1

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT

TRIỂN CÁC KCNTT TRÊN ĐỊA BÀN

HÀ NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

VỀ KINH TẾ.”

2

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

MỤC LỤC

MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1

Danh mục từ viết tắt .......................................................................................................... 5

Danh mục bảng biểu .......................................................................................................... 6

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP

TRUNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ. .................................................... 10

1.1 Khái quát về Khu công nghiệp tập trung. ........................................................... 10

1.1.1 Khái niệm .................................................................................................. 10

1.1.2 Đặc điểm, vai trò của KCNTT .................................................................... 11

1.1.2.1 Đặc điểm KCN .................................................................................... 11

1.1.2.2 Vai trò của KCN ................................................................................. 13

1.1.3

Phân loại KCNTT ...................................................................................... 18

1.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng bền vững về

kinh tế ......................................................................................................................... 19

1.2.1 Khái niệm về phát triển bền vững ............................................................... 19

1.2.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng bền vững

về kinh tế. ................................................................................................................ 21

1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững về kinh tế của các khu

công nghiệp tập trung. ............................................................................................. 28

1.2.3.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý, quy mô đất xây dựng. ................................. 28

1.2.3.2

Cơ sở hạ tầng kinh tế của vùng ............................................................ 29

1.2.3.3

Các trung tâm kinh tế và đô thị. ........................................................... 29

1.2.3.4

Cơ chế chính sách. .............................................................................. 30

1.2.3.5 Môi trường chính trị, pháp luật. ........................................................... 30

1.2.3.6

Chất lượng cơ sở hạ tầng KCN. ........................................................... 31

1.2.3.7

Chất lượng các dịch vụ ........................................................................ 31

1.2.3.8 Khả năng vốn đầu tư ........................................................................... 32

1.2.3.9 Năng lực của các ngành công nghiệp phụ trợ. ...................................... 32

1.2.3.10 Nguồn lao động ................................................................................... 32

1.2.3.11 Khả năng thị trường trong nước. .......................................................... 33

1.2.3.12 Tổ chức quản lý điều hành các KCN. .................................................. 33

3

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác sử dụng KCN. .............................. 34

1.2.4.1

Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên, tỷ lệ lấp đầy.34

1.2.4.2

Số dự án đầu tư. .................................................................................. 35

1.2.4.3

Tổng số vốn đầu tư. ............................................................................. 35

1.2.4.4

Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp ............................ 36

1.2.4.5

Tổng số lao động. ................................................................................ 36

1.2.4.6

Tỷ lệ vốn đầu tư trên một công nhân ................................................... 36

1.2.4.7

Tỷ lệ % đóng góp GDP ....................................................................... 37

1.2.4.8 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đất công nghiệp. .............. 37

1.2.4.9 Giá trị sản xuất bình quân của công nhân. ........................................... 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ CỦA CÁC

KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG HÀ NỘI. ............................................................... 39

2.1 Giới thiệu về Hà Nội ......................................................................................... 39

2.1.1 Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của Hà Nội. .......................................... 39

2.1.2 Giới thiệu về Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội ........... 44

2.1.3

Tình hình phát triển công nghiệp của Hà Nội. ............................................. 45

2.2 Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT Hà Nội. .................. 47

2.2.1 KCN Nội Bài ............................................................................................. 48

2.2.2 KCN Sài Đồng B. ....................................................................................... 50

2.2.3 KCN Nam Thăng Long .............................................................................. 52

2.2.4 KCN Hà Nội – Đài Tư ............................................................................... 54

2.2.5 KCN Thăng Long. ...................................................................................... 55

2.3 Đánh giá chung sự phát triển bền vững của các KCNTT Hà Nội về kinh tế. ..... 59

2.3.1 Những thành tựu đã đạt được. .................................................................... 61

2.3.1.1

Tỷ lệ lấp đầy của các KCN Hà Nội khá cao ......................................... 61

2.3.1.2

Tình hình thu hút đầu tư : .................................................................... 61

2.3.1.3

Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. ......................... 62

2.3.1.4 Giải quyết việc làm và kéo theo sự phát triển của các dịch vụ xung

quanh KCN. ......................................................................................................... 65

2.3.2 Hạn chế. ..................................................................................................... 65

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên ......................................................... 69

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KCNTT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ

NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ ........................................................... 71

4

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

3.1 Định hướng phát triển công nghiệp và phân bố công nghiệp của Hà Nội trong thời

gian tới. ....................................................................................................................... 71

3.1.1 Định hướng phát triển công nghiệp và các KCNTT .................................... 71

3.1.2 Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội từ nay đến

năm 2010. ................................................................................................................ 73

3.2 Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT trên địa bàn Hà

Nội.

.......................................................................................................................... 74

3.2.1 Huy động vốn đầu tư vào các KCN ............................................................ 74

3.2.2 Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp ...................... 76

3.2.3 Về nguồn nhân lực. .................................................................................... 78

3.2.4 Về quy hoạch các KCN. ............................................................................. 79

3.2.5 Về chính sách tăng cường nội địa hoá. ........................................................ 80

3.2.6

Tăng cường quản lý nhà nước của BQL các KCN&CX Hà Nội ................. 82

3.2.7 Về công tác đền bù, giải phóng mở rộng các KCN ..................................... 83

3.2.8 Các chính sách marketing và công tác xúc tiến đầu tư. ............................... 85

3.3 Một số kiến nghị hỗ trợ các KCN phát triển bền vững về mặt kinh tế ................ 87

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 93

5

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Danh mục từ viết tắt

: Khu công nghiệp KCN

: Khu công nghiệp tập trung KCNTT

: Khu công nghệ cao KCNC

: Khu chế xuất KCX

: Khu kinh tế KKT

: Cụm công nghiệp CCN

BQL các KCN&CX : Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất

6

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Danh mục bảng biểu

Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội tính theo giá thực tế

Bảng 2: Tình hình triển khai các khu công nghiệp

Bảng 3: Số liệu đầu tư của các doanh nghiệp vào các KCN

Bảng 4: Tỷ lệ vốn đầu tư của các KCN

Bảng 5: Số dự án được cấp và điều chỉnh qua các năm

Bảng 6: Giá trị sản xuất của các KCN

Bảng 7: Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội

từ nay đến năm 2010

7

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Sự ra đời của các Khu Công nghiệp tập trung là xu thế tất yếu của nền

kinh tế hiện đại. Với hiệu quả của mô hình phát triển công nghiệp theo các

khu công nghiệp tập trung, đến nay cả nước ta đã có khoảng 150 KCNTT.

Việc hình thành các KCNTT chính là một trong các giải pháp quan trọng đẩy

nhanh khả năng CNH-HĐH ở nước ta, là địa điểm quan trọng trong việc thu

hút nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo(FDI) điều

kiện lớn để tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại

lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy tăng trưởng

công nghiệp góp phần phát triển kinh tế- xã hội Thủ đô và nâng cao năng lực

cạnh tranh của nền kinh tế. Việc phát triển các khu công nghiệp cũng thúc đẩy

việc hình thành các khu đô thị mới, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ

và dịch vụ tạo việc làm cho người lao động, góp phần đào tạo phát triển

nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế kỹ thuật, đảm bảo

trật tự an toàn xã hội.

Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, các KCN của Hà Nội đã chứng

tỏ được vai trò của KCN thủ đô, đạt được những kết quả quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Chỉ với diện tích hơn 921km2, nhưng Hà Nội đã

xây dựng được 5KCNTT với tổng diện tích 543,11ha, thu hút được nhiều các

dự án có công nghệ cao và quy mô của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới

như: Canon, Toto, Daewoo- Hanel, Panasonic, Sumitomo Bakelite, Yamaha,

…Riêng hai dự án của Canon và Orion-hanel đã có tổng vốn đầu tư lên đến

gần 500triệu USD. Các KCN của Hà Nội ra đời góp phần hình thành các khu

đô thị, tăng cường tiếp thu công nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp

8

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế vào tăng thu ngân sách…góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà

Nội nói riêng và của cả nước nói chung.

Tuy nhiên, Hà Nội nói riêng và cả nước ta nói chung vần còn những tồn

tại trong quá trình phát triển bền vững các KCN. Phát triển các KCN cần phải

tính đến sự phát triển bền vững về tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi

trường. Đặc biệt, hoạt động của các KCN thường là 50 năm, một khoảng thời

gian dài như vậy nếu không phát triển theo hướng bền vững thì không những

không thể có những đóng góp cho địa phương mà thậm chí còn có thể gây nên

những trở ngại cho sự phát triển chung của xã hội.

Chính vì tầm quan trọng của vấn đề này mà tôi đã rất quan tâm đến vấn

đề phát triển bền vững KCN của Hà Nội. Tuy nhiên, do thời gian và khả năng

bản thân có hạn, nên tôi chỉ lựa chọn nghiên cứu về mặt kinh tế cho chuyên

đề thực tập của mình: “Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa

bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế”

2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu

• Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề: các KCN trên địa bàn Hà Nội

• Đối tượng nghiên cứu là: tìm hiểu thực trạng và đưa ra một số giải pháp

cho sự phát triển bền vững về mặt kinh tế

• Phương pháp nghiên cứu: phương pháp được sử dụng để nghiên cứu

chuyên đề là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích số

liệu và phương pháp so sánh.

3. Kết cấu của chuyên đề:

Chuyên đề gồm 3 chương:

- Chương 1 :Cơ sở lý luận phát triển các KCNTT theo hướng bền vững

về kinh tế.

9

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

- Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT

trên địa bàn Hà Nội

- Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế của các

KCNTT trên địa bàn Hà Nội

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của GS.TS

Đàm Văn Nhuệ, và sự giúp đỡ trong quá trình thực tập của Ban quản lý các

khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, 4/2008

SVTH: Nguyễn Trúc Quỳnh

10

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP TẬP TRUNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ.

1.1 Khái quát về Khu công nghiệp tập trung.

1.1.1 Khái niệm

Sự ra đời của KCN thế giới là bắt đầu từ thế kỷ 18, khi các nước phát tư

bản giàu có quan tâm mở rộng thương mại quốc tế, áp dụng các loại thuế

quan khắt khe đối với những sản phẩm hàng hóa vào lãnh thổ của mình. Đặc

biệt vào nửa cuối thế kỷ XX, các KCN trên thế giới phát triển mạnh mẽ khi

các nước chủ nghĩa tư bản đang ở trong thời cạnh tranh tìm kiếm thị trường

và tranh giành phân lại thị trường thế giới.

Lúc này trình độ phát triển của các nước tư bản đã ở trình độ cao, vốn có

hiện tượng thừa và giá nhân công cao, khan hiếm về nguồn tài nguyên nên chi

phí sản xuất cao, lợi nhuận ngày càng giảm.

Trong khi đó thì ở các nước đang phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu

vốn để phát triển kinh tế, trình độ khoa học công nghệ thấp, thiếu lao động có

tay nghề cao, thất nghiệp gia tăng, nền kinh tế chậm phát triển. Nguồn vốn

trong nước và nguồn vốn viện trợ thì có hạn, không đáp ứng được nhu cầu

phát triển kinh tế.

Do đó, có điểm gặp nhau về nhu cầu phát triển kinh tế giữa các nước

phát triển và các nước đang phát triển, tạo nên nhu cầu dịch chuyển vốn và

công nghệ giữa các nước này với nhau. Các doanh nghiệp ở các nước phát

triển tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài để giảm chi phí sản xuất, tận dung

lợi thế so sánh ở các nước kém phát triển hơn, có thị trường mới, nguồn

nguyên liệu mới. Còn với các nước đang phát triển, với nguồn vốn đầu tư này

đã có thể đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của mình, có được vốn đầu tư, có

được công nghệ, tiến hành nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá.

11

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Thời gian đầu, do thiếu vốn, các cơ sở công nghiệp của các nước đang

phát triển phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân tán, khả năng xử lý ô

nhiễm và bảo vệ môi trường kém. Dân số tăng, đất đai ngày càng hạn chế,

thêm vào nữa là Chính phủ cần chi tiêu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp

ứng nhu cầu xây dựng phát triển cuả các doanh nghiệp đi đầu tư, làm sao có

được cơ sở hạ tầng hiện đại để phát triển công nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi

trường, xử lý tốt chất thải công nghiệp, tập trung quản lý, tiết kiệm đất đai, chi

phí. Đảm bảo được các yêu cầu trên, KCN ra đời như một tất yếu khách quan.

Có nhiều khái niệm về KCN trên thế giới, tuy nhiên theo Nghị Định của

Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về KCN,

KCX và KKT thì khái niệm về KCN được hiểu như sau:

Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện

các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được

thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.

Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực

hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh

giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng

đối với khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ..

Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ

trường hợp quy định cụ thể.

1.1.2 Đặc điểm, vai trò của KCNTT

1.1.2.1 Đặc điểm KCN

Việc thành lập các KCN có tác động nhiều mặt đối với sự phát triển kinh

tế - xã hội của đất nước như tổ chức cơ cấu lại kinh tế của vùng lãnh thổ, bố

trí dân cư, bảo vệ môi trường, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở

hạ tầng kỹ thuật và xã hội cho khu vực. Khu công nghiệp tập trung có những

đặc điểm cơ bản sau đây:

12

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong

một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng như hệ

thống cung cấp điện, nước; chung hệ thống xử lý nước thải, khí thải và các

loại chất thải khác; chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ

liên quan. Đầu ra của các doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau như sản

phẩm của nhà máy này còn là linh kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy

kia, hoặc là nguyên liệu cho nhà máy kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết

kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành của sản phẩm, cũng chính là tiết

kiệm được chi phí cho xã hội.

- Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng quy chế riêng và ưu đãi

riêng theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phương sở tại, có chính

sách kinh tế đặc thù, ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi

trường đầu tư thuận lợi hấp dẫn cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng

những phạm vi đất đai nhất định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà

máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin

phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.

- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nước ngoài

hay các tổ chức, cá nhân trong nước. Ở các nước khác, Chính phủ thường bỏ

vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhưng ở Việt Nam thì nhà nước không

có đủ vốn, vì thế việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN được kêu gọi đầu

tư từ vốn trong và ngoài nước.

- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế

trong nước, có tác dụng lan toả trước hết là khu vực xung quanh KCN.

- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành

cho xuất khẩu, hướng ra thị trường thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ

bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hoá

13

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

tiêu dùng, các nhà sản xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất

hàng hoá có chất lượng cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu.

- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế

thị trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế

trong KCN lấy điều tiết của thị trường làm chính.

- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và

nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài dưới hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài,hợp đồng, hợp tác

kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100% vốn trong

nước.

- Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân

trong và ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.

1.1.2.2 Vai trò của KCN

Việc hình thành các KCNTT là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển

kinh tế - xã hội, nhất là đối với các nước đang phát triển thì việc hình thành

các KCN sẽ nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công

nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể:

- Việc ra đời các KCN đã thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước.

Với những ưu điểm tất yếu của KCNTT như cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh,

đồng bộ và hiện đại, thuận tiện trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm

chi phí sản xuất và xử lý chất thải tốt đã là một nhân tố để thu hút các nhà

đầu tư. Hơn nữa với quy chế quản lý và hệ thống chính sách ưu đãi, các

KCNTT tạo ra được một môi trường đầu tư kinh doanh, thuận lợi, có sức hấp

dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó giúp cho các nước có KCN có

thêm vốn đầu tư, tiếp cận vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến cũng như phong

cách quản lý hiện đại. Mặt khác, việc phát triển các KCNTT cũng phù hợp

với chiến lược của các công ty xuyên quốc gia trong việc mở rộng phạm vi

14

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tranh thủ thuế quan ưu

đãi từ phía nước chủ nhà, khai thác thị trường rộng lớn ở các nước đang phát

triển. Chính vì thế ma nguồn vốn đầu tư vào các địa bàn này không ngừng

tăng lên. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới thì các dự án thực hiện trong

KCN hầu hết do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc do liên doanh với nước

ngoài thực hiện. Do vậy KCNTT đã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút

đầu tư trực tiếp nước ngoài . Ví dụ, ở Malaysia và Đài Loan trong những năm

đầu phát triển , KCN đã thu hút khoảng 60% số vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài.

Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, với thuận lợi về vị

trí và ưu đãi về chính sách, cơ chế thì KCNTT còn thu hút được các nhà đầu

tư trong nước. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chưa được

khai thác và sử dụng xứng đáng. KCNTT sẽ tạo môi trường và cơ hội phát

huy năng lực về vốn cũng như sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện

ưu đãi đối với các nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước sẽ liên

doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó, tạo cơ hội để các

doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ

điều hành sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nước

ngoài , bồi dưỡng nhân tài, thử các phương án cải cách để tiến dần đến trình

độ thế giới.

- Tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cũng như phương pháp quản lý

hiện đại.

Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh

chóng và hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là mục tiêu chiến

lược. Muốn phát triển kinh tế thì không thể thiếu khoa học công nghệ. Mà ở

các nước đang phát triển thì trình độ khoa học công nghệ là chậm phát triển

hơn nhiều so với các nước phát triển. Kinh nghiệm phát triển kinh tế của

nhiều nước cho thấy việc ứng dụng tiến bộ công nghệ của nước ngoài là một

15

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế trong những bí quyết phát triển. Sao chép những phương pháp có hiệu quả

hơn, đưa chúng vào áp dụng trong nước thường là một giải pháp mang tính

truyền thống. Tuy nhiên đối với các nước nghèo thì lại không dễ dàng như

vậy. Có thể ở các nước nghèo cũng có nhiều chuyên gia kỹ thuật được trang

bị những tri thức công nghệ hiện đại, nhưng chỉ riêng họ thôi thì không đủ để

giải quyết được hết vấn đề của nước nghèo. Cần thấy rằng, bản thân công

nghệ tiên tiến đã được phát triển là để đáp ứng các điều kiện đặc biệt của các

nước phát triển như lương cao, tư bản dồi dào so với lao động và có nhiều kỹ

sư lành nghề, trong khi đó thì điều kiện này không có ở các nước nghèo.

Chính vì vậy có một giải pháp đó là thu hút các doanh nghiệp nước ngoài, với

việc hình thành các KCNTT sẽ là nơi để thu hút sự đầu tư này. Qua đó, người

nước ngoài sẽ đưa vào KCN những thiết bị kỹ thuật tiên tiến, quy trình công

nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn

quốc tế có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, các KCNTT thường

được quy hoạch theo một mô hình tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành. Do

vậy, các doanh nghiệp dễ dàng hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập

khẩu, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, tận dụng

được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được khoảng cách về khoa học

kỹ thuật với các nước đi trước. Việc các doanh nghiệp liên kết hợp tác với

nhau sẽ tiết kiệm được chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển

( R&D) và quyền sở hữu trí tuệ.

Mặt khác, xuất phát từ các trang thiết bị hịên đại, công nghệ kỹ thuật tiên

tiến thì các cán bộ quản lý, các công nhân kỹ thuật và viên chức làm việc tại

các KCN sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ sung cho thích hợp và trực tiếp tiếp

thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý, phương pháp kiểm tra chất

lượng hiện đại thích ứng với cơ chế thị trường và đạt hiệu quả cao. Những kết

quả này không chỉ mang lại cho KCN mà nó còn tác động mạnh đến việc thay

đổi công nghệ, trang thiết bị, chất lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến

16

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế thức và phương pháp quản lý của các doanh nghiệp bên ngoài, làm cho các

doanh nghiệp này cũng đổi mới để đạt hiệu quả kinh tế cao.

- KCN là nơi tạo công ăn việc làm và phát triển kỹ năng lao động.

Xây dựng và phát triển các KCN để tạo nhiều hơn việc làm là một trong

những mục tiêu của các nước đang phát triển . Đồng thời tạo điều kiện cho

lực lượng lao động nước ta tham gia một cách tốt nhất vào sự phân công lại

lực lượng lao động xã hội.

Các KCN là nơi hấp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại và học tập kinh

nghiệm quản lý tiên tiến, vừa là môi trường đào tạo ra những nhà quản lý có

trình độ cao, có bản lĩnh và kinh nghiệm; những công nhân có tay nghề cao và

ý thức, tác phong công nghiệp do được tiếp cận và làm việc với dây chuyền

công nghệ tiên tiến cùng kỷ luật lao động cao buộc các nhà quản lý và người

lao động phải rèn luyện và không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên

môn.

- KCN là nơi hấp thu nhanh nhất chính sách mới.

Thường thì khi các chính sách mới ra đời, việc áp dụng chúng cùng một

lúc trên diện rộng là không thuận lợi, do vậy các KCN là nơi thí điểm những

chính sách kinh tế mới, đặc biệt là những chính sách về kinh tế đối ngoại.

- KCN góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Các KCN là đầu tầu tăng trưởng, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát

triển, là điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ như tài

chính, ngân hàng, dịch vụ thương mại, lao động, tư vấn, lao động… Đồng

thời, KCN phát triển sẽ đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu,…Do đó

KCN góp phần quan trọng làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng

nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền

kinh tế.

17

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

- KCN góp phần phát triển đô thị và nông thôn.

Việc hình thành các KCN có vai trò cơ bản trong quá trình hình thành

các khu đô thị mới, phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, làm thay

đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá.

- KCN là giải pháp hướng đến phát triển bền vững.

Quy hoạch phát triển các KCN góp phần quan trọng và tăng trưởng kinh

tế,đó là tiền đề cơ bản để thực hiện công bằng xã hội. Ngoài ra, xây dựng các

KCN đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề một cách đồng bộ như: quy hoạch,

xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN, sử dụng đất đai có hiệu quả, đào

tạo và tuyển dụng lao động, bảo vệ môi trường ,an ninh trật tự, cung cấp các

dịch vụ, tổ chức đời sống văn hoá, giáo dục, tác động đô thị hoá, hiện đại hoá

nông nghiệp nông thôn…giải quyết tốt các mối quan hệ trên chính là tạo sự

phát triển bền vững.

- KCN là cầu nối hội nhập với thế giới.

KCN thường gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý và các

dịch vụ đi kèm cùng với các chính sách ưu đãi và đơn giản. Đó là điều kiện

thuận lợi thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho doanh nghiệp trong

nước tiếp cận với thị trường thế giới. Với trình độ quản lý chuyên nghiệp,

công nghệ tiên tiến của nước đi trước, các doanh nghiệp nước ngoài trong

KCN có tác động lan toả đến trình độ và kỹ năng công nghiệp đối với phần

còn lại của nền kinh tế nội địa.

Nhìn chung, ảnh hưởng của KCN đối với sự phát triển của nền kinh tế là

rõ ràng. Tuy nhiên, ở mỗi nước, mức độ ảnh hưởng là khác nhau.

Tóm lại, có thể nói, KCNTT là công cụ khá hữu hiệu để một đất nước

khởi động sự phát triển các lĩnh vực công nghiệp hướng về xuất khẩu, thay

thế nhập khẩu và sử dụng nhiều lao động trong nước, thu hút vốn đầu tư, công

18

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước đang phát triển. Về lâu dài,

các KCN tác động gián tiếp đến toàn bộ nền kinh tế qua khâu chuyển giao

công nghệ và qua những mối liên kết KCN với nội địa. Phát triển các KCNTT

là một giải pháp thích hợp với giai đoạn đầu của quá trình đẩy nhanh sự phát

triển của các nước đang phát triển vì nó phù hợp trình độ quản lý, sử dụng

vốn đầu tư trong giai đoạn đầu chuyển sang cơ chế thị trường, là con đường

mở cửa để gia nhập vào nền kinh tế thế giới.

1.1.3 Phân loại KCNTT

Có nhiều cách phân loại KCN, nhưng tôi đồng ý với các cách phân loại

KCN như sau:

- Phân loại KCN theo tính chất ngành nghề: gồm 4 loại

+ KCN chuyên ngành: được hình thành từ các xí nghiệp công nghiệp

cùng một ngành hoặc một số ít ngành công nghiệp khác nhau nhưng cùng sản

xuất ra một số loại sản phẩm, chủ yếu hình thành từ các ngành chủ đạo như

hoá chất-hoá dầu, điện tử-tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí

(gang thép Thái Nguyên, hoá chất Việt trì, lọc dầu Dung Quất)

+ KCN đa ngành: gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp

khác nhau. KCN đa ngành cho phép thoả mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho

sản xuất công nghiệp, song trong quy hoạch xây dựng cần lưu ý vấn đề môi

trường nhằm hạn chế tác động ảnh hưởng xấu giữa các xí nghiệp khác nhau,

tiết kiệm đầu tư hạ tầng.

+ KCN sinh thái: là mô hình mang tính cộng sinh công nghiệp. Các

ngành công nghiệp được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với

nhau, hỗ trợ và tương tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với

mô hình này thì phế liệu của nhà máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà

máy kia, hoặc sản phẩm của nhà máy này sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà

máy kia.

19

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

+ KCN hỗn hợp: là KCN có đầy đủ các yếu tố của KCN đa ngành, trong

đó chia ra các khu chuyên ngành, khu có yêu cầu công nghệ cao, có tổ chức

dịch vụ như vui chơi, giải trí, bệnh viện, trường học…đảm bảo đời sống của

người lao động trong KCN và dân nhập cư.

- Phân loại theo quy mô diện tích phân làm các loại KCN nhỏ, trung bình,

lớn và rất lớn. Theo tiêu chí này phụ thuộc quan điểm của từng nước về kích

cỡ KCN, chủ yếu để nhằm phân biệt xếp hạng KCN.

- Phân loại theo đặc điểm quản lý thì có các loại:

+ KCNTT: có thể là đa ngành, chuyên ngành, có quy mô diện tích khác

nhau, được hình thành với cac điều kiện khác nhau

+ KCX: khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện

các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.

+ KCNC: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và

các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên

cứu, triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan.

+ CCN: cụm công nghiệp là tên gọi chung cho các cụm công nghiệp-tiểu

thủ công nghiệp, thực chất là KCN tập trung nhưng có quy mô nhỏ do UBND

cấp tỉnh quyết định thành lập( hoặc phân cấp quyết định thành lập) theo quy

hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn để bố trí các cơ sở sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống trong diện di dời

khỏi nội thành, nội thị hoặc các khu dân cư tập trung, và thu hút các dự án đầu

tư mới với quy mô vừa và nhỏ.

1.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng

bền vững về kinh tế

1.2.1 Khái niệm về phát triển bền vững

20

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về phát triển bền vững, một trong các

định nghĩa hay được các quốc gia sử dụng là khái niệm của Hội đồng thế giới

về môi trường và phát triển bền vững (WCED), được trình bày trong tài liệu

“Tương lai chung của chúng ta” năm 1987:

“ Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi mà trong đó sự

khai thác tài nguyên, phương hướng đầu tư, định hướng phát triển kỹ thuật và

sự thay đổi về luật pháp đều làm hài hòa và gia tăng khả năng đáp ứng nhu

cầu và khát vọng của nhân loại trong cả hiện tại và tương lai”.Hay “ Phát

triển bền vững là sự phát triển không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ

hiện nay mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai đáp ứng lại các nhu

cầu của họ”

Cũng năm 1987, vấn đề về phát triển bền vững được Ngân hàng thế giới

(WB) đề cập lần đầu tiên, theo đó thì “Phát triển bền vững là sự phát triển

đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng

nhu cầu của các thế hệ tương lai”

Các khái niệm trên chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quả

nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống cho con người

trong quá trình phát triển.

