã Quang Tiến –huyện Sóc Sơn – Hà Nội
* Cơ sơ hạ tầng:
- Hệ thống đường trong KCN được quy hoạch hoàn chỉnh.
- Hệ thống cấp nước : 7500m3/ngày đêm, nước được khoan từ các giếng
trên khu vực, có khoảng 9 giếng trong đó có 2 giếng dự phòng, đường kính
400mm. Nước ngầm hút lên được qua các trạm xử lý: lắng, lọc, phun khí và
49
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế khử trùng. Lượng nước dự trữ đảm bảo 30% nhu cầu 1 ngày để phòng cháy
và phòng hỏng, tắc hệ thống cấp nước. Nước dùng sẽ được bơm trực tiếp từ
nhà máy xử lý nước theo hệ thống.
- Hệ thống thông tin liên lạc ở KCN đặt ngầm dười lòng đất gồm 2000
đường dây cáp quang.
- Hệ thống xử lý nước thải hiện đại được sử dụng phương pháp xử lý sinh
học, được xử lý ngay tại mỗi nhà máy cho đến khi đảm bảo yêu cầu về môi
trường được thoát ra hệ thống.
- Trong KCN có 3 loại đường: đường chính rộng 40m, đường thu gom
hàng hóa 30m, đường phục vụ kỹ thuật 20m.
- Về hệ thống cung cấp điện: trạm cung cấp điện 220KV, công suất
40MVA.
*Thông tin chi phí đầu tư:
- Giá thuê đất 45USD/m2 đến năm 2044.
- Phí hạ tầng 0,08 USD/m2/năm
- Giá điện 0,08USD/Kwh
- Giá nước 0,4USD
- Giá lao động phổ thông 55USD/tháng.
(cid:1) Tình hình hiện nay của khu:
Hiện nay KCN Nội Bài đã có 40 doanh nghiệp vào đầu tư, với tổng số
vốn đầu tư là 216,525 triệu USD.(vốn pháp định là 49,597 triệu USD).
Với diện tích đất công nghiệp là 66ha, tỷ lệ lấp đầy là 100%, thì tỷ lệ vốn đầu
tư của các doanh nghiệp tình bình quân trên 1ha là 3,2765triệu USD/ha.
Tỷ lệ vốn đầu tư bình quân công nhân là 0,0282 triệu USD/CN
50
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Phần lớn các doanh nghiệp trong KCN sản xuất các thiết bị cho xe máy,
ôtô như Credit Up( trục biên xe máy), Yamazaki Technical( tai biên xe máy
và đĩa nén khí trong điều hoà ôtô), Broad Bring Sakura( ống bô xe máy),
Filtech VN( bầu lọc gió xe máy), NCI( đề can xe máy), United Motor…chủ
yếu cung cấp cho Yamaha(KCN Thăng Long), Honda( Vĩnh Phúc), và xuất
khẩu. Nguyên liệu chủ yếu là sắt, thép, silicon nhập khẩu từ các nước Nhật,
Đài Loan, Singapo. Đa số nguyên liệu nhập là bán thành phẩm.
2.2.2 KCN Sài Đồng B.
(cid:1) Thông tin chung:
Chủ đầu tư là công ty điện tử Hà Nội( Hanel), là doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội( 100% vốn đầu tư trong nước).
Thời gian hoạt động: 47 năm( hết năm 2047)
Địa điểm: thị trấn Sài Đồng –huyện Gia Lâm – Hà Nội
*Cơ sở hạ tầng:
- Đường chính trong KCN rộng 26m, đường phụ rộng 20,5m.
- Điện 220KV, công suất 50MVA được đặt ngầm dưới lòng đất.
- Hệ thống cấp nước có thể cung cấp 10.000m3 nước đạt tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN.
- Hệ thống thông tin liên lạc ở trong KCN được tổng công ty bưu chính
viễn thông( VNPT) quản lý và điều hành. Các chủ thuê đất sẽ ký hợp đồng
trực tiếp với VNPT.
(cid:1) Tình hình hiện nay của khu
- Tổng diện tích là 97,11 ha.
- Tổng vốn đầu tư : 120,360 tỷ VN Đ
51
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế KCN Sài Đồng có tất cả 30 doanh nghiệp với tổng vốn đầu tư là 411,064 triệu
USD và 145,717 tỷ VND, trung bình tỷ lệ vốn đầu tư trên diện tích đất công
nghiệp là 5,36triệu USD/ha, vốn đầu tư bình quân công nhân là
0,028triệuUSD/CN. Diện tích đất công nghiệp là 78,38ha, tỷ lệ lấp đầy của
khu đạt 100%.
Ngoài các nhà máy sản xuất thiết bị điện tử như tivi, tủ lạnh…hay sản
xuất khuôn đúc, xốp nhựa, dây cáp(dùng trong ôtô, xe máy)…thì trong KCN
còn có các nhà máy chế biến nông sản, sản xuất mỹ phẩm, hương liệu, trang
sức, may mặc, bánh kẹo, sản xuất thức ăn gia súc, ga …
Việc bố trí các mặt hàng sản xuất khác nhau trong KCN sẽ kém hiệu
quả. Thường thì trong một KCN, các nhà máy được bố trí kinh doanh các mặt
hàng đồng bộ nhằm giảm chi phí vận chuyển, và hơn nữa là chất thải sản xuất
sẽ là các loại chất thải tương tự nhau, nên KCN dễ dàng xử lý cùng loại chất
thải. Tuy nhiên, trong KCN Sài Đồng có khá nhiều các nhà máy sản xuất các
mặt hàng khác nhau, như nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm New
Hope đặt trong KCN, chất thải do nhà máy thải ra chưa được xử lý đúng mức,
gây nên những ảnh hưởng xấu cho môi trường KCN.
Mặt khác, từ năm 1997 đã có kế hoạch cho phần mở rộng diện tích
KCN, tiến hành triển khai lô C và lô D. Tuy nhiên, cho đến nay thì hai lô này
vẫn chưa được tiến hành giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Nguyên nhân là do chưa giải quyết được vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng.
Trong thời gian tới, có thể hai lô này vẫn chưa được mở rộng.
Hiện nay thành viên lớn nhất của KCN Sài Đồng là nhà máy sản xuất
bóng đèn hình Orion-Hanel đang bên bờ vực phá sản. Đây là một trong hai
doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn nhất vào các KCN của Hà Nội(cùng với
Canon). Trong các năm đầu, nhà máy là thành viên tiêu biểu nhất của KCN
Sài Đồng cũng như của các KCN Hà Nội với doanh thu cao. Tuy nhiên, các
52
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế năm gần đây giá trị xuất khẩu và doanh thu của công ty ngày càng giảm
nhanh. Và hơn một tháng nay, công ty đã ngừng sản xuất. Nguyên nhân chính
là do sản phẩm bóng đèn hình của Orion ngày càng trở nên lạc hậu, công nghệ
không được đổi mới, trong khi đó các sản phẩm đèn hình của các hãng khác
trên thế giới ngày càng được đổi mới không ngừng về mẫu mã và chất lượng,
công nghệ hiện đại. Sản phẩm của Orion không thể cạnh tranh được với các
sản phẩm khác. Mặt khác, khi số nợ của công ty này lên quá nhiều, công ty
Orion-metal đã không cung cấp sản phẩm của mình cho Orion-hanel nữa, do
đó Orion-hanel đã không thể tiếp tục sản xuất.
2.2.3 KCN Nam Thăng Long
(cid:1) Thông tin chung
- Chủ đầu tư là Công ty TNHH phát triển hạ tầng – Hiệp hội công thương
VN (100% vốn đầu tư trong nước).
- Quyết định thành lập số 3711/QĐ-UB ngày 25/7/2000.
- Thời gian hoạt động 50 năm(đến năm 2051)
- Tổng vốn đầu tư: 61 tỷ đồng
- Diện tích: diện tích đất tự nhiên 120 ha được phát triển làm 3 giai đoạn.
Diện tích giai đoạn 1 có thể cho thuê là 30,38ha.
- Địa điểm: xã Liên Mạc, Thuỵ Phương, Cổ Nhuế, Minh Khai, Từ Liêm,
Hà Nội.
(cid:1) Tình hình hiện nay của khu:
Hiện nay của KCN Nam Thăng Long mới triển khai được giai đoạn 1,
với diện tích là 32 ha, diện tích đất công nghiệp là 17,3 ha.
Hiện nay đã có 17 doanh nghiệp vào khu kinh doanh sản xuất với tổng
số vốn đầu tư là 23,356 triệu USD, tỷ lệ lấp đầy vào khoảng trên 60%, tương
đương 10,5ha.
53
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Tỷ lệ vốn đầu tư của các doanh nghiệp trên diện tích đất công nghiệp là
2,22 triệu USD/ha.
Tỷ lệ vốn đầu tư bình quân công nhân là 0,017 triệu USD/CN.
Các chỉ số này thấp hơn nhiều so với chỉ số của các Khu Thăng Long,
Nội Bài, Sài Đồng. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp ở đây là các doanh
nghiệp đầu tư trong nước, trình độ công nghệ thấp, sử dụng nguồn lực con
người nhiều.
Các doanh nghiệp trong KCN là các doanh nghiệp tư nhân trong nước,
tập trung rất nhiều các mặt hàng sản xuất tại đây như: sản xuất ga và lắp ráp
bếp ga, cơ khí, dệt vải, lắp ráp máy giặt, lắp ráp sản phẩm nội thất, các sản
phẩm in, gốm sứ, tã giấy trẻ em, sản xuất van công nghiệp, phụ kiện về nước,
sản xuất bánh kẹo, sản xuất chỉ y tế…
KCN được đầu tư theo hình thức cuốn chiếu: vừa đầu tư hạ tầng, vừa
mời gọi thu hút đầu tư vào KCN. Diện tích giai đoạn 1 của KCN đã xây dựng
xong cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, KCN Nam Thăng Long được thành lập đã lâu nhưng thu hút
đầu tư rất chậm. KCN nằm giữa cánh đồng, cách đường quốc lộ 32 khoảng 3-
4km, đường đi lại chỉ là các nhánh nhỏ, rất khó khăn, nhỏ và xấu. Đặc biệt là
các xe tải có trọng lượng lớn không thể đi lại. Các dịch vụ trong KCN cũng
thiếu thốn. Mới chỉ xây dựng một số hạng mục hạ tầng trong KCN như hàng
rào xung quanh KCN, nhà điều hành sản xuất ,hệ thống cống ngầm thoát
nước, hệ thống cấp nước, điện,… chưa có trạm xử lý nước thải, các công trình
như cây xanh, bưu điện, nhà ăn, trạm y tế chưa có. KCN nằm giữa cánh đồng,
tách biệt với khu dân cư, nếu không cung cấp đầy đủ các dịch vụ thì sẽ khó
thu hút được các nhà đầu tư, và đời sống người lao động sẽ gặp khó khăn.
Chính vì thu hút đầu tư chậm nên giai đoạn 2 và 3 của dự án chưa được triển
khai xây dựng.
54
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Các doanh nghiệp đăng ký đầu tư nhưng tiến độ triển khai dự án rất
chậm
2.2.4 KCN Hà Nội – Đài Tư
(cid:1) Thông tin chung:
- Chủ đầu tư là công ty liên doanh giữa bên Việt Nam (công ty TNHH Nam
Hoà và công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức) và bên
nước ngoài( công ty cổ phần hữu hạn phát triển Hà Nội – Đài Tư).
- Tổng vốn đầu tư là 12,2 triệu USD. Vốn pháp định là 7,15 triệu USD.
Trong đó bên Việt Nam góp 70% và bên nước ngoài 30%.
- Diện tích: 40ha. Trong đó đất xây dựng nhà máy kho tàng là 31,2 ha chia
thành 31 lô, đất xây dựng công trình công cộng bao gồm 1 ha đất giao
thông và 4,8 ha làm bến bãi, đất xây dựng các công trình đầu mối hạ tầng
kỹ thuật là 1,9ha.
- Số giấy phép: 1358/GP ngày 23/8/1995
- Thời gian hoạt động 50 năm(tới năm 2045)
- Địa điểm: thị trấn Sài Đồng – Gia Lâm – Hà Nội.
* Cơ sở hạ tầng:
- Hệ thống đường trong KCN được quy hoạch hoàn chỉnh. Đường chính
rộng 24m, đường nhánh phụ rộng 12m.
- Hệ thống cấp nước 3200 m3/ ngày đêm.
- Hệ thống thông tin liên lạc ở KCN có 9-11 đường
- Hệ thống xử lý nước thải hiện đại 2560m3/ ngày đêm
(cid:1) Tình hình hiện nay của khu:
Sau nhiều năm ngưng hoạt động thì hiện nay KCN này đã bắt đầu thu
hút trở lại các nhà đầu tư . Diện tích đất công nghiệp là 32 ha, đã có 17 doanh
55
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
nghiệp vào khu với tổng vốn đầu tư là 8,949 triệu USD và 55,848 tỷ VND, tỷ
lệ lấp đầy đạt khoảng 50%.
Tỷ lệ vốn đầu tư trên đơn vị đất công nghiệp là vào khoảng 0,78 triệu/ha.
Tỷ lệ vốn đầu tư bình quân công nhân là 0,0126 triệu USD/CN
KCN Hà Nội-Đài tư tuy có vị trí địa lý rất thuận lợi, nằm ngay trên
đường quốc lộ 5, nhưng rất kém thu hút đầu tư. Nguyên nhân là do trong các
năm qua, các công ty hạ tầng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, hoạt động của KCN
trì trệ. Mặt khác, cơ sở hạ tầng của khu kém, nhưng giá thuê đất lại cao.
Trong thời gian gần đây, hoạt động của KCN đã bắt đầu khôi phục, đã
thu hút được các nhà đầu tư. Nhưng các công ty đầu tư vào KCN này chủ yếu
là các công ty của Đài Loan, Trung Quốc, sản xuất rất nhiều các mặt hàng
khác nhau, chủ yếu là sử dụng nhiều lao động, công nghệ không cao, do đó
đặt ra nhiều vấn đề về chất thải và môi trường.
2.2.5 KCN Thăng Long.
(cid:1) Thông tin chung
- Chủ đầu tư là công ty liên doanh giữa công ty cơ khí Đông Anh và
Summit Global Management II B.V- Hà Lan. Tỷ lệ góp vốn Việt Nam
42%, nước ngoài 58%
- Thời gian hoạt động: 50 năm( đến năm 2047)
- Tổng vốn đầu tư: 90.329.271 USD. Vốn pháp định 24.474.264 USD
- Diện tích: 302 ha và được phát triển làm 3giai đoạn.
Địa điểm: xã Kim Chung, Võng La, Hải Bối, Đại Mạch, Đông Anh, Hà
Nội.
*Cơ sở hạ tầng:
56
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
- Đường chính trong KCN rộng 37m đến 42m, với 6 làn đường. Hệ thống
đường phụ rộng 26m với 1 làn đường mỗi phía trên tổng số 2 làn đường.
- Điện 220KV, công suất 50MVA, được đặt ngầm dưới lòng đất cho phép
mở rộng để đáp ứng nhu cầu truyền tăng lên về truyền dữ liệu tốc độ cao.
- Về xử lý chất thải công nghiệp: nước thải của các đơn vị thuê đất sẽ được
thu hồi bằng hệ thống ống ngầm và được xử lý trước khi cho chảy vào
kênh chạy qua các KCN.
(cid:1) Tình hình hiện nay của KCN Thăng Long:
KCN Thăng Long là KCN hiện đại và thành công nhất của Hà Nội. Quy
họạch trong và ngoài KCN hoàn chỉnh, với hệ thống giao thông và các công
trình phụ trợ đồng bộ và hiện đại, các dịch vụ được cung cấp đầy đủ. Là KCN
duy nhất đạt chứng chỉ 14001 về chất lượng quản lý môi trường. Các nhà máy
sản xuất trong KCN 100% là các công ty của Nhật, vốn đầu tư lớn, công nghệ
tiên tiến, sản xuất các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, giá trị xuất
khẩu lớn.
Diện tích KCN đến thời điểm ngày 31/12/2007 là 274 ha với tổng vốn
đầu tư là 76,846 triệu USD, đã hoàn thiện cở sở hạ tầng giai đoạn 3 và tiếp
đón các doanh nghiệp vào đầu tư.
Tổng số doanh nghiệp hiện nay là 76 doanh nghiệp, tổng vốn đầu tư là
1022,164 triệu USD, diện tích đất công nghiệp là 183 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt
100%.
Tỷ lệ vốn đầu tư trên diện tích đất công nghiệp là 5,59triệu USD/ha.
Tỷ lệ vốn đầu tư bình quân một công nhân là 0,03triệuUSD/CN
Ngoài xuất khẩu thì các sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN
Thăng Long phần lớn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, như Canon có các
công ty vệ tinh:Kanepackage, Chiyoda, Packer processing, Sato, SWCC,
57
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Spindex...sản phẩm của Kein Hing cũng cung cấp cho Panasonic; Spindex
cung cấp cho Canon, Suncall; Japan Seidai cung cấp các phần mềm bàn phím(
điện thoại, máy tính, điều khiển…) cho Canon, Sato, Brother và Phúc
Điền(Hải Dương) và xuất sang Malaixia... Nói chung, các doanh nghiệp trong
KCN Thăng Long phần lớn có mối quan hệ với nhau về đầu vào và đầu ra của
quá trình sản xuất. Do đó sự phát triển của các doanh nghiệp cũng có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, như tập đoàn Canon nếu như có tốc độ tăng trưởng cao
thì sẽ kéo theo sự tăng trưởng của các công ty vệ tinh. Do vậy, sự phát triển
của các doanh nghiệp là có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau.
Nguyên liệu sản xuất trong KCN Thăng Long chủ yếu là nhập khẩu từ
các nước Nhật, Thái Lan.
Hiện nay, KCN Thăng Long là KCN đứng đầu về thu hút vốn FDI, tốc
độ thu hút đầu tư và các lợi ích mang lại trong hệ thống các KCN của Hà Nội.
Tính đến hết năm 2007, KCN Thăng Long đã thu hút được tổng vốn FDI lên
tới 1,2 tỷ USD, chiếm 2,5% vốn FDI của cả nước và 5,38% vốn FDI của Hà
Nội. Thu hút được khoảng 35 ngàn lao động.
Bài học từ 2 mô hình KCN của Hà Nội cho thấy hiệu quả của mô hình
KCN chuyên ngành hơn hẳn so với KCN tổng hợp. Cụ thể KCN Thăng Long
được xây dựng theo mô hình KCN chuyên ngành( máy móc, điện tử) đã
chứng minh được hiệu quả kinh tế khi các doanh nghiệp đa phần đều có tình
hình sản xuất ổn định, doanh thu ngày càng cao, thu hút được các dự án đầu
tư lớn. Ưu điểm của KCN chuyên ngành là các công ty có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, các sản phẩm có thể cung cấp trao đổi với nhau, ví dụ như mô
hình dưới đây thể hiện mối quan hệ trong sản xuất của công ty Canon với các
công ty khác trong KCN:
58
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Xuất khẩu
Chiyoda (TL)
Kane Package (TL)
Trong nước và xuất khẩu
SWCC (TL)
Japan Seidai(NB)
Canon
Packer processing (TL)
Spindex (NB)
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Sato(TL)
Mối quan hệ này sẽ giúp cho các các công ty tạo được một mối liên kết
trong sản xuất, không những tiết kiệm chi phí sản xuất vì các công ty trong
cùng KCN không phải tốn chi phí vận chuyển, mà còn kết hợp được sức
mạnh hợp tác của các công ty. Vì sự phát triển của các công ty là liên quan
chặt chẽ với nhau, các công ty vệ tinh cung cấp thiết bị tốt, sẽ góp phần nâng
cao chất lượng của sản phẩm công ty mẹ, sản phẩm của công ty mẹ tiêu thụ
tốt lại thúc đẩy sự phát triển của các công ty vệ tinh.
Trong khi đó, KCN Sài Đồng B được xây dựng theo mô hình KCN tổng
hợp với rất nhiều các mặt hàng sản xuất khác nhau. Việc hình thành rất nhiều
các mặt hàng trong KCN sẽ không tạo được sự liên kết với nhau, ngoại trừ
một số ít nhà máy trong KCN Sài Đồng có mối liên kết với nhau như Orion-
metal, Orion-Hanel, Daewoo-Hanel, Sil-Hanel…Ngoài ra, các mặt hàng sản
xuất trong KCN Sài Đồng hầu hết là các mặt hàng không liên quan đến nhau
59
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế như: may mặc, thức ăn gia súc, sản xuất đồ trang sức, bánh kẹo…thì các công
ty không thể hợp tác lẫn nhau, không phát huy được sức mạnh hợp tác của các
công ty. Hơn nữa các mặt hàng sản xuất khác nhau trong KCN còn gây sự
khó khăn phức tạp khi phải xử lý nhiều loại chất thải khác nhau. Trước kia,
KCN Sài Đồng là KCN có nhiều thành công, nhưng sau đó KCN Thăng Long
ra đời và ngày càng chứng tỏ được sự đúng đắn trong việc xây dựng một
KCN chuyên ngành, vươn lên là KCN thành công và hiện đại nhất cả về mặt
kinh tế và môi trường. Ngòai KCN Thăng Long thì KCN Nội Bài cũng đã và
đang đạt được nhiều thành công trong việc xây dựng KCN chuyên ngành, các
sản phẩm của các công ty đa phần là cung cấp cho ngành xe máy, ôtô.
Do đó, KCN chuyên ngành có những ưu điểm sau so với KCN tổng
hợp:
- Tiết kiệm chi phí sản xuất
- Tăng cường sự gắn kết cùng phát triển giữa các công ty với nhau.
- Chi phí về môi trường sẽ giảm do chất thải của các nhà máy là
như nhau, do đó xử lý chất thải sẽ dễ dàng hơn.
2.3 Đánh giá chung sự phát triển bền vững của các KCNTT Hà Nội về
kinh tế.
Số lao
tổng vốn đầu tư của
động ước
tổng số
tỷ lệ lấp
các DN
TT
Tên KCN
tính
DN
đầy
triệu USD
tỷ VNĐ
Nội Bài
100%
216,525
7660
40
1
Sài Đồng B
100%
411,064
145,717
15090
30
2
60
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Số lao
tổng vốn đầu tư của
động ước
tổng số
tỷ lệ lấp
các DN
TT
Tên KCN
tính
DN
đầy
triệu USD
tỷ VNĐ
60%
23,356
1370
17
3
Hà Nội-Đài Tư
50%
8,949
55,484
985
17
4
76
Thăng Long
100%
1022,164
35000
5
180
1682,058
201,201
60105
Nam Thăng Long
Tổng
Nguồn: BQL các KCN&CX Hà Nội
Bảng 3: Số liệu đầu tư của các doanh nghiệp vào các KCN
Tỷ lệ vốn đầu tư trên
Tỷ lệ vốn đầu tư trên
CN
TT
KCN
1ha(triệu USD/ha)
(triệu USD/CN)
Nội Bài
3,2765
0,0282
1.