Ngày nay, quan điểm về phát triển bền vững được đề cập đầy đủ hơn,

ngoài vấn đề môi trường, phát triển bền vững còn xét cả về khía cạnh kinh tế

và xã hội. Tại Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở

Johannesbug- Cộng hòa Nam Phi năm 2002 đã xác định “ Phát triển bền vững

là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của

sự phát triển , gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ

môi trường”. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng

kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử

21

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng

môi trường sống.

Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề phát triển bền vững

được thể hiện trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến

năm 2010, đó là “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Tăng trưởng kinh tế

đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”, gắn sự

phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính trị-xã hội, bảo đảm an ninh quốc

phòng.

Phát triển bền vững về kinh tế là sự tăng trưởng của kinh tế phải đi đôi

với sự tăng trưởng ổn định và lâu dài.

Sự phát triển bền vững về kinh tế của một quốc gia phải đạt được những yêu

cầu sau:

- Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người cao. Nước càng nghèo thu nhập

càng thấp đòi hỏi sự tăng trưởng này càng phải cao. Trong điều kiện hiện nay

nước có thu nhập thấp phải có tỷ lệ tăng GDP vào khoảng 5% /năm thì mới có

thể xem là phát triển bền vững về kinh tế. Nếu thấp hơn thì không được coi là

phát triển bền vững về kinh tế.

- Có GDP hoặc GDP bình quân đầu người bằng hoặc cao hơn mức trung

bình hiện nay cuả các nước đang phát triển. Nếu có tăng trưởng GDP cao

nhưng mức GDP bình quân đầu người thấp thì vẫn coi là chưa đạt tới mức

phát triển bền vững.

- Cơ cấu GDP theo hướng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp và dịch vụ

trong GDP phải cao hơn nông nghiệp nhằm đảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn

định và lâu dài.

1.2.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng

bền vững về kinh tế.

22

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Khi nói đến phát triển bền vững thì phải quan tâm cả ba vấn đề đó là

kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, trong giới hạn của chuyên đề thì chỉ

đề cập đến mặt kinh tế .

Phát triển bền vững về mặt kinh tế các KCN đó là sự duy trì nhịp tăng

trưởng về kinh tế của các doanh nghiệp trong KCN ổn định theo thời gian,

tăng trưởng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, và hiệu quả chứ

không phải chỉ dựa trên cơ sở sự gia tăng của các yếu tố đầu vào. Cân đối tốc

độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên,

khoa học công nghệ, đặc biệt chú trọng vào phát triển công nghệ sạch. Việc

phân bổ các nguồn lực phải hài hoà giữa các thế hệ.

Trong “Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam”về vấn đề phát triển bền

vững ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh vai trò phát triển kinh tế là nhiệm vụ

trung tâm, kết hợp chặt chẽ, hợp lý ,hài hoà với phát triển xã hội, khai thác

hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn

cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền. Từng bước thực hiện

nguyên tắc “ mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều có lợi”.

Như vậy, phát triển kinh tế luôn là mục tiêu đầu tiên đối với mỗi quốc

gia. Tuy nhân loại vẫn phải đối mặt với sự lựa chọn giữa phát triển kinh tế và

bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm, vì kinh tế càng phát triển thì sẽ càng thải

ra môi trường nhiều hơn, các nguồn tài nguyên sẽ ngày càng sớm cạn kiệt,

nhưng không thể không phát triển kinh tế, vì nhu cầu của con người là ngày

càng cao, phát triển kinh tế là quy luật tiến hoá của xã hội loài người. Vậy vẫn

phải phát triển kinh tế , nhưng phải theo hướng bền vững.

Các KCN ra đời là các khu tập trung các nhà máy xí nghiệp công nghiệp,

do đó KCN có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của vùng. Các

KCN phát triển theo hướng bền vững về kinh tế biểu hiện:

23

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

- Các doanh nghiệp trong KCN có năng suất lao động và tốc độ tăng

trưởng cao và ổn định

- Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao và khả năng cạnh tranh được

với các sản phẩm trên thế giới.

Các chính sách và tiêu chí chủ yếu phát triển KCNTT theo hướng bền

vững về kinh tế tại Việt Nam là:

a) Chính sách quy hoạch phát triển KCN phù hợp với chiến lược phát

triển lâu dài:

- Quy hoạch phát triển các KCN phải đảm bảo phát huy và khai thác lợi

thế so sánh của từng khu vực, bảo đảm tính hiệu quả, cân nhắc đầy đủ các yếu

tố môi trường và xã hội trong các quyết định quy hoạch

- Chính sách quy hoạch KCN phải gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị,

cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN như hệ thống giao thông, đèn

chiếu sáng, đường dây điện, bưu điện… và các dịch vụ phục vụ như xe buýt

đưa đón công nhân, nhà trọ cho công nhân, nhà ăn cho công nhân, đồn công

an, công đoàn, Hải quan KCN…là các yếu tố vừa tăng sức hấp dẫn KCN, vừa

là những giải pháp kinh tế-xã hội cần phải thực hiện để đảm bảo cho sự phát

triển ổn định, bền vững của KCN.

- Phát triển KCN thực chất là kinh doanh bất động sản đất đai công nghiệp

nên phaỉ chọn địa điểm tại các vị trí thuận lợi về địa lý-kinh tế.

Trong một thời gian dài, chiến lược phát triển của chúng ta dựa trên quan

điểm các cực phát triển. Nhưng chiến lược trên có mặt trái và giới hạn của nó

vì sự tập trung quá nóng tại một khu vực thành phố đặt ra vấn đề về môi

trường, xã hội nghiêm trọng đe dọa tính bền vững của chiến lược. Do vậy

song song với việc tập trung phát triển các KCN tại các vùng có lợi thế, chính

sách quy hoạch KCN cần chuyển hướng dần sang các vùng kém lợi thế hơn

nhưng giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội, môi trường.

24

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

b) Chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN một

cách đồng bộ.

Để thu hút đầu tư vào KCN, cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN đáp ứng

yêu cầu của các nhà đầu tư có ý nghĩa quan trọng và đi trước một bước. Vì

vậy chính sách huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN một cách

đồng bộ, có chất lượng, đúng tiến độ, tránh tiêu cực thất thóat là những yêu

cầu bức thiết đối với KCN. Không có chính sách phát triển cơ sở hạ tầng hợp

lý và đồng bộ sẽ gây lãng phí hoặc gây những ách tắc, cản trở quá trình hoạt

động của doanh nghiệp và ảnh hưởng xấu đến môi trường. Một KCN có cơ sở

hạ tầng yếu kém sẽ không thể sản xuất tốt và ổn định, hơn nữa sẽ dẫn đến việc

yếu kém trong quá trình xử lý môi trường. Chắc chắn một KCN có cơ sở hạ

tầng yếu kém sẽ không hấp dẫn các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn,

vì khả năng phát triển sản xuất là yếu kém, chi phí trong quá trình sản xuất sẽ

có nhiều phát sinh, không thể phát triển bền vững .

c) Chính sách khai thác sử dụng hài hòa các nguồn lực

Chính sách phát triển KCN phải dựa vào nguồn lực và cả cách thức sử

dụng hài hòa nguồn lực, điều này quyết định năng lực cạnh tranh và hiệu quả

của doanh nghiệp.

Theo quan niệm truyền thống, nguồn lực là các yếu tố tạo nên nền kinh

tế và thúc đẩy nó phát triển. Các yếu tố đó là đất đai, tài nguyên thiên nhiên

khí hậu, nguồn nước, nguồn vốn con người, nguồn vốn tài chính, khoa học

công nghệ, các truyền thống văn hóa…

Theo giác độ nâng cao năng lực cạnh tranh, nguồn lực giống nhau nhưng

các tác nhân gắn liền với việc sử dụng nguồn lực như năng lực quản lý, thể

chế, chính sách từng địa phương khác nhau sẽ trạo nên sự khác biệt giữa các

địa phương có cùng nguồn lực.

25

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Theo giác độ nguồn gốc và thời điểm phát sinh thì sự phong phú, quy mô

các nguồn lực có ý nghĩa quan trọng nhưng chính việc sử dụng có hiệu quả

hơn các nguồn lực, tạo ra những “giá trị sử dụng mới” sẽ tạo nên lợi thế trong

quá trình phát triển .

Qua cách phân loại như trên thì rõ ràng các nguồn lực truỳên thống là

nền tảng để phát triển, nhưng các nguồn lực vô hình như năng lực quản lý, cải

cách thể chế, phát huy năng lực sáng tạo ra những “giá trị sử dụng mới” sẽ tạo

nên sự khác biệt giữa các địa phương. Do đó chính sách khai thác sử dụng

nguồn lực trong phát triển KCN cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Hợp tác chia sẻ sử dụng nguồn lực vì trong thời kỳ hội nhập, nguồn lực

trở thành taì sản chung của toàn nhân loại không phụ thuộc vào vị trí địa lý

hay quyền sở hữu. Thế giới là sự chia sẻ và mỗi nước đều có những lợi thế

riêng, chính vì vậy một sự phân công hợp tác quốc tế hợp lý sẽ là một sự đảm

bảo cho sử dụng nguồn lực bền vững. Do đó, chính sách sử dụng nguồn lực

trong nước cần kết hợp tận dụng tốt hơn các nguồn lực bên ngoài, từng bước

xác lập một cơ cấu chia sẻ cân bằng hơn và ít phụ thuộc hơn, từ bỏ hoàn toàn

cơ cấu khép kín phi hiệu quả

- Chính sách phát triển các KCN cần có sự liên kết, hợp tác và chia sẻ,

nhằm giảm sự cạnh tranh nội bộ trong việc mời gọi đầu tư, đồng thời có chiến

lược phát triển các KCN mũi nhọn, tránh dàn hàng ngang cùng tiến.

- Chính sách phát triển các KCN phải chú ý đến công nghệ, vì lâu dài,

công nghiệp sẽ tự điều chỉnh hướng đến các ngành ít bị phụ thuộc vào tài

nguyên thiên nhiên, dựa trên những ứng dụng công nghệ cao và tiết kiệm hơn,

sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và gia tăng hàm lượng chất xám cao hơn.

- Chính sách phát triển KCN phải phát huy mạnh mẽ nguồn lực con người.

Đa phần các nước đang phát triển chỉ biết dựa vào khai thác nguồn tài

nguyên, do vậy đất nước nghèo. Các nước biết dựa vào tri thức, lấy tri thức

26

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế làm nòng cốt mới giàu có. Mặt khác, một KCN thiếu nguồn lao động sẽ kém

hấp dẫn với các nhà đầu tư.

d) Chính sách thu hút đầu tư vào KCN đảm bảo có cơ cấu cân đối, thân

thiện và hội nhập.

- Cơ cấu cân đối:

+ Cân đối các KCN: cân đối giữa các KCN tổng hợp với các KCN

chuyên ngành, KCNC, CCN nhằm giải quyết nhu cầu đa dạng và lâu dài.

+ Cân đối cơ cấu ngành: cân đối giữa công nghiệp thượng nguồn và hạ

nguồn, giữa công nghiệp cơ bản và công nghiệp phụ trợ.

+ Cân đối sản phẩm và thị trường: cân đối giữa sản xuất hàng xuất khẩu

và hàng thay thế nhập khẩu, vừa tập trung phát triển các ngành công nghiệp

cạnh tranh nhưng phải chú ý an ninh nguyên liệu trong nước.

+ Cân đối các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế : một KCN chỉ

thu hút được đầu tư nước ngoài sẽ thiếu tính bền vững, do vậy một KCN bền

vững phaỉ có cơ cấu các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hợp lý

giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước.

- Cơ cấu thân thiện:

+ Cơ cấu thân thiện trở thành nhu cầu và đòi hỏi của phát triển bền vững

, thể hiện ngay trong quá trình lựa chọn công nghệ, sản phẩm phải hướng đến

các công nghệ ít phát thải, tiết kiệm nguyên liệu, dễ tái chế và có khả năng sử

dụng lại sẽ tạo cơ hội cho việc cải thiện môi trường theo hướng thân thiện.

+ Cơ cấu thân thiện cũng cần phải tạo ra sự cân bằng giữa đầu ra và đầu

vào và cơ hội để tái chế chất thải ngay trong quá trình công nghiệp. Việt Nam

và một số nước trong khu vực được đánh giá là những nước có cơ hội phát

triển các ngành công nghiệp tái chế chất thải-xu hướng tích cực đang được thế

giới khuyến khích. Trong một báo cáo diễn biến môi trường của Ngân hàng

27

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế thế giới cho thấy để xử lý 1 tấn chất thải chi phí tối thiểu là 10USD, đó là cơ

hội cho ngành công nghiệp tái chế, nhưng quan trọng hơn, đó là lợi ích về môi

trường mà xã hội thu được.

- Cơ cấu hội nhập:

+ Một KCN đáp ứng những chuẩn mực quốc tế , là cơ hội để mở rộng

giao lưu và cạnh tranh với thế giới, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh đã có

nhiều thay đổi, trong đó những chuẩn mực về môi trường trở thành rào cản và

thách thức đối với các nước. Một số nhà đầu tư và thương mại đến quan hệ

với Việt Nam ngày nay vấn đề họ quan tâm đầu tiên không phải là giá cả,

mẫu mã hay chất lượng sản phẩm mà là những đáp ứng về xử lý chất thải,

những điều kiện đối với công nhân, nhất là công nhân nữ.