Sài Đồng B
5,36
0,028
2.
Nam Thăng Long
2,22
0,017
3.
Hà Nội-Đài Tư
0,78
0,0126
4.
Thăng Long
5,59
0,03
5.
Bảng 4: Tỷ lệ vốn đầu tư của các KCN
Nói chung các KCN ở Hà Nội đều có vị trí và giao thông rất thuận lợi.
KCN Sài Đồng B và KCN Hà Nội-Đài Tư nằm ngay trên quốc lộ 5, cùng với
các tuyến đường sắt Hà Nội-Hải Phòng và tuyến đường sắt quốc tế Hà Nội-
61
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Lạng Sơn-qua biên giới Việt-Trung. Hai KCN này nằm trong tam giác công
nghiệp Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh, dọc quốc lộ 5 có rất nhiều các công
ty lớn của nước ngoài cũng như các KCN được hình thành của Hưng Yên,
Hải Dương, Hải Phòng…Thêm nữa, hai khu này lại nằm giữa sông Hồng và
sông Đuống, ở đây có các cảng sông thuận tiện cho phương tiện vận tải thuỷ
hoạt động, và cách các cảng lớn ở miền Bắc như cảng Hải Phòng, cảng Cái
Lân không xa, đường đi lại tốt. Về đường hàng không, thì chỉ cách sân bay
quốc tế Nội Bài 30km và nằm sát sân bay Gia Lâm. Với mạng lưới giao thông
này, việc cung ứng nguyên vật liệu và vận chuyển hàng hoá xuất khẩu sẽ tiện
lợi và nhanh chóng.
KCN Nam Thăng Long, Bắc Thăng Long nằm cách Sân bay Nội Bài
20km, còn KCN Nội Bài thì ngay gần sân bay Nội bài. Hiện cây cầu vựơt
ngay KCN Thăng Long đã hoàn thành sẽ tạo ra được một hệ thống giao thông
hiện đại và thuận tiện cho việc đi lại của các phương tiện vận tải.
2.3.1 Những thành tựu đã đạt được.
2.3.1.1 Tỷ lệ lấp đầy của các KCN Hà Nội khá cao
Các diện tích đất công nghiệp đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng thì Hà Nội là
thành phố có tỷ lệ lấp đầy khá cao so với các tỉnh thành khác như Tp. HCM
(80%), Bắc Ninh (60%), Đà Nẵng (56%), Bình Dương (50%), và Bà Rịa-
Vũng Tàu (45%). Hiện nay chỉ còn KCN Nam Thăng Long và Hà Nội – Đài
Tư là chưa lấp đầy 100%, tuy nhiên đang thu hút rất nhanh các dự án đầu tư
,còn các khu khác về cơ bản là đã lấp đầy. Nguyên nhân là do Hà Nội là thành
phố có rất nhiều lợi thế thu hút các nhà đầu tư , mặt khác cũng có thể dễ dàng
nhận thấy qui mô KCN của Hà Nội là khá nhỏ so với các địa phương khác
trong cả nước, đặc biệt là các địa phương phía Nam.
2.3.1.2 Tình hình thu hút đầu tư :
62
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Tính đến nay, các KCN đã thu hút được 180 doanh nghiệp với tổng số
vốn đầu tư là 1682,058 triệu USD và 201,201 tỷ VNĐ, tỷ lệ lấp đầy đã tăng
nhanh. Các khu Sài Đồng B, Thăng Long, Nội Bài là các khu thu hút được rất
nhanh các dự án đầu tư nước ngoài, tốc độ lấp đầy nhanh, với số vốn FDI rất
lớn, chiếm hơn 98% tổng số vốn FDI vào các KCN Hà Nội.
2006 2007 Chỉ tiêu
Số dự án đầu tư cấp mới 18 61
157,36 triệu USD Vốn dự án đầu tư mới 244,872 triệu USD 94,06 tỷ VNĐ
Số dự án điều chỉnh 30 47
Nguồn: BQL các KCN&CX Hà Nội
Vốn điều chỉnh 55,295 triệu USD 61,480 triệu USD
Bảng 5: Số dự án được cấp và điều chỉnh qua các năm
Năm 2007, BQL các KCN và CX Hà Nội đã cấp 61 giấy phép đầu tư
mới với tổng vốn đầu tư là 244,872 triệu USD, có các dự án có quy mô và
vốn đầu tư lớn như Machino 16,7 triệu USD, Yamaha 14,7 triệu, Nippo Seiki
9,4 triệu USD và nhiều dự án đăng ký điều chỉnh vốn.
Việc hình thành các KCN Hà Nội đã thu hút được nhiều dự án đầu tư có
quy mô lớn, đặc biệt là đã xây dựng được KCN Thăng Long là một KCN
thành công điển hình. KCN được xây dựng theo mô hình KCN chuyên ngành
sản xuất các linh kiện điện tử với dây chuyền hiện đại, công nghệ cao, công
nghệ sạch. KCN thành công về cả các mặt kinh tế, môi trường và xã hội.
2.3.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
63
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Sau đây là bảng số liệu tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trong
các KCN từ năm 2002 đến năm 2007:
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Trị giá
268,3
468,3
812,5
1196,5
1699,02
2107,467
Doanh thu
Tăng
(triệu USD)
200
344,2
384
502,52
408,447
so với
-
năm
(43,71%)
(74,54%)
(73,5%)
(47,26%)
(24%)
trước
Trị giá
13,2
20
22,6
27,12
31,73
39,956
Tăng
Nộp thuế
6,8
2,6
4,52
4,58
8,226
so với
(triệu USD)
-
năm
(51,5%)
(13%)
(20%)
(16,88%)
(25,9%)
trước
Trị giá
202,13
336,364
580,76
774,244
1133,493
1365,755
Tăng
Nhập khẩu
134,234
244,396
193,484
359,249
232,262
so với
(triệu USD)
-
năm
(66,41%)
(72,66%)
(33,3%)
(46,4%)
(20,5%)
trước
Trị giá
165,02
340,17
512,51
834,383
1255,746
1521,048
Xuất khẩu
Tăng
175,15
172,34
321,873
421,363
265,292
(triệu USD)
so với
-
năm
(50,66%)
(62,8%)
(50,5%)
(21,12%)
(106,13%)
trước
64
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
-22,48%
1,12%
-13,32%
7,2%
9,7%
10,21%
(
)x100%
− XK NK XK
Nguồn: BQL các KCN&CX Hà Nội
Bảng 6: Giá trị sản xuất của các KCN
Doanh thu các doanh nghiệp và giá trị xuất nhập khẩu ngày càng tăng,
bình quân doanh thu 5 năm gần đây là 52,6%/năm, bình quân xuất khẩu tăng
58,24%/năm; cao hơn rất nhiều tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu chung của
Hà Nội, trung bình hai năm 2006 và 2007 xuất khẩu chiếm 34,9% , nhập khẩu
chiếm 27,7% giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của toàn thành phố Hà Nội. Điều
này cho thấy tiềm năng phát triển và vai trò của quan trọng của các KCN Hà
Nội. Giá trị xuất khẩu tương đối so với nhập khẩu có chiều hướng tăng dần.
Nguyên nhân là do thị trường xuất khẩu ổn định.
Theo số liệu đến hết năm 2005, với 105 dự án đầu tư nước ngoài và 1,25
tỷ USD vốn đầu tư, các KCN Hà Nội đã chiếm khoảng 40% về số dự án đầu
tư nước ngoài và 60% vốn đầu tư toàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (gồm
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Bắc Ninh,
và Vĩnh Phúc); tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với tổng vốn đầu tư của các
doanh nghiệp trong các KCN Hà Nội đạt trên 50%. Trong năm 2005, các
doanh nghiệp trong KCN đang hoạt động ở Hà Nội đã tạo ra giá trị sản xuất
trên 1.203 triệu USD. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt trên 834 triệu USD và
đóng góp cho ngân sách nhà nước 25,5 triệu USD, tạo việc làm cho trên
27.000 lao động. Điều đáng khích lệ là các KCN Hà Nội tuy chỉ chiếm 14,8%
tổng số dự án và 13,5% tổng vốn đăng ký của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn nhưng lại chiếm tới 43% tổng doanh thu, 88% kim
ngạch xuất khẩu và 35% việc làm. Suất đầu tư bình quân mỗi dự án là 9,7
65
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế triệu USD, cao hơn mức bình quân của cả nước. (BQL các KCN &CX Hà
Nội, 2005).
2.3.1.4 Giải quyết việc làm và kéo theo sự phát triển của các dịch vụ
xung quanh KCN.
Hiện nay, các KCN Hà Nội đã giải quyết việc là cho hơn 60 ngàn người
lao động, trong đó trình độ đại học, cao đẳng chiếm hơn 20%nâng cao thu
nhập và giải quyết việc làm cho người lao động địa phương và các tỉnh thành
lân cận. Người lao động trong các KCN Hà Nội không chỉ là người dân ở
ngay địa phương xây dựng KCN mà còn có những người lao động ở các tỉnh
khác đến như: Hải Dương, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình… và thậm chí ở
cả các tỉnh miền Trung như Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh…
Đồng thời, cùng với sự phát triển của các KCN thì các dịch vụ xung
quanh KCN cũng phát triển theo nhằm đáp ứng nhu cầu của người lao động
như các nhà trọ, quán ăn, quán giải khát, giải trí…góp phần tăng thêm thu
nhập cho người dân địa phương , tiến tới hình thành các khu đô thị.
2.3.2 Hạn chế.
(cid:2) Hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư chưa cao:
- Hiệu quả sử dụng đất thấp:
Ngoại trừ KCN Thăng Long, Sài Đồng B là có tỷ lệ vốn đầu tư trên 1ha
là trên 5 triệu USD/ha, còn lại các khu khác thì tỷ lệ này rất thấp, đặc biệt là
khu Hà Nội – Đài tư và Nam Thăng Long.
Tỷ lệ trung bình của 5khu chỉ đạt 3,44 triệu USD/ha. Trong khi đó, tỷ lệ
này của các KCN ở Đồng Nai đạt 3,57 vẫn đánh giá là chưa cao.
Nguyên nhân là do các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN muốn nhanh
chóng lấp đầy diện tích cho thuê nhằm thu lại vốn đầu tư kinh doanh cơ sở hạ
tầng. Do vậy, trong quá trình xúc tiến, mời gọi đầu tư vào các KCN, Công ty
66
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế kinh doanh hạ tầng tuy vẫn quan tâm đến các chỉ tiêu như vốn đầu tư, số lao
động, trình độ công nghệ, hiệu quả dự án,… nhưng vẫn sẽ chú trọng trước hết
là diện tích cho thuê của dự án đầu tư.