+ Hội nhập đang mở ra cơ hội cho những ngành công nghiệp mới, lấy

mục tiêu là đáp ứng nhu cầu của thế giới chia sẻ nguồn tài nguyên và phân

công lao động của thế giới, bằng lao động và trí tuệ của Việt Nam.

e) Chính sách xây dựng KCN có thương hiệu và bản sắc:

Nền kinh tế thế giới ngày nay là nền kinh tế mở, do vậy chính sách xây

dựng KCN có thương hiệu và bản sắc là vấn đề rất quan trọng bảo đảm lâu

dài cho phát triển.

- Phẩm chất và bản sắc của KCN thể hiện ở những giá trị hữu hình và vô

hình, ở uy tín thương hiệu của các nhà đầu tư và khách hàng biết đến. Trong

xu thế tài chính hóa các luồng đầu tư (cổ phần hóa, chứng khóan hóa) ,những

giá trị vô hình có giá trị hơn rất nhiều so với những giá trị hữu hình thể hiện

qua giá trị xác định tại thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư mua và trả cho

những giá trị bất ổn hiện tại. Chính điều này tạo điều kiện khuyến khích xu

thế phát triển bền vững , sẽ là mục tiêu mà các KCN Việt Nam cần hướng tới

- Các KCN phải đặc biệt chú trọng phần chuyển giao các bí quyết công

nghệ, ngoài quan tâm về công nghệ, cần chú trọng quy trình sản xuất ( quy

28

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế trình quản lý hệ thống như ISO, kinh doanh, thiết kế, phần mềm..), giá trị gia

tăng của tài sản vô hình như các phần mềm hệ thống, các giá trị sáng tạo của

doanh nghiệp , những mẫu mã mới, tính năng mới của sản phẩm và tích tụ

năng lực của đội ngũ chuyên gia…Những giá trị “phần mềm” như vậy mới

thực sự là yếu tố quyết định thị trường và cạnh tranh.

Hiện nay các KCN của Việt Nam chưa xác định được thế mạnh và

những nét đặc trưng riêng tạo nên bản sắc của một nền công nghiệp. KCN vẫn

dàn trải, chưa có thương hiệu. Do vậy chính sách xây dựng vị thế và uy tín về

thương hiệu có thể phải mất nhiều thời gian, nhưng vẫn cần thiết phải làm.

1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững về kinh tế của

các khu công nghiệp tập trung.

1.2.3.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý, quy mô đất xây dựng.

Vị trí địa lý hết sức quan trọng trong quá trình thu hút sự phát triển của

các KCN. Trong các yếu tố quyết định sự thành công của KCN, thì có 2 yếu

tố thuộc về yếu tố địa lý và điều kiện tự nhiên là:

+ Gần các tuyến giao thông đường bộ, hàng không, bến cảng và các điều

kiện thuận lợi khác.

+ Nguồn nước công nghiệp được cung cấp đầy đủ.

KCN phải được xây dựng ở vị trí địa lý thuận lợi, đảm bảo cho giao lưu

hàng hoá giữa KCN với thị trường quốc tế và các vùng còn lại trong nước.

Đây là một trong những điều kiện cần thiết đối với sự thành công và sự phát

triển bền vững của các KCN để đảm bảo cho vận chuyển hàng hoá và nguyên

liệu ra vào các KCN được nhanh chóng và thuận tiện nhất nhằm giảm chi phí

lưu thông và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Các KCN

cần được xây dựng ở gần các khu vực đô thị, gần các trung tâm văn hoá-xã

hội, có hệ thống giao thông thuận lợi.

29

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Ngoài ra, về khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, sông, hồ...cũng cần phải lưu ý để

tránh gây khó khăn cho quá trình xây dựng và hoạt động sau này.

Quy mô đất xây dựng KCN cũng có vai trò quan trọng trong việc phát

triển các KCN, vì quy mô lớn sẽ tạo nên một khu vực công nghiệp rộng lớn,

tiềm năng phát triển lớn hơn. Cơ hội liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp

trong KCN sẽ cho hiệu quả thúc đẩy phát triển của các doanh nghiệp.

1.2.3.2 Cơ sở hạ tầng kinh tế của vùng

Về các điều kinh tế, các KCN phải nằm trong khu vực có chính sách ưu

tiên của nhà nước, đặc biệt là trong các khu vực làm đòn bẩy phát triển kinh tế

của cả nước. Những khu vực này có thể được Nhà nước hỗ trợ trong quá trình

xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ chung nhưng có lợi cho cả

KCN như: nâng cấp sân bay, cải tạo và nâng cấp đường bộ, đường sắt, mở

rộng các cảng biển…và được các Bộ, các ngành tạo điều kiện thuận lợi và

giúp đỡ trong việc xây dựng các công trình cung cấp điện, nước, thông tin liên

lạc…

Đối với các nhà đầu tư , vấn đề cũng rất được quan tâm là nguồn nguyên

liệu có sẵn ở địa phương có đủ cung cấp thường xuyên cho các doanh nghiệp ,

địa chất khu vực công nghiệp phải đảm bảo khả năng để xây dựng các xí

nghiệp, các công trình phục vụ sản xuất công nghiệp .

1.2.3.3 Các trung tâm kinh tế và đô thị.

Các trung tâm kinh tế và đô thị vừa có vị trí thuận lợi, vừa có điều kiện

nội tại làm cho các KCN có khả năng phát triển hiệu quả cao, vì đó là:

+ Nơi tập trung lao động kỹ thuật có chất lượng cao

+ Tập trung các cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo, dạy nghề giúp các

KCN phát triển thuận lợi.

+ Sẵn có hệ thống tài chính ngân hàng.

30

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

+ Sẵn có những cơ sở công nghiệp hỗ trợ (về linh kịên, phụ tùng, hoặc

bán thành phẩm…) cho công nghiệp trong KCN.

+ Đã sẵn có tiện nghi đầy đủ về giáo dục, giải trí, các khách sạn, nhà

nghỉ, cung cấp đầy đủ thực phẩm cho người lao động.

Chính vì vậy, các trung tâm đô thị lớn có sức hút mạnh mẽ đối với các

nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.

1.2.3.4 Cơ chế chính sách.

Môi trường cơ chế chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành

công hay thất bại của việc phát triển KCN. Vì nếu cơ chế thông thoáng, không

gây qua nhiều trở ngại cho các nhà đầu tư, đồng thời có các chính sách ưu đãi

thì sẽ hấp dẫn được các nhà đầu tư do họ sẽ giảm được chi phí sản xuất và

tăng lợi nhuận kinh doanh.

Do đó, chính sách đầu tư có mối liên hệ chặt chẽ với việc thu hút đầu tư

vào KCN. Các chính sách ưu đãi như: miễn giảm thuế công ty, thuế xuất nhập

khẩu, thuế lợi tức; không hạn chế việc chuỷển vốn lợi nhuận của các nhà đầu

tư ra nước ngoài; xác định rõ quyền sử dụng đất của các nhà đầu tư ,…sẽ hấp

dẫn các nhà đầu tư. Đồng thời phải có quy chế hoạt động của KCN rõ ràng, cụ

thể và ổn định. Có như vậy, các nhà đầu tư mới an tâm đầu tư vào KCN và

nước chủ nhà mới có thể quản lý tốt được hoạt động của cac doanh nghiệp

trong KCN.

Ngòai ra, chính sách kinh tế vĩ mô cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự

thành công của KCN. Đó là các chính sách về đầu tư, thương mại, lao động,

ngoại hối và các chính sách khác.

1.2.3.5 Môi trường chính trị, pháp luật.

Nơi có dự kiến xây dựng KCN phải có sự ổn định về chính trị, an ninh

và trật tự xã hội để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ quyền lợi và

31

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư . Kinh nghiệm

cho thấy, các nhà đầu tư nước ngoài nhiều khi không coi những ưu đãi về

kinh tế là yêú tố quyết định đầu tư hàng đầu, mà chính là sự ổn định về chính

trị, xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Không một nhà đầu tư nào lại muốn đầu

tư vào một quốc gia có nhiều bất ổn về chính trị, an ninh xã hội phức tạp. Hệ

thống pháp luật phaỉ chặt chẽ và có hiệu lực để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư,

sản xuất, kinh doanh, bảo vệ được lợi ích hợp pháp của mình.

1.2.3.6 Chất lượng cơ sở hạ tầng KCN.

Cơ sở hạ tầng là điều kiện quan trọng cho sự phát triển bền vững về kinh

tế của các KCN. Vì một cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ sẽ là nền tảng vững

chắc cho sự phát triển kinh tế của các doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng KCN bao

gồm cơ sở hạ tầng bên trong và bên ngoài KCN.

Với hệ thống đường xá rộng và hiện đại sẽ thuận tiện cho các phương

tiện vận tải vận chuyển sản phẩm hàng hóa. Hệ thống đèn đường chiếu sáng,

nguồn cung cấp điện cho hoạt động sản xuất phải đầy đủ, hệ thống cung cấp

nước đầy đủ và hiện đại, bền vững để các doanh nghiệp sản xuất ổn định và

năng suất cao. Hệ thống cống thóat nước phải được quy hoạch đồng bộ có

tính tóan lâu dài. Các trạm xử lý nước thải, xử lý rác thải phải được xây dựng

nhằm giải quýêt các loại chất thaỉ của các doanh nghiệp sản xuất, đảm bảo

môi trường không bị ô nhiễm. Tất cả phải được xây dựng từ khi quy hoạch

xây dựng cơ sở hạ tầng. Do đó, cơ sở hạ tầng của KCN cần phải được quy

hoạch và xây dựng hết sức vững chắc ngay từ lúc khởi công xây dựng KCN,

vì sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp vào sản xuất thì việc

nâng cấp cơ sở hạ tầng là rất khó khăn và tốn kém.

1.2.3.7 Chất lượng các dịch vụ

Là chất lượng cung cấp điện, cung cấp nước, xử lý chất thải trong KCN.

Kèm theo là các loại dịch vụ về y tế, giải trí, thông tin liên lạc, ngân hàng, nhà

32

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế ở, nhà ăn…Chất lượng cung cấp điện và nước có ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt các doanh

nghiệp sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến thì nguồn điện

phải được cung cấp đầy đủ, điện yếu và không ổn định sẽ ảnh hưởng đến sự

sản xuất của máy móc.

1.2.3.8 Khả năng vốn đầu tư

Ở các nước đang phát triển thì nguồn vốn đầu tư huy động được trong

nước là rất hạn chế. Mà muốn các KCN phát triển bền vững thì phải có đủ

được nguồn vốn .

Thứ nhất, có vốn để xây dựng các KCN, để xây dựng cơ sở hạ tầng cho

KCN, muốn xây dựng được một cơ sở hạ tầng hiện đại và vững chắc thì phải

có được nguồn vốn lớn. Do đó, cần huy động được nguồn vốn nước ngoài.

Thứ hai, là khả năng vốn đầu tư vào các dự án đầu tư trong KCN. Khả

năng vốn đầu tư lớn thể hiện quy mô của dự án, hứa hẹn sự đóng góp của dự

án lớn, chi phí cho máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến cũng như

chi phí cho nguyên vật liệu và nhân công là cơ sở để doanh nghiệp phát triển

bền vững. Là nhân tố quan trọng góp phần phát triển các KCN bền vững về

kinh tế.

1.2.3.9 Năng lực của các ngành công nghiệp phụ trợ.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, năng lực của các ngành công

nghiệp phụ trợ địa phương là một tiêu chí khá quan trọng trong việc lựa chọn

địa điểm đầu tư, nhất là đối với các ngành công nghiệp lắp ráp, các ngành sản

xuất mang tính quốc tế cao.

1.2.3.10 Nguồn lao động

33

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Nguồn lao động phải không những phải đủ về số lượng mà còn phải có

chất lượng tay nghề cao. Nguồn nhân lực có chất lượng là nền tảng cho sự

phát triển bền vững của các doanh nghiệp của KCN.

Theo kinh nghiệm của Đài Loan, là nước được coi là nơi tổ chức KCN

thành công nhất trên thế giới, thì trong 10 yếu tố quyết định sự thành bại của

KCN, các chuyên gia Đài Loan cho rằng yếu tố số một là phải có đội ngũ lao

động có tay nghề đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư .

1.2.3.11 Khả năng thị trường trong nước.

Đối với các công ty nước ngoài, mục tiêu đầu tư vào các KCN là tận

dụng thị trường của nước chủ nhà. Sản phẩm tiêu thụ được ở thị trường trong

nước là yếu tố phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trước hết là thị trường tiêu thụ hàng hóa. Với dân số đông như nước ta,

hàng hóa sản xuất trong nước còn kém cả về số lượng và chất lượng, tạo ra

cho các công ty nước ngoài một thị trường rất lớn về sản phẩm hàng hóa. Sức

hút đối với các KCN về mặt thị trường thường được tập trung ở những vùng

dân cư đông đúc, tập trung nhiều thành phố lớn như vùng đồng bằng sông

Hồng, Đông Nam Bộ,

Ngòai sức hút về thị trường tiêu thụ hàng hóa, thì sức hút về thị trường

lao động rẻ rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngòai. Đối với các công

ty xuyên quốc gia, sức hút về gía nhân công rẻ tại các nước là một động lực

quan trọng thôi thúc phát triển các KCN. Nhờ đầu tư vào các KCN ở các nước

có nguồn lao động rẻ .

1.2.3.12 Tổ chức quản lý điều hành các KCN.

Nhằm tạo điều kiện và thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào các KCN với

mục đích phát triển KCN theo hướng bền vững về mặt kinh tế ,ban quản lý

KCN cần phải họat động có hiệu quả, thủ tục hành chính gọn nhẹ. Điều đó

còn phụ thuộc vào một số yếu tố sau:

34

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

• Sự phân cấp giao quỳên quản lý của cấp trên cho Ban quản lý đến thời

gian và thủ tục cấp phép.

• Sự phối hợp tốt hoạt động giữa ban quản lý KCN với các cơ quan đóng

trong địa phương.

• Sự quan tâm của chính quyền địa phương và nước hỗ trợ về mặt tổ

chức hành chính.

• Khả năng và trình độ quản lý của bộ máy quản lý KCN. Khả năng chủ

động đưa ra hoặc đề xuất áp dụng các bịên pháp khuyến khích thu hút

đầu tư vào các KCN của từng Ban quản lý.

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác sử dụng KCN.

1.2.4.1 Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên, tỷ lệ

lấp đầy.

- Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên (%)

%100×

S CN S TN

Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của KCN đã xây dựng kết cấu

hạ tầng để cho nhà đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh

doanh trong KCN.

Diện tích đất tự nhiên là toàn bộ diện tích của phần đất bên trong hàng

rào KCN, bao gồm cả diện tích đất công nghiệp và diện tích các kết cấu hạ

tầng khác như văn phòng đại diện quản lý KCN, hệ thống đường xá trong

KCN, hệ thống đèn chiếu sáng, diện tích vườn cây trong KCN, văn phòng

giới thiệu sản phẩm…

Tỷ lệ này thể hiện độ “dày” của các doanh nghiệp sản xuất trong KCN.

Nếu tỷ lệ này thấp quá thì sẽ lãng phí mặt bằng, việc khai thác kém hiệu quả.

35

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Còn nếu tỷ lệ này cao quá thì phần diện tích dành làm đường, làm sân, vườn,

bến bãi…sẽ ít, điều đó cũng làm ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển và chứa

hàng hoá cũng như môi trường thông thoáng trong KCN. Tỷ lệ này nên vào

khoảng 60%-70% thì hợp lý.

CN

×

100%

- Tỷ lệ diện tích được lấp đầy:

S đã cho thuê Tông S cúa KCN

CN

Chỉ tiêu này đưa ra nhằm xác định tính hiệu quả của việc khai thác sử

dụng đất có ích trên tổng diện tích đạt được cấp phép theo dự án của KCN.

Đồng thời qua đó có thể so sánh được sự thành công trong việc khai thác sử

dụng diện tích đất giữa các KCN với nhau cũng như khả năng thu hút các dự

án đầu tư. Một KCN có tỷ lệ diện tích được lấp đầy là 100% là KCN đã khai

thác triệt để phần diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê, không còn phần

diện tích đất trống.

Tỷ lệ diện tích được lấp đầy(%) =

Tổng số dự án đầu tư trong mỗi KCN nhằm xác định số dự án được đầu

tư vào mỗi khu đó và khả năng thu hút các nhà đầu tư, đồng thời nó còn dùng

để so sánh hiệu quả khai thác giữa các KCN với nhau.

Tuy nhiên, tổng số dự án đầu tư chưa hoàn toàn đánh giá được quy mô

KCN cũng như hiệu quả khai thác KCN nếu như các dự án đầu tư trong KCN

là những dự án nhỏ.

1.2.4.2 Số dự án đầu tư.

Tổng số vốn đầu tư là chỉ tiêu dùng để xác định tổng số vốn đã được các

nhà đầu tư đầu tư cho từng KCN đồng thời qua đó so sánh hiệu quả thu hút

vốn đầu tư giữa các KCN với nhau.

1.2.4.3 Tổng số vốn đầu tư.

36

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Tuy nhiên chỉ tiêu này không thể sử dụng để so sánh chính xác hiệu quả

khai thác và sử dụng diện tích đất công nghiệp giữa các KCN có diện tích

khác nhau.

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá, so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu tư trên

một đơn vị diện tích giữa các KCN với nhau để từ đó đánh giá được tính hấp

dẫn thu hút vốn, hiệu quả khai thác sử dụng của các KCN một cách chính xác

hơn.

Tổng vốn đầu tư (triệu USD)

Tỷ lệ vốn đầu tư (triệu USD/ha) =

Tổng diện tích đất CN(ha)

1.2.4.4 Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp

Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thu hút lao động và giải

quyết việc làm giữa các KCN về số lượng lao động đang làm việc tại các

KCN. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy được lợi ích của việc xây dựng

các KCN trong việc giải quyết tình trạng thất nghiệp và lao động dôi dư ở các

địa phương

Chỉ tiêu này chỉ phản ánh được khả năng giải quyết việc làm của các

KCN, chứ không đánh giá được “chất lượng” của các dự án đầu tư. Bởi vì

một doanh nghiệp sử dụng một số lượng lớn nhân công nhưng vốn đầu tư ít

thì chứng tỏ doanh nghiệp đó áp dụng trình độ khoa học công nghệ vào sản

xuất là không cao, trình độ hiện đại hoá thấp.

1.2.4.5 Tổng số lao động.

Tổng vốn đầu tư(TriệuUSD)

Tỷ lệ vốn đầu tư trên một công nhân =

Tổng số lao động

1.2.4.6 Tỷ lệ vốn đầu tư trên một công nhân

37

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Tỷ lệ này cho thấy lượng vốn mà các nhà đầu tư trang bị cho mỗi công

nhân. Tỷ lệ này cao thể hiện trình độ công nghệ áp dụng trong quá trình sản

xuất của doanh nghiệp là cao. Ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp thì có thể doanh

nghiệp áp dụng trình độ kỹ thuật, máy móc vào sản xuất là thấp, mà chủ yếu

phải sử dụng sức con người.

Tổng giá trị sản lượng của KCN

% đóng góp GDP =

x 100%

GDP

Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng và năng lực đóng góp của KCN

vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng GDP. Qua chỉ tiêu này chúng ta có

thể thấy được ảnh hưởng của KCN đối với việc tăng trưởng GDP và tăng

trưởng kinh tế để từ đó có cách nhìn nhận đúng trong việc cần thiết phải đẩy

nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN.

1.2.4.7 Tỷ lệ % đóng góp GDP

Có thể đánh giá bằng cách tính dựa trên tổng doanh thu hoặc tổng giá trị

sản lượng.

Tổng doanh thu (triệu USD)

Tỷ lệ doanh thu =

Tổng diện tích đất KCN(ha)

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất giữa các KCN với nhau. Đồng

thời phản ánh hiệu quả sử dụng đất KCN trong phát triển kinh tế, tăng sản

phẩm xã hội so với sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp và các

mục đích khác.

1.2.4.8 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đất công nghiệp.

1.2.4.9 Giá trị sản xuất bình quân của công nhân.

38

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Chỉ tiêu naỳ đánh giá năng suất lao động của mỗi KCN, từ đó ta có thể

so sánh giá trị sản xuất mà mỗi công nhân sản xuất giữa các doanh nghiệp và

giữa các KCN với nhau.

tổng giá trị sản xuất

Giá trị bq trên công nhân =

tổng số công nhân

39

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH

TẾ CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG HÀ NỘI.

2.1 Giới thiệu về Hà Nội

2.1.1 Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của Hà Nội.

Hà Nội - Thủ đô nước CHXHCN Việt Nam, là một thành phố được

hình thành và phát triển gần 1000 năm, nằm ở trung tâm Đồng bằng Bắc bộ.

Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, và cũng là

trung tâm lớn về kinh tế,tài chính, văn hóa, chính trị, giáo dục, khoa học kỹ

thuật của cả nước. Đồng thời là một trung tâm lớn về giao dịch quốc tế. Thủ

đô Hà Nội tập trung nhiều cơ quan của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, có

nhiều tổ chức Quốc tế, các Đại sứ quán của các nước, nhiều trung tâm nghiên

cứu khoa học, các trường Đại học, Cao đẳng, trung tâm đào tạo nghề, là nơi

tập trung trí tuệ của một đội ngũ đông đảo các nhà trí thức, các cán bộ khoa

học có trình độ cao và giàu kinh nghiệm thuộc nhiều ngành và lĩnh vực khác

nhau ở cả Trung ương và địa phương.

Đến cuối năm 2007, Hà Nội có 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành

với tổng diện tích là 927,39km2.

Tỷ lệ tăng dân số của Hà Nội trong năm 2007 đạt kỷ lục là 3,5%, dân số

thành phố đến thời điểm này là trên 3,4 triệu người, trong đó số người trong

độ tuổi lao động là 2,17 triệu người. Mật độ dân số là 3.493 người/km2, cao

nhất nước ta, gấp một ngàn lần mật độ chuẩn.

Tình hình kinh tế Hà Nội năm 2007:

• Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn năm 2007 đạt 4.358 triệu USD,

tăng 22% so với năm 2006, vượt chỉ tiêu kế hoạch do UBND thành

phố đề ra(4.290 triệu USD, tăng20%). Trong đó, xuất khẩu địa phương

40

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

đạt 2.432triệu USD,tăng 26,4% so với thực hiện năm 2006(nhiệm vụ

UBND TP giao là 2.368 triệu USD, tăng 22%).

Các thành phần kinh tế đều đạt tốc độ tăng trưởng khá:

- Khu vực kinh tế nhà nước: kim ngạch xuất khẩu đạt 2.254 triệu USD,

chiếm tỷ trọng 51,7%, tăng 18,3%.

- Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: kim ngạch xuất khẩu đạt 412triệu USD,

chiếm tỷ trọng 9,4%, tăng 19%.

- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: kim ngạch xuất khẩu đạt

1.691 triệu USD, chiếm tỷ trọng 38,8%, tăng 28,2%

- Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 14.946triệu USD, trong đó kim ngạch

nhập khẩu địa phương đạt 5.116 triệu USD.

• Năm 2007 là năm đạt kỷ lục về thu hút đầu tư nước ngoài của Việt

Nam với tổng vốn đầu tư đăng ký là 21,3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt

8,03 tỷ USD. Trong đó, Hà Nội chiếm 290 dự án, với số vốn đăng ký

1,7 tỷ USD. Cho đến nay, Hà Nội chiếm 11,6% về số dự án và 14,9%

tổng vốn đăng ký so với cả nước về thu hút FDI, đứng thứ 2 sau

TPHCM.

• Năm 2007, GDP của Hà Nội ước tăng 12,1%, cao nhất từ 10 năm nay (

tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Hà Nội thời kỳ 1996-2000 là

10,38%). Khu vực đầu tư nước ngoài và kinh tế ngoài nhà nước ở lĩnh

vực công nghiệp tăng trưởng cao: trên dưới 30%.

• Thu ngân sách khoảng 45.709 tỷ đồng, tương đương 102% dự toán giao

đầu năm.

• Về chỉ số năng lực cạnh tranh, Hà Nội đứng thứ 27 trên 64 tỉnh thành

trong cả nước, tăng 13 bậc so với năm 2006.

41

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

(US$ 1000) 25000000

20000000

15000000

10000000

Cả nước Hà Nội

5000000

0

Năm

1998-1990

1991-1995

1996-2000

2001-2005

FDI Hà Nội so với đầu tư cả nước

Năm 2008, thành phố đặt mức phấn đấu tăng trưởng kinh tế từ 12,5-13%

(cid:1) Những lợi thế của Hà Nội trong việc thu hút đầu tư vào các KCN:

- Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật.

Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của cả

nước. Là nơi tập trung các cơ quan Chính phủ, các phái đoàn ngoại giao và

các tổ chức quốc tế như Tổ chức Liên hợp quốc và Phái đòan Cộng đồng

Châu Âu, đều đặt trụ sở taị Hà Nội đã tạo cho các nhà đầu tư một mạng lưới

liên lạc tốt nhất để chia sẻ thông tin và trao đổi kinh nghiệm.

Hà Nội là nơi tập trung nhiều các doanh nghiệp lớn, công nghệ tiên tiến

và hiện đaị, có điều kiện thuận lợi để thực hiện quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa.

Là nơi có nhiều địa điểm du lịch, văn hóa của đất nước, là nơi tham quan

rất hấp dẫn đối với khách tham quan nước ngoài, đó cũng chính là một điều

kiện để quảng cáo Hà Nội đối với các nhà đầu tư.

42

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Hà Nội có hàng trăm viện nghiên cứu khoa học đầu ngành, Có 188

trường Đại học, Cao đẳng và trường dạy nghề trong Thành phố, bao gồm 23

học viện, 38 Đại học, 31 Cao đẳng, 50 trường dạy nghề và 45 trường trung

học với 180.000 sinh viên. Ngoài ra sẵn sàng đáp ứng nguồn nhân lực chất

lượng cao, có tay nghề, làm vịêc chăm chỉ sẽ là cơ hội giúp các doanh nghiệp

sản xuất nâng cao hiệu quả.

- Là thị trường lớn về cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

Hà Nội là thành phố có dân số đông đứng thứ hai cả nước và cũng là thị

trường lớn thứ hai sau TPHCM. Đây là thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch

vụ lớn, có ảnh hưởng tiếp cận thị trường đông dân các tỉnh Miền Bắc có biên

giới với Nam Trung Quốc(chỉ cách Quảng Đông, Trung Quốc 800km) và

Lào. Hà Nội là địa điểm rất thuận lợi để kinh doanh phân phối. Đồng thời yếu

tố này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tại Hà Nội có cơ hội tiếp cận với

thị trường thuận lợi hơn, có nguồn thông tin thị trường đầy đủ và nhanh chóng

hơn và vì thế dễ có những phản ứng thích hợp và kịp thời khi xuất hiện những

biến động trên thị trường.

Nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghiệp. -

Khoa học và công nghệ ngày nay đã trở thành nhân tố quyết định cho sự

nghiệp phát triển kinh tế. Là một trung tâm khoa học của cả nước, Hà Nội có

số lượng cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhiều nhất trong cả nước. Đây là một yếu

tố quan trọng để Hà Nội có thể nhanh chóng nghiên cứu và ứng dụng những

tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất kinh doanh.