- Chính sách mời gọi đầu tư chưa thu hút được nhiều dự án công nghệ cao
Tuy đã có thu hút được một số dự án công nghệ cao và công nghiệp cơ
bản nhưng chủ yếu là công nghiệp lắp ráp, số đó không nhiều và chủ yếu tập
trung ở các khu Thăng Long, Sài Đồng, Nội bài, máy móc thiết bị phần lớn đã
qua sử dụng ở chính quốc được các nhà đầu tư nước ngoài tận dụng di chuyển
sang đầu tư ở nước ta nhằm đổi mới công nghệ ở chính quốc. Công nghệ kỹ
thuật cũng là công nghệ cũ so với chính quốc, tỷ lệ vốn trang bị cho một công
nhân là không cao. Nếu không quản lý chặt chẽ vấn đề này thì trong tương lai
nước ta sẽ trở thành một “bãi rác công nghệ”, căn bệnh “ung thư” khó mà
chữa được.
Còn ở Khu Nam Thăng Long chủ yếu là các dự án của các nhà đầu tư
trong nước, các mặt hàng sản xuất chủ yếu là hàng tiêu dùng. Khu Hà Nội-
Đài tư là các dự án của các công ty Đài Loan, Trung Quốc thì chủ yếu các
ngành nghề sản xuất sử dụng sức tay chân lao động là chính chứ hàm lượng
công nghệ không cao, khả năng gây ô nhiễm môi trường cao.
- Phát triển thiếu tính liên kết:
Các dự án FDI đầu tư vào nước ta nhằm mục đích khai thác nguồn lao
động địa phương và nguồn nguyên liệu trong nước. Tuy nhiên, đa số các
doanh nghiệp 100% nguyên liệu nhập ngoại. Đặc biệt các ngành công nghiệp
trong các khu Thăng Long, Nội Bài, Sài Đồng nguyên liệu chủ yếu là sắt, thép
thì hoàn toàn là nhập từ các nước Đài Loan, Nhật, Singapo, Thái Lan…Tỷ lệ
sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước rất thấp, giá trị không cao, và đa phần
là các nguồn nguyên liệu dùng cho mặt hàng chế biến thực phẩm và tiêu
dùng.
67
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Nhìn vào bảng 6, ta thâý giá trị xuất khẩu dôi ra so với nhập khẩu rất ít,
thậm chí có năm còn đạt giá trị âm (-) như năm 2002(-22,48%), hoặc năm
2004 (-13,32%), năm 2007 đạt giá trị cao nhất cũng chỉ có 10,21%. Điều
này cho thấy hiệu quả xuất khẩu của các dự án không cao.
Vấn đề này cho thấy việc tìm tòi khai thác các nguồn nguyên liệu có sẵn
tại địa phương, trong nước, hoặc tạo nguồn nguyên liệu cung cấp trực tiếp cho
các doanh nghiệp tại các KCN còn hạn chế. Riêng công nghiệp phụ trợ chủ
yếu tập trung cho các ngành xe máy, điện và điện tử nhưng theo hướng liên
kết của các nhà đầu tư nước ngoài với nhau, công nghiệp phụ trợ của địa
phương hầu như chưa phát triển.
(cid:2) Cơ cấu phát triển KCN thiếu cân đối
Cơ cấu vốn của các thành phần kinh tế thiếu bền vững . Thể hiện, các dự
án đầu tư vào các KCN chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngoài, còn doanh
nghiệp trong nước thì số lượng ít. Mặt khác, các dự án đầu tư nước ngoài chủ
yếu là từ Châu Á như: Nhật, Hàn Quốc, Singapo, Ả rập xê út, Đài Loan…
như KCN được quan tâm nhất hiện nay là khu Thăng Long thì 100% là các
công ty của Nhật. Có rất ít các doanh nghiệp Châu Âu (Medicos France-
Pháp) cũng như Châu Mỹ. Việc độc quyền của các doanh nghiệp Nhật trong
các KCN Hà Nội sẽ làm giảm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong
khi đó, các quốc gia Âu, Mỹ là các nước có trình độ khoa học công nghệ cao,
có năng lực cạnh tranh và trình độ quản lý kinh tế tốt, có thị phần thế giới lớn
và ổn định thì các KCN Hà Nội không thu hút được. Mà các tiêu chí này
chính là tiêu chuẩn quan trọng đánh giá chất lượng đầu tư .
(cid:2) Các mặt hạn chế về hạ tầng, dịch vụ.
Ngược lại với hạ tầng bên trong KCN, hạ tầng ngoài KCN lại bị các
doanh nghiệp đánh giá khá thấp.
68
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Về cấp nước, Hà Nội bị đánh giá thấp so với các tỉnh khác, tương đương
với Hải Dương, Bắc Ninh và Đà Nẵng nhưng thấp hơn các tỉnh còn lại do
chất lượng nước cung cấp chưa ổn định, chất lượng nước chưa tốt. Nhiều
trường hợp, thời điểm, KCN không đủ nước cung cấp cho nhu cầu sản xuất
của các doanh nghiệp trong KCN.
Khả năng xử lý nước thải và chất thải trong các KCN Hà Nội được đánh
giá ở mức trung bình so với các địa phương khác. Kết quả này được nhận
định do Hà Nội chỉ có duy nhất KCN Thăng Long có hệ thống xử lý nước thải
chung, ngoài ra không có KCN nào khác có hệ thống này.
Với vị trí là Thủ đô của cả nước, nơi tập trung đông dân cư nên kết quả
xử lý chất thải chỉ ở mức trung bình là điều khó chấp nhận vì nếu không có hệ
thống xử lý chất thải tốt, khả năng gây ô nhiễm ra môi trường dân cư xung
quanh là rất lớn, và tác động của nó là khó lường. Điều này đòi hỏi cần có sự
quan tâm nhiều hơn nữa từ phía thành phố.
Điều này cho thấy chất lượng hạ tầng ngoài KCN vẫn chưa đáp ứng
được mong muốn của các doanh nghiệp và cần được tiếp tục cải thiện. Thêm
một lý do khác là các dịch vụ xã hội cũng chưa theo kịp với đòi hỏi của người
lao động và các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, đặc biệt là các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài.
(cid:2) Chất lượng lao động
Tuy được đánh giá Hà Nội là nơi có đội ngũ lao động có tay nghề cao
hơn so với các địa phương khác. Nhưng theo đánh giá của các nhà đầu tư
trong các KCN Hà Nội về khả năng tuyển dụng lao động qua đào tạo hiện nay
là không cao. Nguyên nhân của sự đánh giá này là do các doanh nghiệp Hà
Nội thường sử dụng các công nghệ sản xuất cao hơn nên họ cũng có yêu cầu
cao hơn về chất lượng lao động đã qua đào tạo so với các địa phương khác,
nơi mà lao động “qua” đào tạo không nhất thiết là lao động có trình độ, tay
69
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế nghề cao. Điều này cho thấy dù Hà Nội có đội ngũ đông đảo lao động qua đào
tạo nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, nhất
là lao động có trình độ kỹ thuật cao.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên
- Việc đầu tư xây dựng hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN chưa đồng
bộ, chậm trễ.
Điển hình như KCN Nam Thăng Long được xây dựng theo hình thức
cuốn chiếu, tức là xây dựng hạ tầng khi nhà đầu tư bắt đầu triển khai xây
dựng nhà máy. Việc làm này có lợi cho công ty hạ tầng do không phải bỏ ra
một lượng vốn đầu tư ngay từ đầu, chi phí bỏ ra sẽ ít tốn kém. Nhưng chính
điều này sẽ khiến các nhà đầu tư cảm thấy e ngại khi cơ sở hạ tầng KCN vẫn
chưa được hoàn chỉnh, đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ bên trong cũng như bên
ngoài không có. Khó có thể thu hút được các nhà đầu tư lớn. Và việc cơ sở hạ
tầng KCN chưa được hoàn thiện, làm cho nhiều nhà máy khi đi vào hoạt động
nhưng cơ sở hạ tầng KCN chưa phát triển tương ứng, đặc biệt là việc chậm
xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường giao thông trong KCN sẽ ảnh hưởng
nhiều đến việc sản xuất của các doanh nghiệp. Mặt khác, là việc chậm đầu tư
xây dựng nhà máy xử lý nước thải sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường, gây ô
nhiễm cục bộ từng khu vực.
- Vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng thiếu kiên quyết.
Chính việc chậm trễ trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù mà cho
đến nay, dù đã có quy hoạch xây dựng từ lâu, nhưng 2 lô C và lô D của KCN
Sài Đồng B vẫn chưa được triển khai xây dựng. Đến nay, KCN Sài Đồng tuy
đã lấp đầy 2-3 năm nay nhưng vẫn không thể mở rộng thêm quy mô diện tích
để thu hút đầu tư. Nguyên nhân do nhiều khi giá đền bù không thống nhất,
người dân phàn nàn quá thấp, trong khi các cơ quan lại cho rằng quá cao.
70
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Điều đó thường dẫn đến kéo dài thời gian thoả thuận và dây dưa trong vòng
nhiều năm.
- Nhà nước và cơ quan quản lý địa phương chưa có chính sách điều tiết
các công ty kinh doanh hạ tầng. Chính điều này mà các công ty kinh doanh hạ
tầng chỉ chú ý tới lợi ích trước mắt của họ mà chưa thực sự tính toán đến
những hiệu quả kinh tế cho xã hội.
- Quan điểm chạy theo thành tích mà không tính đến hiệu quả phát triển
bền vững :
Việc các cơ quan chính quyền địa phương đánh giá cao khả năng giải
quyết việc làm là “kẽ hở” cho các doanh nghiệp sử dụng trình độ công nghệ
thấp. Giải quyết được nhiều việc làm là một chỉ tiêu đơn thuần, không dùng
để đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư cũng như sự phát triển bền vững
của các KCN. Bởi vì, một doanh nghiệp mà sử dụng nhiều lao động nhưng
vốn đầu tư ít, khả năng áp dụng trình độ khoa học công nghệ thấp tức là quá
trình sản xuất của doanh nghiệp đó có hàm lượng công nghệ thấp, sử dụng
nhiều lao động tay chân. Điều này không phù hợp với chính sách phát triển
bền vững các KCN. Đáng tiếc là sự phát triển các KCN chưa thực sự quan
tâm đến vấn đề này mà chỉ chạy theo số lượng lao động.
- Chính sách xúc tiến thương mại, đầu tư là lĩnh vực mới chưa có nhiều
kinh nghiệm. Các trang Website về KCN gần đây mới được thiết kế xây
dựng, song nội dung sơ sài chưa có nhiều thông tin.
Mặc dù còn có nhiều điểm hạn chế cả mang tính chủ quan và khách quan
ảnh hưởng tiêu cực đến sức hấp dẫn về đầu tư cũng như sự phát triển bền
vững đối với các KCN Hà Nội nhưng do lợi thế quá lớn về các điều kiện dịch
vụ, thị trường, nên sức hút về đầu tư trong các KCN vẫn rất lớn, vượt quá khả
năng cung ứng về đất đai cho nhu cầu hiện tại.
71
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KCNTT
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ
3.1 Định hướng phát triển công nghiệp và phân bố công nghiệp của Hà
Nội trong thời gian tới.
3.1.1 Định hướng phát triển công nghiệp và các KCNTT
Sự phát triển các KCN là một trong những động lực quan trọng giúp đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà
Nội nói riêng và Việt Nam nói chung theo hướng phát triển. Hiện nay, chỉ với
543ha diện tích KCN đang hoạt động, nhưng các KCN Hà Nội đã cho thấy
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Trong
những năm tới đây, chắc chắn rằng các KCN sẽ tiếp tục đóng góp ngày càng
lớn cho tăng trưởng kinh tế Hà Nội, nên việc mở rộng và phát triển thêm các
KCN là yêu cầu quan trọng cần đặt ra đối với thành phố trong giai đoạn hiện
nay.