- Cơ sở hạ tầng phát triển và là đầu mối giao thông trong nước và quốc

tế

Hà Nội có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và phát triển. Nhiều KCN,

KCX và sân bay quốc tế Nội Bài chỉ cách trung tâm thành phố 40km. Cảng

Hải Phòng và Cảng Cái Lân (gần vịnh Hạ Long- khu Di sản văn hóa thế giới)

43

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế là hai cảng container được đầu tư hoàn chỉnh phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu

hàng hóa.

Với vị trí đầu mối giao thông của cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và

đường không, các doanh nghiệp tại Hà Nội có thuận lợi rất lớn trong việc

cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm của mình.

Ngày nay, trong môi trường internet, sự giao tiếp hầu như không còn

khoảng cách về không gian, tuy vậy vị trí địa lý vẫn còn giữ vai trò quan

trọng. Xét riêng về điều kiện vận chuyển, thời gian vận chuyển hàng hóa từ

các KCN Hà Nội đến sân bay quốc tế Nội Bài như sau: KCN Nội Bài: 10

phút; KCN Thăng Long: 20 phút và KCN Sài Đồng B là 50 phút (theo trả lời

của các doanh nghiệp trong các KCN). Hiện nay, ở khu vực phía Bắc, Nội Bài

là sân bay quốc tế duy nhất. Do vậy với các nhà đầu tư thì Hà Nội và các địa

phương lân cận là sự chọn thông minh giúp họ giảm thời gian và chi phí vận

chuyển bằng hàng không. Điều đáng lưu ý là hầu hết các nhà đầu tư nước

ngoài và các doanh nghiệp lớn trong nước đều tham gia hoạt động xuất nhập

khẩu bằng đường hàng không: Từ các ngành sản xuất có hàm lượng công

nghệ cao như: Điện tử, tin học đến những ngành sản xuất có tính thời vụ như

may mặc, giầy dép… Ông Tổng giám đốc KCN Thăng Long còn khẳng định

rằng hầu hết các hoạt động vận tải của các doanh nghiệp trong KCN này là

bằng đường không, bao gồm cả việc mua nguyên vật liệu và bán hàng hóa.

Một điển hình khác là một lãnh đạo của một công ty may (100% vốn Trung

Quốc chuyên sản xuất áo vét và các loại quần áo khác cho thị trường Hoa Kỳ

và EU) ở Nam Sách, Hải Dương cũng cho biết tất cả các sản phẩm của họ đều

được vận chuyển bằng đường hàng không qua sân bay quốc tế Nội Bài. Do

vậy, có thể khẳng định khả năng tiếp cận cảng hàng không là một lợi thế quan

trọng của Hà Nội. Ngoài ra, với cơ sở hạ tầng về điện và viễn thông chất

lượng cao, các doanh nghiệp Hà Nội cũng có lợi thế hơn các địa phương khác

trong giao dịch và kinh doanh.

44

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

- Nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là lao động có tay nghề cao so với

các địa phương khác..

Nguồn lao động Việt Nam dồi dào về số lượng nhưng còn non kém về

chất lượng so với trình độ của thế giới. Tuy vậy, Hà Nội lại có ưu thế hơn hẳn

so với những điạ phương khác bởi tỷ lệ tương đối cao về lao động có tay

nghề. Bên cạnh đó, với số lượng lớn các cơ sở nghiên cưú và đào tạo tại Hà

Nội, Hà Nội có khả năng cung cấp nhiều lao động có tay nghề trong thời gian

tới. Cuối năm 2007, Thủ đô Hà Nội có 2,17 triệu người trong độ tuổi làm

việc, bao gồm 1,94 triệu người làm thuê, khoảng 0,54 triệu người làm việc

cho doanh nghiệp Nhà nước, Cổ phần và công ty tư nhân, khoảng 0,34 triệu

người làm việc cho các cơ quan Nhà nước và lực lượng quân đội.

2.1.2 Giới thiệu về Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội

Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội được thành lập

theo Quyết định số 758/TTg ngày 20/11/1995 của Thủ tướng chính phủ, là cơ

quan trực tiếp quản lý các khu công nghiệp , khu chế xuất và cụm công

nghiệp theo cơ chế “Một cửa”.

Bộ máy tổ chức của Ban gồm có:

- Trưởng ban

- Các phó trưởng ban, bao gồm 1Phó trưởng ban thường trực và 2 Phó

trưởng ban.

- Các phòng chức năng chuyên môn, gồm có:

1. Văn phòng Ban quản lý.

2. Phòng Quản lý đầu tư.

3. Phòng Quản lý quy hoạch môi trường.

4. Phòng Quản lý lao động.

45

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

5. Phòng Quản lý doanh nghiệp.

6. Phòng Quản lý xuất nhập khẩu

7. Đại diện BQL tại các khu công nghiệp.

- Các đơn vị sự nghiệp.

1. Trung tâm Dịch vụ việc làm.

2. Ban quản lý các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp

2.1.3 Tình hình phát triển công nghiệp của Hà Nội.

Năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội tăng trưởng cao,

tăng 21,4% so với năm 2006. Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội

qua các năm như sau:

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Cả nước 336100,3 395809,2 476350 620067,7 808958,3 991049,4 1167715,4 1367968

23610,7

26495,2

37054

50751,0

64390,9

77496,5

90670,9

110074,5

Hà Nội

Chiếm

7,02%

6,69%

7,78%

8,18%

7,97%

7,82%

7,76%

8,04%

tỷ lệ

Đơn vị: tỷ đồng Nguồn: Sở công nghiệp Hà Nội

Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp của Hà Nội tính theo giá thực tế

Mức tăng trưởng này phụ thuộc chủ yếu vào khu vực kinh tế ngoài Nhà

nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

Cùng với mạng lưới các Khu công nghiệp trên khắp các tỉnh thành trong

cả nước, hiện nay Hà Nội có 5 KCNTT và 18 CCN vừa và nhỏ, góp phần

quan trọng phát triển ngành công nghiệp của cả nước nói chung và của Thủ

đô nói riêng.

5 KCNTT bao gồm:

46

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

1) KCN Nội Bài,

2) KCN Nam Thăng Long,

3) KCN Sài Đồng B,

4) KCN Hà Nội – Đài Tư,

5) KCN Thăng Long.

18 CCNVVN cho hiệp hội các doanh nghiệp trong nước bao gồm:

1) KCN tập trung VVN Vĩnh Tuy- huyện Thanh Trì GĐ

2) KCN tập trung VVN Phú Thị- Gia Lâm GĐ1

3) KCN tập trung VVN Từ Liêm GĐ 1

4) Cụm TTCN & CN nhỏ Quận Cầu Giấy

5) Cụm TTCN Quận Hai Bà Trưng

6) CCN VVN Đông Anh GĐ1

7) CCN Ngọc Hồi GĐ1

8) CCN thực phẩm Hapro

9) CCN Phú Thị- Gia Lâm GĐ 2

10) CCN VVN Từ Liêm GĐ 2

11) CCN Ninh Hiệp

12) CCN Phú Minh

13) CCN VVN Vĩnh Tuy GĐ 2

14) CCN Ngọc Hồi GĐ 2

15) CCN Đông Anh GĐ2

16) CCN Lâm Giang Kiêu Kỵ- Gia Lâm

17) CCN Mai Đình

47

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

18) CCN Sóc Sơn

Tổng diện tích xây dựng của 18 Cụm khoảng 766,56 ha, đáp ứng nhu

cầu đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp trong nước.

5 KCNTT và 18 CCN vừa và nhỏ trên đã chiếm tỷ trọng lớn giá trị sản

xuất công nghiệp của Hà Nội.

2.2 Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT Hà Nội.

Từ khi KCNTT đầu tiên của Hà Nội được quyết định thành lập (KCN

Nội Bài) năm 1994, đến nay trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có 5 KCNTT.

Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, các KCN đã đóng vai trò quan trong vào sự

phát triển của Thủ đô Hà Nội. 5KCNTT của Hà Nội có tổng diện tích tự

nhiên là 543,11ha, phân bố ở phía đông Hà Nội, dọc theo quốc lộ 5 có KCN

Sài Đồng B và KCN Hà Nội –Đài Tư; và phía Tây Bắc Hà Nội, dọc theo con

đường cao tốc Thăng Long- Nội Bài có KCN Nam Thăng Long, Thăng Long,

Nội Bài.

DT đất CN có

Tổng vốn đầu tư

Tỷ lệ đất

TT Tên KCN

DT tự nhiên (ha)

thể cho thuê

CN

Triệu USD Tỷ VNĐ

(ha)

Nội Bài

29,95

100

66%

66

1

Sài Đồng B

120,36

97,11(trừ lô C,D)

78,38

80,7%

2

Nam Thăng

3

61

17,3

56,11%

32

Long

Hà Nội-Đài

4

12

40

32

80%

5

Thăng Long

76,846

274

183

66,28%

48

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

DT đất CN có

Tổng vốn đầu tư

Tỷ lệ đất

TT Tên KCN

DT tự nhiên (ha)

thể cho thuê

CN

Triệu USD Tỷ VNĐ

(ha)

118,796

181,36

543,11

376,68

Tổng

Nguồn: Phòng quản lý đầu tư( Ban quản lý các KCN&CX Hà Nội)

Bảng 2: Tình hình triển khai các khu công nghiệp

2.2.1 KCN Nội Bài

(cid:1) Thông tin chung

- Chủ đầu tư là liên doanh giữa tổng công ty phát triển hạ tầng đô thị và

tập đoàn Renong Malaysia. Tỷ lệ góp vốn là bên VN 30%, phía Malaysia

70%.

- Diện tích :100 ha. Được phát triển làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 chiếm 50

ha được thực hiện từ 8/1995 và sẵn sàng cho thuê. giai đoạn 2 chiếm 50ha.

KCN Nội Bài đáp ứng rất linh động các nhu cầu đất khác nhau và có thể lựa

chọn các khu đất có kích thước từ 0,25 đến 1 ha. Nếu có nhu cầu lớn hơn có

thể thuê các lô liền kề nhau.

- Tổng vốn đầu tư : 29,95 triệu USD

vốn pháp định 11,667triệu USD

- Thời gian hoạt động : 50 năm (đến năm 2044)

- Địa điểm : Xã Quang Tiến –huyện Sóc Sơn – Hà Nội

* Cơ sơ hạ tầng:

- Hệ thống đường trong KCN được quy hoạch hoàn chỉnh.

- Hệ thống cấp nước : 7500m3/ngày đêm, nước được khoan từ các giếng

trên khu vực, có khoảng 9 giếng trong đó có 2 giếng dự phòng, đường kính

400mm. Nước ngầm hút lên được qua các trạm xử lý: lắng, lọc, phun khí và

49

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế khử trùng. Lượng nước dự trữ đảm bảo 30% nhu cầu 1 ngày để phòng cháy

và phòng hỏng, tắc hệ thống cấp nước. Nước dùng sẽ được bơm trực tiếp từ

nhà máy xử lý nước theo hệ thống.

- Hệ thống thông tin liên lạc ở KCN đặt ngầm dười lòng đất gồm 2000

đường dây cáp quang.

- Hệ thống xử lý nước thải hiện đại được sử dụng phương pháp xử lý sinh

học, được xử lý ngay tại mỗi nhà máy cho đến khi đảm bảo yêu cầu về môi

trường được thoát ra hệ thống.

- Trong KCN có 3 loại đường: đường chính rộng 40m, đường thu gom

hàng hóa 30m, đường phục vụ kỹ thuật 20m.

- Về hệ thống cung cấp điện: trạm cung cấp điện 220KV, công suất

40MVA.

*Thông tin chi phí đầu tư:

- Giá thuê đất 45USD/m2 đến năm 2044.

- Phí hạ tầng 0,08 USD/m2/năm

- Giá điện 0,08USD/Kwh

- Giá nước 0,4USD

- Giá lao động phổ thông 55USD/tháng.

(cid:1) Tình hình hiện nay của khu:

Hiện nay KCN Nội Bài đã có 40 doanh nghiệp vào đầu tư, với tổng số

vốn đầu tư là 216,525 triệu USD.(vốn pháp định là 49,597 triệu USD).

Với diện tích đất công nghiệp là 66ha, tỷ lệ lấp đầy là 100%, thì tỷ lệ vốn đầu

tư của các doanh nghiệp tình bình quân trên 1ha là 3,2765triệu USD/ha.

Tỷ lệ vốn đầu tư bình quân công nhân là 0,0282 triệu USD/CN

50

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Phần lớn các doanh nghiệp trong KCN sản xuất các thiết bị cho xe máy,

ôtô như Credit Up( trục biên xe máy), Yamazaki Technical( tai biên xe máy

và đĩa nén khí trong điều hoà ôtô), Broad Bring Sakura( ống bô xe máy),

Filtech VN( bầu lọc gió xe máy), NCI( đề can xe máy), United Motor…chủ

yếu cung cấp cho Yamaha(KCN Thăng Long), Honda( Vĩnh Phúc), và xuất

khẩu. Nguyên liệu chủ yếu là sắt, thép, silicon nhập khẩu từ các nước Nhật,

Đài Loan, Singapo. Đa số nguyên liệu nhập là bán thành phẩm.

2.2.2 KCN Sài Đồng B.

(cid:1) Thông tin chung:

Chủ đầu tư là công ty điện tử Hà Nội( Hanel), là doanh nghiệp nhà nước

trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội( 100% vốn đầu tư trong nước).

Thời gian hoạt động: 47 năm( hết năm 2047)

Địa điểm: thị trấn Sài Đồng –huyện Gia Lâm – Hà Nội

*Cơ sở hạ tầng:

- Đường chính trong KCN rộng 26m, đường phụ rộng 20,5m.