Tốc độ phát triển đô thị Hà Nội nhanh đến mức dường như không thể
lường trước được. Đơn cử, khi mới thành lập, KCN “Cao - Xà - Lá” (cao su,
xà phòng, thuốc lá) đã được xem là nằm rất xa trung tâm thành phố, thì đến
nay nó đã nằm gọn trong đô thị và đang phải tính đến chuyện di chuyển. Hay
như CCN Vĩnh Tuy mới thành lập cách đây khoảng 5 - 6 năm, đến nay nó
cũng đã nằm gọn trong khu đô thị. KCN Sài Đồng nay cũng đã nằm trong khu
vực thị trấn Sài Đồng, dân cư sinh sống ngày càng đông đúc. Mặt khác, do
không được trồng cây xanh bảo vệ với các khu chức năng lân cận đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ cộng đồng. Việc di dời các KCN đang là
bài toán nan giải và tốn kém của Hà Nội .
72
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Với tổng diện tích tự nhiên hiện tại là 921 km2 , Hà Nội không thể đáp
ứng được nhu cầu mở rộng các KCN hiện có và phát triển các KCN mới.
Theo dự kiến quy hoạch phát triển Hà Nội đang được Bộ Kế họach đầu tư xây
dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ từ năm 2003, Hà Nội sẽ được
mở rộng cả về không gian đô thị, và không gian hành chính. Do vậy, việc xây
dựng định hướng phát triển các hành lang công nghiệp Hà Nội cần dựa vào
không chỉ chiến lược phát triển Hà Nội, mà còn cả vùng Đồng bằng sông
Hồng và nay là vùng Thủ đô. Do vậy, việc qui hoạch KCN Hà Nội không thể
chỉ dựa trên qui mô diện tích hiện tại với dân số khoảng 3 triệu người, sau đó
đưa công nghiệp ra ven đô như hiện nay mà cần nghiên cứu bố trí KCN trên qui mô diện tích quy hoạch Hà Nội khoảng 2.000 km2 (lớn gấp gần 2,5 lần Hà
Nội hiện nay), mở rộng sang các địa bàn lân cận.
Hà Nội đang chuẩn bị mở thêm quốc lộ 5 mới (cách Quốc lộ 5 cũ
khoảng 1 - 5 km về phía Nam), nối Hải Phòng - vành đai 3 (đầu phía Bắc cầu
Thanh Trì). Như vậy hai tuyến quốc lộ là Quốc lộ 18 và Quốc lộ 5 được kỳ
vọng sẽ trở thành hành lang công nghiệp hoàn chỉnh của Hà Nội. Phát triển
các KCN Hà Nội cần bám theo hành lang 18, hành lang mang tính chiến lược
nối từ Vân Nam (Trung Quốc) - Lào Cai - QL 2 - Nội Bài- QL 18 - cảng nước
sâu Cái Lân (Quảng Ninh). Theo bản qui hoạch Hà Nội đến năm 2020 của
Chương trình phát triển tổng thể thủ đô Hà Nội (HAIDEP), các KCN mới của
Hà Nội sẽ nằm ở phía Nam sân bay Nội Bài, dọc theo đường QL 18 và QL 2
nối với tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là vị trí rất thuận lợi cho việc vận tải hàng hoá đi
cảng Hải Phòng và Cái Lân. Ngoài ra, vị trí này về cơ bản thuận lợi vì có sẵn
mặt bằng cần thiết, nền đất cứng. Tuy nhiên, qui mô các KCN chưa được xác
định cụ thể.
Sắp tới, tỉnh Hà Tây, một huyện của tỉnh Vĩnh Phúc (Mê Linh) và 4 xã
của tỉnh Hoà Bình… sáp nhập với Hà Nội về không gian địa lý và hành chính.
Hà Nội sẽ được mở rộng ra rất nhiều. Việc xây dựng các KCN trong phạm vi
73
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
thành phố hiện nay là không cần thiết và không nên làm. Vì Hà Nội hiện nay
quỹ đất mở rộng các KCN đã không còn, cần phải để đất đai cho dân cư sinh
sống. Mặt khác, khi sáp nhập thêm không gian địa lý với các tỉnh lân cận thì
phần diện tích của tỉnh Hà Tây là còn khá nhiều để xây dựng các KCN. Với
không gian như vậy, cần tính đến các KCN nằm dọc các cửa ngõ của thủ đô
trên địa bàn các tỉnh bạn, như KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh), KCN Như Quỳnh,
Phố Nối A (Hưng Yên), KCN Tiền Phong, Quang Minh (Vĩnh Phúc), KCNC
Hoà Lạc (Hà Tây). Với quan điểm này, quy hoạch phát triển các KCN phải là
một bộ phận trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội, của khu
vực phía Bắc và cả nước.
3.1.2 Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội từ
nay đến năm 2010.
TT
Tên sự án
Mục tiêu
Vốn đầu tư (Triệu USD)
Xây dựng cơ sở hạ tầng và sản
1. Khu công nghệ Hà Nội
xuất các sản phẩm công nghệ 94,000
cao
2.
Sản xuất khuôn mẫu cho 10,000 công nghiệp
3.
Sản xuất phụ tùng xe ô Sản xuất phụ tùng cho ô tô các 8,000 loại tô
4.
Sản xuất chip và wafe Sản xuất các loại khuôn mẫu cho các thiết bị điện tử 20,000 dùng cho công nghiệp viễn thông
5.
Sản xuất ống cao áp cho Sản xuất các loại ống cao áp 5,000 xe ô tô dùng co xe ô tô các loại
74
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
TT
Tên sự án
Mục tiêu
Vốn đầu tư (Triệu USD)
6.
Sản xuất gioăng đệm Sản xuất gioăng đệm các loại 4,000 cho xe ô tô cho xe ô tô
7.
Sản xuất phoi và bột Sản xuất các loại phoi và bột 1,000 nhôm nhôm
8.
Nhà máy sản xuất thiết sản xuất thiết các thiết bị phòng bị phòng cháy chữa 5,500 cháy chữa cháy cháy
9.
Sản xuất sợi thuỷ tinh Sản xuất sợi thuỷ tinh cho công 4,000 công nghiệp nghiệp
10.
Sản xuất văn phòng Sản xuất văn phòng phẩm các 2,000 phẩm loại
11.
Sản xuất thiết bị gia Sản xuất các loại thiết bị gia 5,000 dụng dụng
12.
Sản xuất mỹ phẩm Sản xuất các loại mỹ phẩm 5,000
Bảng 7: Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội từ nay đến năm 2010. 3.2 Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT trên
địa bàn Hà Nội.
3.2.1 Huy động vốn đầu tư vào các KCN
Chia ra làm 2 loại: KCN đã lấp đầy và KCN chưa lấp đầy.
Đối với các KCN lấp đầy, thì cần nâng cao hiệu quả sản xuất của các
doanh nghiệp bằng cách có các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp
75
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế tăng vốn điều chỉnh cho doanh nghiệp, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Đối với các KCN chưa lấp đầy cần đẩy mạnh các biện pháp nâng cao
tính hấp dẫn của các KCN.
Để nâng cao tính hấp dẫn của các KCN, cần hoàn chỉnh các mặt sau đây:
- Thành phố cần hoàn thiện môi trường pháp lý và đơn giản hoá các thủ
tục hành chính, thông qua việc hoàn thiện cơ chế “một cửa tại chỗ”, đưa ra
khung chính sách ổn định và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu
tư vào KCN theo định hướng phát triển Hà Nội bền vững.
- Cần tiếp tục xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, bên trong KCN bao
gồm: hạ tầng giao thông, năng lượng, nước sạch, thông tin liên lạc, và duy trì
các dịch vụ hạ tầng. Dịch vụ bên ngoài cần xây dựng các khu dịch vụ hỗ trợ
cho KCN, các khu vui chơi giải trí cho người nước ngoài, bưu điện, nhà ăn,
nhà y tế, ngân hàng….
+ Các KCN chưa xây dựng thì cần hoàn thiện các chính sách đầu tư xây
dựng hạ tầng bên trong cũng như bên ngoài. Việc thu hút vốn đầu tư cơ sở hạ
tầng KCN chủ yếu huy động từ các doanh nghiệp có năng lực tài chính và
kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng KCN được ưu tiên xem xét.
Trường hợp hợp KCN có nhiều doanh nghiệp đăng ký đầu tư hạ tầng chì việc
lựa chọn chủ đầu tư thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Việc đầu tư hạ
tầng ngoài KCN phải đồng nhất với việc xây dựng hạ tầng trong KCN. Nếu
KCN không triển khai được do quy hoạch không hợp lý thì phải kịp thời điều
chỉnh hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng, nếu chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng thiếu năng lực thì xem xét thay đổi chủ đầu tư. Xây dựng KCN gắn liền
với quy hoạch khu đô thị lân cận.
+ Đối với các KCN đã xây dựng thì cần ngày càng hoàn thiện về chất
lượng cơ sở hạ tầng cũng như các dịch vụ trong và ngoài hàng rào KCN.
76
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, bao
gồm cả các nhà đầu tư nước ngoài. Tạo điều kiện giảm chi phí kinh doanh cho
các nhà đầu tư vào KCN, trong đó bao gồm việc giảm chi phí thu hồi đất, đền
bù giải toả.
+ Đối với vấn đề giao thông của KCN cũng làm ảnh hưởng không nhỏ
đến sự phát triển bền vững của KCN. Giao thông thuận lợi là yếu tố quan
trọng giúp giảm chi phí và thời gian vận chuyển. Đường xá không đủ, chất
lượng đường thấp đẩy chi phí vận tải lên cao là những mối quan ngại chính
đối với các doanh nghiệp.
- Ngoài ra, công tác xúc tiến đầu tư của thành phố cũng sẽ góp phần
không nhỏ vào việc nâng cao tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư vào KCN.
Hoạt động xúc tiến đầu tư vào KCN của chúng ta hiện nay còn mang tính chất
tự phát và manh mún. Thành phố cần tập trung hoạt động xúc tiến đầu tư với
sự hợp tác của các cơ quan xúc tiến đầu tư của nước ngoài. Đồng thời, việc
tham gia hiệp hội các KCN và khu chế xuất khu vực và thế giới cũng sẽ góp
thêm cơ hội quảng bá cho các KCN của Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói
chung.
3.2.2 Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp
Phát triển bền vững đòi hỏi làm ra nhiều hơn, tiêu phí tài nguyên ít hơn,
tiêu thụ năng lượng ít hơn và phát sinh chất thải ít hơn. Điều đó đòi hỏi sự
hình thành quá trình sản xuất và thiết bị mới, mở rộng vật liệu có khả năng tái
chế và phát triển các sản phẩm có khả năng tái sinh. Phát triển bền vững tập
trung vào công nghệ sạch để khống chế ô nhiễm đầu nguồn hơn là xử lý cuối
đường ống.
- Cần khuyến khích cũng như có các biện pháp “bắt buộc” các doanh
nghiệp trong KCN phải áp dụng và cập nhập các công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Ví dụ như đánh thuế cao, hoặc áp dụng mức lương công nhân cao, để “ép”các
77
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế doanh nghiệp không thể tận dụng nguồn lao động rẻ ở trong nước một cách
bừa bãi, mà cần phải sử dụng công nghệ hiện đại, máy móc trang thiết bị đổi
mới tiên tiên tiến thì mới có được doanh thu cao bù vào chi phí sản xuất. Nếu
không đổi mới công nghệ thì sẽ không thể tiếp tục sản xuất. Tăng cường công
tác quản lý của BQL các KCN & CX Hà Nội về vấn đề này. Hoặc, có thể
đánh giá chất lượng dự án đầu tư bằng cách đánh giá tỷ lệ vốn đầu tư trên đơn
vị (ha) đất công nghiệp , tỷ lệ vốn đầu tư trên 1 công nhân, từ đó đưa ra các
yêu cầu về tỷ lệ vốn đầu tư trên công nhân không được thấp quá tiêu chuẩn
cho phép. Không có đủ nguồn lực sản xuất thì bắt buộc các doanh nghiệp
phải đổi mới thiết bị máy móc để nâng cao công suất.
- Quá trình thẩm định dự án đầu tư cần thẩm định chặt chẽ trình độ công
nghệ dây chuyền sản xuất cũng như các thiết bị máy móc sản xuất của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp nhập máy móc đã qua sử dụng cần phải kiểm định
chất lượng, máy còn mới và chưa lạc hậu mới được phép đưa vào sản xuất.
- Hỗ trợ về mặt tài chính, vật chất hoặc nhân lực cho các doanh nghiệp có
các dự án đổi mới công nghệ. Hình thức cấp vốn thu hồi, cấp vốn theo đề tài
cần được tiếp tục duy trì.
- Thí điểm lập ngân hàng công nghệ với chức năng chủ yếu là hỗ trợ và
thúc đẩy nghiên cứu , ứng dụng khoa học công nghệ.
- Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, công nhân
lành nghề về số lượng, chất lượng và cơ cấu đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu
dài, áp dụng các chính sách tài chính nhằm tạo lợi thế cho các doanh nghiệp
và các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới như giảm thuế, cung cấp
thông tin, các dịch vụ cần thiết, giúp đỡ chuyên gia và cán bộ kỹ thuật, cán bộ
quản lý…
Đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng
suất và tăng cường năng lực cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
78
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế 3.2.3 Về nguồn nhân lực.
Tuy được đánh giá cao hơn các địa phương khác về đội ngũ lao động,
tuy nhiên nguồn lao động của Hà Nội vẫn xảy ra tình trạng “thừa thầy thiếu
thợ”, trình độ của công nhân đa số là tốt nghiệp phổ thông, với các nghành
công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao thì chất lượng lao động ở Hà Nội
vẫn chưa đáp ứng được . Một đội ngũ lao động lành nghề sẽ là nền tảng cho
sự phát triển bền vững của các KCN.
UBND Hà Nội cần có các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích cho việc hình
thành các trường đào tạo nghề nhằm cung cấp lao động có tay nghề cao cho
các KCN. Sự mất cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực đã và đang đặt ra
hàng loạt vấn đề về đào toạ, bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho người lao
động trước khi tuyển chọn vào các KCN.
Trước hết BQL các KCN&CX Hà Nội cần xác định rõ nhu cầu số
lượng, cơ cấu và trình độ đội ngũ lao động cần tuyển dụng từng năm và dự
báo nhu cầu dài hạn cho các KCN phù hợp với ngành nghề. Căn cứ vào nhu
cầu đó,các ngành chức năng và các địa phương sẽ tuyển chọn lao động để đào
tạo theo số lượng, kết cấu và trình độ tay nghề tương ứng tại các trung tâm
huấn luyện tay nghề. Các trung tâm này có thể được thành lập theo các
chuyên ngành tuỳ nhu cầu phát triển các KCN. Kinh phí cho việc xây dựng
các trung tâm này được huy động từ các nguồn: nhà nước, các KCN và người
lao động, phân bố theo tỷ lệ hợp lý, bảo đảm hài hoà lợi ích các bên.
Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp trong KCN của Hà Nội đều
có công nghệ tiên tiến, hiện đại, vì thế nhu cầu lao động có tay nghề cao là rất
cấp thiết. Việc hỗ trợ để hình thành các trung tâm đào tạo nghề tại Hà Nội phù
hợp với nhu cầu trên sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí
đào tạo lao động và qua đó tăng khả năng thu hút đầu tư vào Hà Nội cũng như
sự phát triển bền vững về kinh tế của các KCN.
79
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế 3.2.4 Về quy hoạch các KCN.
Nâng cao chất lượng qui hoạch KCN.
Thứ nhất, nâng cao chất lượng, hiệu quả và bảo đảm tính hệ thống trong
quy hoạch KCN. Theo kinh nghiệm của các nước Thái Lan, Trung Quốc
trong phát triển KCN, thì quy hoạch các KCN phải phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đất đai, quy hoạch điểm dân cư, thành
phố, khu đô thị.
Thứ hai, lĩnh vực hoạt động của KCN cần được mở rộng. Mục đích ban
đầu của việc thành lập các KCN là để tận dụng lao động, điều kiện tự nhiên
để thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp để lấp đầy
KCN. Tuy nhiên, các KCN giờ đây cần chuyển sang hoạt động theo mô hình
mới. KCN không chỉ là nơi dành riêng cho các hoạt động sản xuất công
nghiệp mà cả các hoạt động thương mại, dịch vụ logistic, các dịch vụ hỗ trợ
cho hoạt động trong KCN như ngân hàng, bưu điện, vận chuyển, viễn thông
cũng phải là một phần của KCN.
Thứ ba, đưa ra các biện pháp hỗ trợ cho việc chuyển đổi cơ cấu trong nội
bộ KCN theo hướng hiệu quả, bền vững và phù hợp với sự phát triển của
khoa học công nghệ. Theo đó, cơ cấu sản xuất công nghiệp trong các KCN Hà
Nội cần:
- Chuyển từ KCN sản xuất sản phẩm sử dụng nhiều lao động, tài nguyên
sang KCN sử dụng nhiều vốn và công nghệ cao
- Chuyển các ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường sang các ngành
công nghiệp sạch.
- Chuyển từ KCN sản xuất đơn thuần sang KCN kết hợp sản xuất với
nghiên cứu khoa học, triển khai kỹ thuật công nghệ cao và các dịch vụ sản
xuất. Với điều kiện của một đô thị đông đúc, nguồn lực đất đai hạn hẹp,
nguồn vốn và lực lượng lao động qua đào tạo dồi dào, Thành phố cần xây
80
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế dựng tiêu chí cụ thể thu hút các dự án đầu tư trong KCN theo hướng chỉ thu
hút các dự án có hàm lượng vốn cao, trình độ tiên tiến và ít ô nhiễm. Từng
bước dịch chuyển dần các ngành công nghiệp không phù hợp ra ngoài thành
phố.
Thứ tư, bảo đảm tính đồng bộ của các yếu tố cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã
hội và môi trường. Mục đích chung của hướng này là nhằm bảo đảm cho sự
phát triển bền vững không những nội tại KCN mà cả những địa phương có
KCN. Để thực hiện được mục tiêu trên, sự phát triển các KCN phải được kết
hợp chặt chẽ với các yếu tố cần phát triển khác như hệ thống bảo vệ và chống
ô nhiễm môi trường; Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội: đường xá,
điện, nước, nhà cửa, mạng lưới thông tin viễn thông, y tế, giáo dục, phát triển
KCN đi đôi với quy hoạch đồng bộ mạng lưới thị tứ, khu vực thành thị với
các điều kiện sinh hoạt hiện đại.
Thứ năm, việc xây dựng qui hoạch phải đi trước một bước so với yêu
cầu thực tiễn. Cần thiết phải nghiên cứu kỹ những bài học kinh nghiệm của
các quốc gia đi trước trong vấn đề phát triển KCN. Đồng thời cần phải tranh
thủ ý kiến và sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài trong công tác xây
dựng qui hoạch.
Quy hoạch là một vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng và khoa học. Tránh
tình trạng quy hoạch, rồi điều chỉnh quy hoạch, sửa đổi quy hoạch, quy
hoạch thiếu công khai đã gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp cũng như
tạo điều kiện cho một số quan chức tham nhũng hoặc lạm dụng thu lợi bất
chính, gây mất lòng tin của các doanh nghiệp cũng như nhân dân.
3.2.5 Về chính sách tăng cường nội địa hoá.
Các doanh nghiệp trong các KCN hiện nay đa phần sử dụng nguyên liệu
nhập ngoại mà chưa tận dụng được nguồn nguyên liệu trong nước. Mà nguồn
81
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế nguyên liệu trong nước vẫn có khả năng đáp ứng về nhu cầu chất lượng và số
lượng.
Cần có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguồn
nguyên liệu nội địa như: tăng thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, tỷ lệ thành
phẩm càng cao thì đánh thuế càng cao, đồng thời có các chính sách giảm thuế
khi sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước.
Đồng thời nên có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước vào
các KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận
các doanh nghiệp nước ngoài, vừa học hỏi kinh nghiệm, công nghệ và tăng
cường nội địa hoá, phát huy nội lực. Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế
lớn, là nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh thì
thu hút các doanh nghiệp trong nước vào các KCN là một việc cần thiết.
Theo thông tin thu thập được, thì hiện nay ở các KCN của Hà nội, các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất như logistics không cần đòi hỏi trình độ khoa học
công nghệ cao nhưng vẫn là các dự án của nước ngoài, trong khi đó ta hoàn
toàn có thể đầu tư các dự án này. Logistics là một hoạt động thương mại do
các thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và các loại giấy tờ, tư vấn
khách hàng, đóng gói, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng
hóa để hưởng phí thù lao. Ở KCN Nội Bài có công ty Nippo Kondo (Nhật).
Nếu như ở Việt Nam, logistics còn là một ngành mới mẻ thì trên thế giới đã là
một dịch vụ hoạt động lâu năm với nhiều tập đoàn hoạt động với quy mô toàn
cầu như: Maersk Logistics, Mitsui OSK, APL... Logistics là một hoạt động
tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng
quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi
quốc gia. Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ chi phí logistics
chiếm khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có
thể hơn 30%.
82
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Với doanh số hàng tỷ USD, dịch vụ này rất hấp dẫn các nhà đầu tư và họ
đang đầu tư và kinh doanh sôi động tại Việt Nam. Sự phát triển dịch vụ
logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch
vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ
mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Tuy nhiên, điều đáng nói là nguồn lợi lớn từ dịch vụ này ngay trên sân nhà
hiện không nằm trong tay các doanh nghiệp Việt Nam mà đang chảy về túi
các nhà đầu tư nước ngoài. Đây là điều rất đáng tiếc, là chưa có một doanh
nghiệp trong nước nào trong các KCN, mà tát cả đều là các dự án đầu tư nước
ngoài,vì ngành này chúng ta hoàn toàn có khả năng đầu tư . Trong thời gian
tới, Hà Nội cần khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp trong nước đầu tư
vào lĩnh vực này.
3.2.6 Tăng cường quản lý nhà nước của BQL các KCN&CX Hà Nội
Nghị định Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008
quy định về KCN, KCX và KKT đã tăng thêm quyền hạn và trách nhiệm
quản lý của Ban Quản lý các KCN & CX Hà Nội trong vai trò quản lý các
doanh nghiệp. Để phát triển các KCN bền vững về kinh tế thì vai trò quản lý
của BQL là rất quan trọng.