- Điện 220KV, công suất 50MVA được đặt ngầm dưới lòng đất.

- Hệ thống cấp nước có thể cung cấp 10.000m3 nước đạt tiêu chuẩn Việt

Nam TCVN.

- Hệ thống thông tin liên lạc ở trong KCN được tổng công ty bưu chính

viễn thông( VNPT) quản lý và điều hành. Các chủ thuê đất sẽ ký hợp đồng

trực tiếp với VNPT.

(cid:1) Tình hình hiện nay của khu

- Tổng diện tích là 97,11 ha.

- Tổng vốn đầu tư : 120,360 tỷ VN Đ

51

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế KCN Sài Đồng có tất cả 30 doanh nghiệp với tổng vốn đầu tư là 411,064 triệu

USD và 145,717 tỷ VND, trung bình tỷ lệ vốn đầu tư trên diện tích đất công

nghiệp là 5,36triệu USD/ha, vốn đầu tư bình quân công nhân là

0,028triệuUSD/CN. Diện tích đất công nghiệp là 78,38ha, tỷ lệ lấp đầy của

khu đạt 100%.

Ngoài các nhà máy sản xuất thiết bị điện tử như tivi, tủ lạnh…hay sản

xuất khuôn đúc, xốp nhựa, dây cáp(dùng trong ôtô, xe máy)…thì trong KCN

còn có các nhà máy chế biến nông sản, sản xuất mỹ phẩm, hương liệu, trang

sức, may mặc, bánh kẹo, sản xuất thức ăn gia súc, ga …

Việc bố trí các mặt hàng sản xuất khác nhau trong KCN sẽ kém hiệu

quả. Thường thì trong một KCN, các nhà máy được bố trí kinh doanh các mặt

hàng đồng bộ nhằm giảm chi phí vận chuyển, và hơn nữa là chất thải sản xuất

sẽ là các loại chất thải tương tự nhau, nên KCN dễ dàng xử lý cùng loại chất

thải. Tuy nhiên, trong KCN Sài Đồng có khá nhiều các nhà máy sản xuất các

mặt hàng khác nhau, như nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm New

Hope đặt trong KCN, chất thải do nhà máy thải ra chưa được xử lý đúng mức,

gây nên những ảnh hưởng xấu cho môi trường KCN.

Mặt khác, từ năm 1997 đã có kế hoạch cho phần mở rộng diện tích

KCN, tiến hành triển khai lô C và lô D. Tuy nhiên, cho đến nay thì hai lô này

vẫn chưa được tiến hành giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng.

Nguyên nhân là do chưa giải quyết được vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng.

Trong thời gian tới, có thể hai lô này vẫn chưa được mở rộng.

Hiện nay thành viên lớn nhất của KCN Sài Đồng là nhà máy sản xuất

bóng đèn hình Orion-Hanel đang bên bờ vực phá sản. Đây là một trong hai

doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn nhất vào các KCN của Hà Nội(cùng với

Canon). Trong các năm đầu, nhà máy là thành viên tiêu biểu nhất của KCN

Sài Đồng cũng như của các KCN Hà Nội với doanh thu cao. Tuy nhiên, các

52

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế năm gần đây giá trị xuất khẩu và doanh thu của công ty ngày càng giảm

nhanh. Và hơn một tháng nay, công ty đã ngừng sản xuất. Nguyên nhân chính

là do sản phẩm bóng đèn hình của Orion ngày càng trở nên lạc hậu, công nghệ

không được đổi mới, trong khi đó các sản phẩm đèn hình của các hãng khác

trên thế giới ngày càng được đổi mới không ngừng về mẫu mã và chất lượng,

công nghệ hiện đại. Sản phẩm của Orion không thể cạnh tranh được với các

sản phẩm khác. Mặt khác, khi số nợ của công ty này lên quá nhiều, công ty

Orion-metal đã không cung cấp sản phẩm của mình cho Orion-hanel nữa, do

đó Orion-hanel đã không thể tiếp tục sản xuất.

2.2.3 KCN Nam Thăng Long

(cid:1) Thông tin chung

- Chủ đầu tư là Công ty TNHH phát triển hạ tầng – Hiệp hội công thương

VN (100% vốn đầu tư trong nước).

- Quyết định thành lập số 3711/QĐ-UB ngày 25/7/2000.

- Thời gian hoạt động 50 năm(đến năm 2051)

- Tổng vốn đầu tư: 61 tỷ đồng

- Diện tích: diện tích đất tự nhiên 120 ha được phát triển làm 3 giai đoạn.

Diện tích giai đoạn 1 có thể cho thuê là 30,38ha.

- Địa điểm: xã Liên Mạc, Thuỵ Phương, Cổ Nhuế, Minh Khai, Từ Liêm,

Hà Nội.

(cid:1) Tình hình hiện nay của khu:

Hiện nay của KCN Nam Thăng Long mới triển khai được giai đoạn 1,

với diện tích là 32 ha, diện tích đất công nghiệp là 17,3 ha.

Hiện nay đã có 17 doanh nghiệp vào khu kinh doanh sản xuất với tổng

số vốn đầu tư là 23,356 triệu USD, tỷ lệ lấp đầy vào khoảng trên 60%, tương

đương 10,5ha.

53

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Tỷ lệ vốn đầu tư của các doanh nghiệp trên diện tích đất công nghiệp là

2,22 triệu USD/ha.

Tỷ lệ vốn đầu tư bình quân công nhân là 0,017 triệu USD/CN.

Các chỉ số này thấp hơn nhiều so với chỉ số của các Khu Thăng Long,

Nội Bài, Sài Đồng. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp ở đây là các doanh

nghiệp đầu tư trong nước, trình độ công nghệ thấp, sử dụng nguồn lực con

người nhiều.

Các doanh nghiệp trong KCN là các doanh nghiệp tư nhân trong nước,

tập trung rất nhiều các mặt hàng sản xuất tại đây như: sản xuất ga và lắp ráp

bếp ga, cơ khí, dệt vải, lắp ráp máy giặt, lắp ráp sản phẩm nội thất, các sản

phẩm in, gốm sứ, tã giấy trẻ em, sản xuất van công nghiệp, phụ kiện về nước,

sản xuất bánh kẹo, sản xuất chỉ y tế…

KCN được đầu tư theo hình thức cuốn chiếu: vừa đầu tư hạ tầng, vừa

mời gọi thu hút đầu tư vào KCN. Diện tích giai đoạn 1 của KCN đã xây dựng

xong cơ sở hạ tầng.

Tuy nhiên, KCN Nam Thăng Long được thành lập đã lâu nhưng thu hút

đầu tư rất chậm. KCN nằm giữa cánh đồng, cách đường quốc lộ 32 khoảng 3-

4km, đường đi lại chỉ là các nhánh nhỏ, rất khó khăn, nhỏ và xấu. Đặc biệt là

các xe tải có trọng lượng lớn không thể đi lại. Các dịch vụ trong KCN cũng

thiếu thốn. Mới chỉ xây dựng một số hạng mục hạ tầng trong KCN như hàng

rào xung quanh KCN, nhà điều hành sản xuất ,hệ thống cống ngầm thoát

nước, hệ thống cấp nước, điện,… chưa có trạm xử lý nước thải, các công trình

như cây xanh, bưu điện, nhà ăn, trạm y tế chưa có. KCN nằm giữa cánh đồng,

tách biệt với khu dân cư, nếu không cung cấp đầy đủ các dịch vụ thì sẽ khó

thu hút được các nhà đầu tư, và đời sống người lao động sẽ gặp khó khăn.

Chính vì thu hút đầu tư chậm nên giai đoạn 2 và 3 của dự án chưa được triển

khai xây dựng.

54

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Các doanh nghiệp đăng ký đầu tư nhưng tiến độ triển khai dự án rất

chậm

2.2.4 KCN Hà Nội – Đài Tư

(cid:1) Thông tin chung:

- Chủ đầu tư là công ty liên doanh giữa bên Việt Nam (công ty TNHH Nam

Hoà và công ty TNHH Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức) và bên

nước ngoài( công ty cổ phần hữu hạn phát triển Hà Nội – Đài Tư).

- Tổng vốn đầu tư là 12,2 triệu USD. Vốn pháp định là 7,15 triệu USD.

Trong đó bên Việt Nam góp 70% và bên nước ngoài 30%.

- Diện tích: 40ha. Trong đó đất xây dựng nhà máy kho tàng là 31,2 ha chia

thành 31 lô, đất xây dựng công trình công cộng bao gồm 1 ha đất giao

thông và 4,8 ha làm bến bãi, đất xây dựng các công trình đầu mối hạ tầng

kỹ thuật là 1,9ha.

- Số giấy phép: 1358/GP ngày 23/8/1995

- Thời gian hoạt động 50 năm(tới năm 2045)

- Địa điểm: thị trấn Sài Đồng – Gia Lâm – Hà Nội.

* Cơ sở hạ tầng:

- Hệ thống đường trong KCN được quy hoạch hoàn chỉnh. Đường chính

rộng 24m, đường nhánh phụ rộng 12m.

- Hệ thống cấp nước 3200 m3/ ngày đêm.

- Hệ thống thông tin liên lạc ở KCN có 9-11 đường

- Hệ thống xử lý nước thải hiện đại 2560m3/ ngày đêm

(cid:1) Tình hình hiện nay của khu:

Sau nhiều năm ngưng hoạt động thì hiện nay KCN này đã bắt đầu thu

hút trở lại các nhà đầu tư . Diện tích đất công nghiệp là 32 ha, đã có 17 doanh

55

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

nghiệp vào khu với tổng vốn đầu tư là 8,949 triệu USD và 55,848 tỷ VND, tỷ

lệ lấp đầy đạt khoảng 50%.

Tỷ lệ vốn đầu tư trên đơn vị đất công nghiệp là vào khoảng 0,78 triệu/ha.

Tỷ lệ vốn đầu tư bình quân công nhân là 0,0126 triệu USD/CN

KCN Hà Nội-Đài tư tuy có vị trí địa lý rất thuận lợi, nằm ngay trên

đường quốc lộ 5, nhưng rất kém thu hút đầu tư. Nguyên nhân là do trong các

năm qua, các công ty hạ tầng nảy sinh nhiều mâu thuẫn, hoạt động của KCN

trì trệ. Mặt khác, cơ sở hạ tầng của khu kém, nhưng giá thuê đất lại cao.

Trong thời gian gần đây, hoạt động của KCN đã bắt đầu khôi phục, đã

thu hút được các nhà đầu tư. Nhưng các công ty đầu tư vào KCN này chủ yếu

là các công ty của Đài Loan, Trung Quốc, sản xuất rất nhiều các mặt hàng

khác nhau, chủ yếu là sử dụng nhiều lao động, công nghệ không cao, do đó

đặt ra nhiều vấn đề về chất thải và môi trường.

2.2.5 KCN Thăng Long.

(cid:1) Thông tin chung

- Chủ đầu tư là công ty liên doanh giữa công ty cơ khí Đông Anh và

Summit Global Management II B.V- Hà Lan. Tỷ lệ góp vốn Việt Nam

42%, nước ngoài 58%

- Thời gian hoạt động: 50 năm( đến năm 2047)

- Tổng vốn đầu tư: 90.329.271 USD. Vốn pháp định 24.474.264 USD

- Diện tích: 302 ha và được phát triển làm 3giai đoạn.

Địa điểm: xã Kim Chung, Võng La, Hải Bối, Đại Mạch, Đông Anh, Hà

Nội.

*Cơ sở hạ tầng:

56

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

- Đường chính trong KCN rộng 37m đến 42m, với 6 làn đường. Hệ thống

đường phụ rộng 26m với 1 làn đường mỗi phía trên tổng số 2 làn đường.

- Điện 220KV, công suất 50MVA, được đặt ngầm dưới lòng đất cho phép

mở rộng để đáp ứng nhu cầu truyền tăng lên về truyền dữ liệu tốc độ cao.

- Về xử lý chất thải công nghiệp: nước thải của các đơn vị thuê đất sẽ được

thu hồi bằng hệ thống ống ngầm và được xử lý trước khi cho chảy vào

kênh chạy qua các KCN.

(cid:1) Tình hình hiện nay của KCN Thăng Long:

KCN Thăng Long là KCN hiện đại và thành công nhất của Hà Nội. Quy

họạch trong và ngoài KCN hoàn chỉnh, với hệ thống giao thông và các công

trình phụ trợ đồng bộ và hiện đại, các dịch vụ được cung cấp đầy đủ. Là KCN

duy nhất đạt chứng chỉ 14001 về chất lượng quản lý môi trường. Các nhà máy

sản xuất trong KCN 100% là các công ty của Nhật, vốn đầu tư lớn, công nghệ

tiên tiến, sản xuất các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, giá trị xuất

khẩu lớn.

Diện tích KCN đến thời điểm ngày 31/12/2007 là 274 ha với tổng vốn

đầu tư là 76,846 triệu USD, đã hoàn thiện cở sở hạ tầng giai đoạn 3 và tiếp

đón các doanh nghiệp vào đầu tư.

Tổng số doanh nghiệp hiện nay là 76 doanh nghiệp, tổng vốn đầu tư là

1022,164 triệu USD, diện tích đất công nghiệp là 183 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt

100%.

Tỷ lệ vốn đầu tư trên diện tích đất công nghiệp là 5,59triệu USD/ha.