- Về thẩm định và cấp giấy phép đầu tư :Ngay từ lúc tiếp nhận đơn xin
đầu tư thì BQL cần thẩm định về khả năng vốn, công nghệ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào không đạt yêu cầu sẽ không được cấp phép đầu tư. Thực
hiện cấp phép đầu tư có chọn lọc. Tiến hành xử lý thủ tục hồ sơ nhanh chóng.
- Về quản lý doanh nghiệp : Phòng quản lý doanh nghiệp phối hợp với các
với các cơ quan hữu quan kiểm tra việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật
tự và an toàn lao động đối với các doanh nghiệp trong KCN và KCX, tháo gỡ
các khó khăn cho doanh nghiệp . Tham mưu đề xuất với các cơ quan chức
năng nhà nước và lãnh đạo BQL chính sách, chế độ nhằm khuyến khích sản
83
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế xuất kinh doanh, phát hiện những vấn đề cần sửa đổi,điều chỉnh giấy phép
đầu tư . Phối hợp với Trung tâm dịch vụ viêc làm thuộc BQL, đảm bảo cung
ứng lao động có chất lượng cho các doanh nghiệp trong KCN, KCX theo lụât
pháp và chính sách của nhà nước Việt Nam. Hướng dẫn và theo dõi việc thực
hiện những quy định của BQL về quản lý lao động tại các xí nghiệp trong các
KCN.
- Tăng cường kiểm tra tình hình sản xuất trong KCN, về tình hình đời
sống người lao động, bảo vệ quyền lợi cho người lao động, tình hình sản xuất
của các doanh nghiệp, việc chấp hành quy chế KCN.
- Tăng cường vai trò của Đại diện ban quản lý tại các khu công nghiệp:
Đôn đốc kiểm tra xem xét tình hình sản xuất của các doanh nghiệp để nắm
chắc tình hình, phải thường xuyên theo dõi hoạt động của tất cả các KCN,
những thắc mắc cần giải quyết hay có vấn đề tồn tại gì trong KCN thì ban đại
diện cần nắm rõ để báo cáo, có phương hướng xử lý kịp thời.
- BQL cần phối hợp với các công ty xây dựng KCN có những chính sách
thu hút đầu tư và thống nhất tiêu chí lựa chọn các nhà đầu tư, cũng như phối
hợp trong việc quản lý hiệu quả phát triển các KCN.
3.2.7 Về công tác đền bù, giải phóng mở rộng các KCN
Cần đẩy nhanh việc đền bù, thu hồi đất. Qua khảo sát thực tế, đến nay
chỉ mới có KCN Thăng Long là đã hoàn thành cả 3 giai đoạn, Nội Bài cũng
đang triển khai giai đoạn 2. Còn các khu khác vẫn chỉ mới dậm chân tại giai
đoạn 1, tất cả đều vướng phải vấn đề giải phóng mặt bằng. Đây là một trong
những lý do cơ bản khiến cho việc phát triển các KCN rất chậm trễ. Tuy
nhiên, có thể thấy việc phát triển các KCN cũng bị giới hạn do diện tích đất
cho phát triển công nghiệp của thành phố cũng bị hạn chế, nên việc giải
phóng mặt bằng chậm chễ cũng chỉ làm cho tình hình thêm khó khăn. Nhiều
KCN từ khi có quyết định thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng
84
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế đến khi hoàn thành thủ tục, lấy được đất phải kéo dài nhiều năm, trong thời
gian kéo dài đó có nhiều phát sinh nằm ngoài dự kiến làm tốn kém và gây tâm
lý ức chế cho nhà đầu tư. KCN Sài Ðồng B giai đoạn II là một thí dụ điển
hình: Sau khi lấp đầy KCN giai đoạn I, Công ty điện tử Hà Nội được thành
phố cho phép mở rộng giai đoạn II của KCN thêm 9 ha. Từ đó đến nay , việc
giải phóng mặt bằng cho giai đoạn II vẫn chưa hề có tiến triển. Hệ quả là hàng
loạt nhà đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư vào KCN sau nhiều năm không xác
định được thời gian giao đất, đã nản lòng và phải quay ra đầu tư vào các địa
phương khác.
Hiện nay, trở ngại lớn nhất trong giải phóng mặt bằng là vấn đề bồi
thường. Công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân
như việc quy hoạch, hướng dẫn, chỉ dẫn, tuyên truyền vận động chưa tốt, do
vậy người dân không hiểu rõ chế độ, chính sách của Nhà nước. Có nhiều nơi,
tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, đẩy giá đất lên cao gấp nhiều lần so với giá
đền bù. Điều tất yếu là người dân sẽ không muốn trao trả đất trừ khi họ được
đền bù với mức giá cao hơn giá thị trường.
Để giải quyết vấn đề này, Hà Nội cần tập trung giải quyết các vấn đề
sau:
- Thứ nhất, công bố công khai và phổ biến sớm qui hoạch đã được phê
duyệt bằng nhiều hình thức đến người dân ở khu vực bị thu hồi đất nhằm
chuẩn bị tâm lý cho người dân và giảm bớt những hoạt động lợi dụng sự hiểu
biết về thông tin qui hoạch để trục lợi thông qua mua bán, sang nhượng, xây
dựng trên vùng đất được qui hoạch dẫn đến gây bất ổn về tình hình giá đất,
gây khó khăn và tốn kém cho việc thu hồi và giải phóng mặt bằng cho xây
dựng KCN.
- Thứ hai, chuẩn bị kỹ càng kế hoạch thu hồi đất và tái định cư cho người
dân mất đất, thông qua chính quyền địa phương các cấp để phổ biến cho dân.
85
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Kế hoạch này phải có nhiều phương án để cho người dân có thể lựa chọn
phương án phù hợp với điều kiện riêng của họ (giao đất lấy tiền, đổi đất lấy
nền nhà, góp đất lấy cổ phần, v.v..). Các phương án cũng cần phải được phổ
biến rộng rãi, chính xác và lấy ý kiến đóng góp của người dân một cách cởi
mở. Nếu có ý kiến phản hồi, cần phải được nghiên cứu kỹ và chỉnh sửa kế
hoạch cho phù hợp.
- Thứ ba, thành phố phải có phương án ổn định cuộc sống cho người dân
sau khi bị thu hồi đất. Tình trạng phổ biến ở một số địa phương là người dân
sau khi bị thu hồi đất phải mất rất nhiều thời gian để tổ chức lại cuộc sống
trong khi lại ít nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương. Thậm chí
nhiều nơi, những người bị thu hồi đất thấy bị thiệt thòi quá nhiều đã quay trở
lại gây khó khăn cho hoạt động của các nhà đầu tư. Để ổn định cuộc sống cho
người dân mất đất, trước hết chính quyền địa phương cần đi trước một bước
trong việc đảm bảo chất lượng nhà ở và cơ sở hạ tầng khu vực tái định cư.
Cần tạo điều kiện cho những hộ dân có liên quan tham gia giám sát việc xây
dựng nhà tái định cư để đảm bảo rằng những gì họ được hưởng là tương xứng
với những lợi ích mà họ đã phải “hy sinh” vì sự phát triển của KCN.
Ngoài ra, nông dân đóng góp đất canh tác cho xây dựng KCN có thể
thay vì được đền bù bằng tiền mặt họ sẽ được nhận cổ phần của công ty phát
triển hạ tầng KCN. Như vậy họ sẽ là cổ đông, tham gia trực tiếp vào hoạt
động kinh doanh của KCN và thay vì được nhận hoa màu từ sản xuất nông
nghiệp họ sẽ được nhận tiền lãi từ hoạt động kinh doanh hạ tầng của KCN.
Người dân sẽ sẵn sàng bàn giao đất để công ty hạ tầng có thể sớm đi vào hoạt
động, mang lại lợi nhuận cho chính họ. Giải pháp này sẽ mang tính hiện thực
nhiều hơn vì chắc chắn sẽ nhận được sự đồng tình của phần lớn người dân
mất đất.
3.2.8 Các chính sách marketing và công tác xúc tiến đầu tư.
86
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
Đã có xây dựng các trang website cho từng KCN, song nội dung chưa có
nhiều, rất sơ sài. Cần phải giới thiệu quảng bá các KCN nhiều hơn, đưa thêm
nhiều thông tin hình ảnh về cơ sở hạ tầng, dịch vụ, các mặt hàng sản xuất
trong KCN. Xây dựng các chương trình marketing địa phương.
Cần phải khẳng định rằng, tuy Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong công
tác truyền thông nhưng hầu hết các chương trình đều chưa mang lại hiệu quả
đáng kể. Họ có rất ít những thông tin về môi trường đầu tư từ chính các hoạt
động xúc tiến chủ động của Hà Nội. Thực tế, các nhà đầu tư luôn phải tự
mình tìm kiếm thông tin trong một môi trường thông tin không mở.
Trong kỷ nguyên của công nghệ thông tin, có rất nhiều phương pháp thu
thập thông tin về một địa điểm đầu tư nào đó và cũng có hàng trăm ngàn
nguồn có thể cung cấp thông tin cho nhà đầu tư. Một cuộc điều tra các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài đã chỉ ra có 4 nhóm nguồn tin được họ truy cập:
- Nhóm thứ nhất bao gồm những thông tin không phổ biến mà bạn hàng,
các nhà đầu tư khác, kinh nghiệm của chính nhà đầu tư cũng như từ các đại sứ
quán cung cấp. Dựa trên kinh nghiệm thực tế, những nguồn này được coi là
những nguồn tin đáng tin cậy nhất đối với các nhà đầu tư khi họ tìm kiếm
thông tin về môi trường Hà Nội.
- Nhóm thứ hai mà nhà đầu tư tìm kiếm thông tin là Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Đây là nguồn tin chính thức mà nhà đầu tư cho rằng có khả năng cung cấp
những thông tin chính xác nhất về chính sách thu hút đầu tư. Tuy nhiên, thông
tin từ nguồn này thường không đầy đủ hoặc rất chủ quan, chỉ thể hiện tư
tưởng tích cực nhưng trên thực tế thì nhà đầu tư còn nhiều việc phải làm.
- Nhóm thứ ba cung cấp thông tin bao gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội, các chiến lược thu hút FDI của Hà Nội và Việt Nam. Có 70% các nhà
đầu tư trong nghiên cứu này cho rằng, họ sử dụng nguồn tin này nhưng chất
lượng thông tin chưa thực sự cao, chỉ hơn mức trung bình mà thôi.
87
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
- Nhóm thứ tư cung cấp thông tin cho nhà đầu tư là Phòng Thương mại và
công nghiệp Việt Nam ( VCCI), trang chủ của các cơ quan Hà Nội, người
Việt Nam và các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài. Các nhà đầu tư cũng
thường truy cập vào những nguồn tin trên nhưng họ đánh giá thấp chất lượng
thông tin từ các nguồn này bởi tính lạc hậu và không chính xác của chúng.
Các nhà đầu tư rất tin tưởng vào thông tin mà đối tác của họ cung cấp.
Bên cạnh đó, đại sứ quán của họ tại Việt Nam cũng được họ tham khảo ý kiến
đánh giá về môi trường đầu tư. Do đó, việc cung cấp thông tin cho đại sứ
quán các nước tại Việt Nam là điều mà Hà Nội nên làm để có thể tiếp cận các
nhà đầu tư. Thực tế, sau khi nhận được những thông tin tích cực, các nhà đầu
tư thường tới tận nơi để kiểm tra tình hình bằng đánh giá của chính họ.
Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, một đầu mối cung cấp thông tin về Hà
Nội cũng không được nhiều nhà đầu tư nhắc tới như một “nguồn cung cấp
thông tin” mà với họ, đây chỉ là nơi “cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu
tư” mà thôi. Thực tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cũng không thể quản lý
việc các dự án được cấp phép đã đi vào sản xuất kinh doanh hay chưa và mức
độ thành công của các dự án này ra sao.
3.3 Một số kiến nghị hỗ trợ các KCN phát triển bền vững về mặt kinh tế
Sự phát triển các KCN bền vững về mặt kinh tế phải nằm trong mối liên
hệ phát triển bền vững về mặt xã hội và môi trường:
1. Xã hội
(cid:2) Cần phải hoàn thiện các chính sách an dân khi thu hồi đất:
- Thứ nhất, công bố công khai và phổ biến sớm qui hoạch đã được phê
duyệt bằng nhiều hình thức đến người dân ở khu vực bị thu hồi đất nhằm
chuẩn bị tâm lý cho người dân và giảm bớt những hoạt động lợi dụng sự hiểu
biết về thông tin qui hoạch để trục lợi thông qua mua bán, sang nhượng, xây
dựng kiên cố trên vùng đất được qui hoạch dẫn đến gây bất ổn về tình hình
88
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế giá đất, gây khó khăn và tốn kém cho việc thu hồi và giải phóng mặt bằng cho
xây dựng KCN.
- Thực hiện minh bạch chính sách bồi thường, thống nhất giá cả bồi
thường trong một KCN không đổi theo thời gian, tránh tình trạng người dân
kéo dài dây dưa nhằm đòi nâng cao giá bồi thường khi giá đất thị trường
ngày càng tăng cao.
- Hoàn thiện chính sách bồi thường theo hướng nhất quán giữa việc bồi
thường bằng đất và bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất, đảm bảo cho
người dân tái tạo được tư liệu sản xuất mới để ổn định cuộc sống lâu dài.
- Đưa việc bồi thường chuyển đổi nghề nghiệp là khoản chính thống chứ
không phải là hỗ trợ.
(cid:2) Nâng cao mức sống của người lao động về cả vật chất và tinh thần:
- Bình đẳng trong thu nhập,trong việc tiếp cận các dịch vụ. Tạo điều kiện
cho người lao động được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế,
giải trí như sách báo, đài, tivi, internet, khu vui chơi giải trí.
- Đảm bảo cho người lao động có chỗ ăn, ở đầy đủ. về nhà ở, điện, nước
đầy đủ, giá cả hợp lý. Đảm bảo an ninh trật tự để người lao động yên tâm
sống và làm việc. Tạo điều kiện cho người lao động được trau dồi kiến thức
và kỹ năng của mình thông qua các chương trình đào tạo, qua sách báo và qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
- Khuyến khích các công ty xây dựng hạ tầng xây dựng các khu nhà ở cho
công nhân, các công trình văn hoá. Vận động người lao động tích cực tham
gia công tác phòng chống tệ nạn xã hội, tội phạm, bảo vệ tài sản doanh nghiệp
, bảo vệ an toàn sản xuất và an ninh trật tự KCN.
- Tăng cường xây dựng các tổ chức công đoàn trong KCN.
89
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
- Xem xét hoàn thiện pháp luật lao động như thoả ước lao động tập thể,
tiền thưởng…
2. Môi trường
Chúng ta biết rằng phát triển sẽ làm biến đổi môi trường, vấn đề là phải
làm sao cho môi trường tuy biến đổi nhưng vẫn thực hiện đầy đủ được ba
chức năng cơ bản của nó là: tạo cho con người một không gian sống với phạm
vi và chất lượng tiện nghi cần thiết, cung cấp cho con người những tài
nguyên cần thiết để sản xuất , sinh sống, nơi xử lý và chôn vùi các phế thải
làm ô nhiễm môi trường, đó chính là phát triển bền vững.
Cần kết hợp hài hoà các hoạt động nhằm duy trì nguyên trạng các trạng
thái địa lý và tự nhiên có ảnh hưởng đến đời sống con người. Cụ thể như:
- Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái tạo trong phạm vi chịu tải của
chúng nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài
nguyên không tái tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất như xăng,
dầu. Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội không bị các hoạt động của
con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Sử dụng tiết kiệm nguồn điện và
nguồn nước. Các nguồn phế thải từ các doanh nghiệp và sinh hoạt của con
người phải được xử lý, tái chế kịp thời, đặc biệt là nguồn nước thải và khí
thải. Nguồn nước thải cần được tái chế, còn khí thải cần được khống chế
không được vượt quá sự cho phép, và phải có hệ thống xử lý trước khi thải ra
môi trường. để đảm bảo không khí không bị ô nhiễm.
- Cần khẩn trương xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong tất cả các
KCN. Trong các KCN của Hà Nội hiện nay thì chỉ mới có KCN Thăng Long
là có khu xử lý nước thải, hệ thống môi trường của KCN đạt tiêu chuẩn ISO
14001 về bảo vệ môi trường . Còn các KCN khác vẫn chưa có hệ thống xử lý
ô nhiễm môi trường đạt tiêu chuẩn. Yêu cầu đặt ra bắt buộc là tất cả các KCN
90
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế phải có các điều kiện đầy đủ về hạ tầng xử lý nước thải và chất thải trước khi
được cấp giấy phép đầu tư.
- Các doanh nghiệp trong KCN phải có hệ thống xử lý nước thải sơ bộ
ngay tại nhà máy trước khi thải ra đường nước thải chung.
- Doanh nghiệp nào gây ô nhiễm thì doanh nghiệp đó phải đền bù, mà
mức xử phạt các doanh nghiệp gây ô nhiễm phải thật nghiêm khắc. Nếu
doanh nghiệp nào gây ô nhiễm trong thời gian dài có thể rút giấy phép đầu tư,
chấm dứt hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đó.
- Hà Nội phải kết hợp với các địa phương, các KCN và các doanh nghiệp
đang hoạt động trong các KCN tìm ra giải pháp thiết thực để khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN. Cần kết hợp giữa việc rà soát các chế
tài xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường với việc hỗ trợ các đơn vị tổ chức có
liên quan để chấm dứt tình trạng ô nhiễm hiện tại, đặc biệt là tình trạng ô
nhiễm nguồn nước và ô nhiễm khí thải.
- Các công ty phát triển hạ tầng KCN cũng cần nâng cao trách nhiệm bảo
vệ môi trường. Hà Nội có thể khuyến khích việc xây dựng các nhà máy xử lý
chất thải bằng việc không thu tiền thuế, phí sử dụng đất đối với diện tích dùng
cho mục đích này, kể cả khu xử lý tập trung và các khu xử lý cục bộ trong các
doanh nghiệp. Đồng thời thành phố cũng nên có cơ chế hỗ trợ (lãi suất thấp,
thưởng) và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong các
KCN sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
- Cần quy hoạch thành lập các KCN chuyên ngành, vì việc tập trung các
doanh nghiệp có cùng ngành nghề trong một KCN sẽ tạo điều kiện cho việc
lựa chọn công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường phù hợp, giúp nâng cao hiệu
quả trong công tác phòng ngừa, và xử lý hiệu quả tình trạng ô nhiễm tại các
khu vực trong và xung quanh KCN. Ngược lại, nếu như trong cùng một KCN
91
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế mà có nhiều doanh nghiệp thuộc ngành nghề khác nhau thì công nghệ xử lý
môi trường cũng đòi hỏi đa dạng, tốn kém và khó quản lý
- Tăng cường trồng cây xanh trong các KCN. Vận động các doanh nghiệp
và người lao động có ý thức bảo vệ môi trường trong KCN.
3. Về vấn đề giao thông của KCN Nam Thăng Long.
Thành phố cần đẩy nhanh việc triển khai xây dựng con đường lớn nối
KCN Nam Thăng Long ra đường quốc lộ để vấn đề đi lại trong KCN thuận
lợi hơn. Tạo điều kiện thuận lợi để KCN thu hút các nhà đầu tư.
4. UBND Thành phố cần quan tâm hơn nữa đến đời sống của cán bộ
BQL:
Lương cán bộ thấp, cơ sở hạ tầng BQL chật hẹp, các phòng ban có diện tích nhỏ, mỗi phòng có diện tích chỉ từ 15-20m2, cơ sở vật chất chưa tương
xứng với vai trò vị thế của Ban. Nhanh chóng thực hiện việc di dời BQL về
địa điểm mới.
92
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
KẾT LUẬN
Phát triển KCN theo hướng bền vững là yêu cầu cấp thiết của bất kỳ
KCN nào. Tuy còn một số tồn tại nhưng các KCN của Hà Nội đã chứng tỏ
được vai trò của các KCN của thủ đô khi thu hút được các dự án lớn, sản xuất
các sản phẩm có công nghệ cao, đóng góp quan trọng vào sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tế, sự hình thành các khu đô thị, giải quyết được rất nhiều việc làm
và góp phần tăng thu ngân sách. Trong thời gian tới, khi mà cả 5 KCN đã đi
vào hoạt động, Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội, Ban quản lý các KCN&CX Hà
Nội cùng với chính quyền các cấp quản lý hiệu quả hơn các dự án đầu tư và
sự hoạt động của các KCN, có những phương hướng nhằm phát triển các
KCN phát triển bền vững về tất cả các mặt.
Chuyên đề đã đánh giá cơ bản được sự phát triển bền vững về mặt kinh
tế , một số tồn tại và đưa ra được một số giải pháp nhằm phát triển bền vững
các KCN trên địa bàn Hà Nội.
Do khả năng bản thân và thời gian có hạn nên chuyên đề chắc chắn còn
nhiều thiếu sót, kính mong thầy, quý cơ quan nơi tôi thực tập cùng các bạn sẽ
có những đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện hơn chuyên đề của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
93
Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế phát triển GS.TS.Vũ Thị Ngọc Phùng , NXB Lao động
Xã hội, 2005
2. PGS.TS Nguyễn Đức Khiển, Con người và vấn đề phát triển bền vững ở
Việt Nam, NXB Lao Động-Xã Hội.
3. Sở Thương mại Hà Nội, Báo cáo hoạt động thương mại Hà Nội năm 2007
và nhiệm vụ năm 2008
4. BQL KCN và chế xuất Hà Nội (11/ 2005), Kỷ yếu Hội thảo khoa học 10
năm xây dựng các KCN&CX Hà Nội (1995 – 2005)
5. Vũ Thành Hưởng: Diễn đàn Phát triển Việt Nam và Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, “Môi trường và chính sách kinh doanh của Hà Nội”
6. BQL KCN &CX Hà Nội: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008.
7. Nghị định Chính phủ số 29/2008/NĐ - CP ngày 14 tháng 03 năm 2008
quy định về KCN, KCX và KKT.
8. UBND Thành phố Hà Nội: Danh mục dự án đầu tư vào Hà Nội giai đoạn
2006-2010.
9. BQL KCN và chế xuất Hà Nội, VD HIPZA2007 “Hà Nội-Địa chỉ vàng
cho các nhà đầu tư”
10. Trang Web sở kế hoạch đầu tư Hà Nội. Địa chỉ: http://www.hapi.gov.vn