Tỷ lệ vốn đầu tư bình quân một công nhân là 0,03triệuUSD/CN

Ngoài xuất khẩu thì các sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN

Thăng Long phần lớn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, như Canon có các

công ty vệ tinh:Kanepackage, Chiyoda, Packer processing, Sato, SWCC,

57

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Spindex...sản phẩm của Kein Hing cũng cung cấp cho Panasonic; Spindex

cung cấp cho Canon, Suncall; Japan Seidai cung cấp các phần mềm bàn phím(

điện thoại, máy tính, điều khiển…) cho Canon, Sato, Brother và Phúc

Điền(Hải Dương) và xuất sang Malaixia... Nói chung, các doanh nghiệp trong

KCN Thăng Long phần lớn có mối quan hệ với nhau về đầu vào và đầu ra của

quá trình sản xuất. Do đó sự phát triển của các doanh nghiệp cũng có mối liên

hệ chặt chẽ với nhau, như tập đoàn Canon nếu như có tốc độ tăng trưởng cao

thì sẽ kéo theo sự tăng trưởng của các công ty vệ tinh. Do vậy, sự phát triển

của các doanh nghiệp là có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại

lẫn nhau.

Nguyên liệu sản xuất trong KCN Thăng Long chủ yếu là nhập khẩu từ

các nước Nhật, Thái Lan.

Hiện nay, KCN Thăng Long là KCN đứng đầu về thu hút vốn FDI, tốc

độ thu hút đầu tư và các lợi ích mang lại trong hệ thống các KCN của Hà Nội.

Tính đến hết năm 2007, KCN Thăng Long đã thu hút được tổng vốn FDI lên

tới 1,2 tỷ USD, chiếm 2,5% vốn FDI của cả nước và 5,38% vốn FDI của Hà

Nội. Thu hút được khoảng 35 ngàn lao động.

Bài học từ 2 mô hình KCN của Hà Nội cho thấy hiệu quả của mô hình

KCN chuyên ngành hơn hẳn so với KCN tổng hợp. Cụ thể KCN Thăng Long

được xây dựng theo mô hình KCN chuyên ngành( máy móc, điện tử) đã

chứng minh được hiệu quả kinh tế khi các doanh nghiệp đa phần đều có tình

hình sản xuất ổn định, doanh thu ngày càng cao, thu hút được các dự án đầu

tư lớn. Ưu điểm của KCN chuyên ngành là các công ty có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau, các sản phẩm có thể cung cấp trao đổi với nhau, ví dụ như mô

hình dưới đây thể hiện mối quan hệ trong sản xuất của công ty Canon với các

công ty khác trong KCN:

58

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Xuất khẩu

Chiyoda (TL)

Kane Package (TL)

Trong nước và xuất khẩu

SWCC (TL)

Japan Seidai(NB)

Canon

Packer processing (TL)

Spindex (NB)

Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong khu công nghiệp

Sato(TL)

Mối quan hệ này sẽ giúp cho các các công ty tạo được một mối liên kết

trong sản xuất, không những tiết kiệm chi phí sản xuất vì các công ty trong

cùng KCN không phải tốn chi phí vận chuyển, mà còn kết hợp được sức

mạnh hợp tác của các công ty. Vì sự phát triển của các công ty là liên quan

chặt chẽ với nhau, các công ty vệ tinh cung cấp thiết bị tốt, sẽ góp phần nâng

cao chất lượng của sản phẩm công ty mẹ, sản phẩm của công ty mẹ tiêu thụ

tốt lại thúc đẩy sự phát triển của các công ty vệ tinh.

Trong khi đó, KCN Sài Đồng B được xây dựng theo mô hình KCN tổng

hợp với rất nhiều các mặt hàng sản xuất khác nhau. Việc hình thành rất nhiều

các mặt hàng trong KCN sẽ không tạo được sự liên kết với nhau, ngoại trừ

một số ít nhà máy trong KCN Sài Đồng có mối liên kết với nhau như Orion-

metal, Orion-Hanel, Daewoo-Hanel, Sil-Hanel…Ngoài ra, các mặt hàng sản

xuất trong KCN Sài Đồng hầu hết là các mặt hàng không liên quan đến nhau

59

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế như: may mặc, thức ăn gia súc, sản xuất đồ trang sức, bánh kẹo…thì các công

ty không thể hợp tác lẫn nhau, không phát huy được sức mạnh hợp tác của các

công ty. Hơn nữa các mặt hàng sản xuất khác nhau trong KCN còn gây sự

khó khăn phức tạp khi phải xử lý nhiều loại chất thải khác nhau. Trước kia,

KCN Sài Đồng là KCN có nhiều thành công, nhưng sau đó KCN Thăng Long

ra đời và ngày càng chứng tỏ được sự đúng đắn trong việc xây dựng một

KCN chuyên ngành, vươn lên là KCN thành công và hiện đại nhất cả về mặt

kinh tế và môi trường. Ngòai KCN Thăng Long thì KCN Nội Bài cũng đã và

đang đạt được nhiều thành công trong việc xây dựng KCN chuyên ngành, các

sản phẩm của các công ty đa phần là cung cấp cho ngành xe máy, ôtô.

Do đó, KCN chuyên ngành có những ưu điểm sau so với KCN tổng

hợp:

- Tiết kiệm chi phí sản xuất

- Tăng cường sự gắn kết cùng phát triển giữa các công ty với nhau.

- Chi phí về môi trường sẽ giảm do chất thải của các nhà máy là

như nhau, do đó xử lý chất thải sẽ dễ dàng hơn.

2.3 Đánh giá chung sự phát triển bền vững của các KCNTT Hà Nội về

kinh tế.

Số lao

tổng vốn đầu tư của

động ước

tổng số

tỷ lệ lấp

các DN

TT

Tên KCN

tính

DN

đầy

triệu USD

tỷ VNĐ

Nội Bài

100%

216,525

7660

40

1

Sài Đồng B

100%

411,064

145,717

15090

30

2

60

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Số lao

tổng vốn đầu tư của

động ước

tổng số

tỷ lệ lấp

các DN

TT

Tên KCN

tính

DN

đầy

triệu USD

tỷ VNĐ

60%

23,356

1370

17

3

Hà Nội-Đài Tư

50%

8,949

55,484

985

17

4

76

Thăng Long

100%

1022,164

35000

5

180

1682,058

201,201

60105

Nam Thăng Long

Tổng

Nguồn: BQL các KCN&CX Hà Nội

Bảng 3: Số liệu đầu tư của các doanh nghiệp vào các KCN

Tỷ lệ vốn đầu tư trên

Tỷ lệ vốn đầu tư trên

CN

TT

KCN

1ha(triệu USD/ha)

(triệu USD/CN)

Nội Bài

3,2765

0,0282

1.

Sài Đồng B

5,36

0,028

2.

Nam Thăng Long

2,22

0,017

3.

Hà Nội-Đài Tư

0,78

0,0126

4.

Thăng Long

5,59

0,03

5.

Bảng 4: Tỷ lệ vốn đầu tư của các KCN

Nói chung các KCN ở Hà Nội đều có vị trí và giao thông rất thuận lợi.

KCN Sài Đồng B và KCN Hà Nội-Đài Tư nằm ngay trên quốc lộ 5, cùng với

các tuyến đường sắt Hà Nội-Hải Phòng và tuyến đường sắt quốc tế Hà Nội-

61

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Lạng Sơn-qua biên giới Việt-Trung. Hai KCN này nằm trong tam giác công

nghiệp Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh, dọc quốc lộ 5 có rất nhiều các công

ty lớn của nước ngoài cũng như các KCN được hình thành của Hưng Yên,

Hải Dương, Hải Phòng…Thêm nữa, hai khu này lại nằm giữa sông Hồng và

sông Đuống, ở đây có các cảng sông thuận tiện cho phương tiện vận tải thuỷ

hoạt động, và cách các cảng lớn ở miền Bắc như cảng Hải Phòng, cảng Cái

Lân không xa, đường đi lại tốt. Về đường hàng không, thì chỉ cách sân bay

quốc tế Nội Bài 30km và nằm sát sân bay Gia Lâm. Với mạng lưới giao thông

này, việc cung ứng nguyên vật liệu và vận chuyển hàng hoá xuất khẩu sẽ tiện

lợi và nhanh chóng.

KCN Nam Thăng Long, Bắc Thăng Long nằm cách Sân bay Nội Bài

20km, còn KCN Nội Bài thì ngay gần sân bay Nội bài. Hiện cây cầu vựơt

ngay KCN Thăng Long đã hoàn thành sẽ tạo ra được một hệ thống giao thông

hiện đại và thuận tiện cho việc đi lại của các phương tiện vận tải.

2.3.1 Những thành tựu đã đạt được.

2.3.1.1 Tỷ lệ lấp đầy của các KCN Hà Nội khá cao

Các diện tích đất công nghiệp đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng thì Hà Nội là

thành phố có tỷ lệ lấp đầy khá cao so với các tỉnh thành khác như Tp. HCM

(80%), Bắc Ninh (60%), Đà Nẵng (56%), Bình Dương (50%), và Bà Rịa-

Vũng Tàu (45%). Hiện nay chỉ còn KCN Nam Thăng Long và Hà Nội – Đài

Tư là chưa lấp đầy 100%, tuy nhiên đang thu hút rất nhanh các dự án đầu tư

,còn các khu khác về cơ bản là đã lấp đầy. Nguyên nhân là do Hà Nội là thành

phố có rất nhiều lợi thế thu hút các nhà đầu tư , mặt khác cũng có thể dễ dàng

nhận thấy qui mô KCN của Hà Nội là khá nhỏ so với các địa phương khác

trong cả nước, đặc biệt là các địa phương phía Nam.

2.3.1.2 Tình hình thu hút đầu tư :

62

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Tính đến nay, các KCN đã thu hút được 180 doanh nghiệp với tổng số

vốn đầu tư là 1682,058 triệu USD và 201,201 tỷ VNĐ, tỷ lệ lấp đầy đã tăng

nhanh. Các khu Sài Đồng B, Thăng Long, Nội Bài là các khu thu hút được rất

nhanh các dự án đầu tư nước ngoài, tốc độ lấp đầy nhanh, với số vốn FDI rất

lớn, chiếm hơn 98% tổng số vốn FDI vào các KCN Hà Nội.

2006 2007 Chỉ tiêu

Số dự án đầu tư cấp mới 18 61

157,36 triệu USD Vốn dự án đầu tư mới 244,872 triệu USD 94,06 tỷ VNĐ

Số dự án điều chỉnh 30 47

Nguồn: BQL các KCN&CX Hà Nội

Vốn điều chỉnh 55,295 triệu USD 61,480 triệu USD

Bảng 5: Số dự án được cấp và điều chỉnh qua các năm

Năm 2007, BQL các KCN và CX Hà Nội đã cấp 61 giấy phép đầu tư

mới với tổng vốn đầu tư là 244,872 triệu USD, có các dự án có quy mô và

vốn đầu tư lớn như Machino 16,7 triệu USD, Yamaha 14,7 triệu, Nippo Seiki

9,4 triệu USD và nhiều dự án đăng ký điều chỉnh vốn.

Việc hình thành các KCN Hà Nội đã thu hút được nhiều dự án đầu tư có

quy mô lớn, đặc biệt là đã xây dựng được KCN Thăng Long là một KCN

thành công điển hình. KCN được xây dựng theo mô hình KCN chuyên ngành

sản xuất các linh kiện điện tử với dây chuyền hiện đại, công nghệ cao, công

nghệ sạch. KCN thành công về cả các mặt kinh tế, môi trường và xã hội.

2.3.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

63

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Sau đây là bảng số liệu tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trong

các KCN từ năm 2002 đến năm 2007:

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Chỉ tiêu

Trị giá

268,3

468,3

812,5

1196,5

1699,02

2107,467

Doanh thu

Tăng

(triệu USD)

200

344,2

384

502,52

408,447

so với

-

năm

(43,71%)

(74,54%)

(73,5%)

(47,26%)

(24%)

trước

Trị giá

13,2

20

22,6

27,12

31,73

39,956

Tăng

Nộp thuế

6,8

2,6

4,52

4,58

8,226

so với

(triệu USD)

-

năm

(51,5%)

(13%)

(20%)

(16,88%)

(25,9%)

trước

Trị giá

202,13

336,364

580,76

774,244

1133,493

1365,755

Tăng

Nhập khẩu

134,234

244,396

193,484

359,249

232,262

so với

(triệu USD)

-

năm

(66,41%)

(72,66%)

(33,3%)

(46,4%)

(20,5%)

trước

Trị giá

165,02

340,17

512,51

834,383

1255,746

1521,048

Xuất khẩu

Tăng

175,15

172,34

321,873

421,363

265,292

(triệu USD)

so với

-

năm

(50,66%)

(62,8%)

(50,5%)

(21,12%)

(106,13%)

trước

64

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Chỉ tiêu

-22,48%

1,12%

-13,32%

7,2%

9,7%

10,21%

(

)x100%

− XK NK XK

Nguồn: BQL các KCN&CX Hà Nội

Bảng 6: Giá trị sản xuất của các KCN

Doanh thu các doanh nghiệp và giá trị xuất nhập khẩu ngày càng tăng,

bình quân doanh thu 5 năm gần đây là 52,6%/năm, bình quân xuất khẩu tăng

58,24%/năm; cao hơn rất nhiều tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu chung của

Hà Nội, trung bình hai năm 2006 và 2007 xuất khẩu chiếm 34,9% , nhập khẩu

chiếm 27,7% giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của toàn thành phố Hà Nội. Điều

này cho thấy tiềm năng phát triển và vai trò của quan trọng của các KCN Hà

Nội. Giá trị xuất khẩu tương đối so với nhập khẩu có chiều hướng tăng dần.

Nguyên nhân là do thị trường xuất khẩu ổn định.

Theo số liệu đến hết năm 2005, với 105 dự án đầu tư nước ngoài và 1,25

tỷ USD vốn đầu tư, các KCN Hà Nội đã chiếm khoảng 40% về số dự án đầu

tư nước ngoài và 60% vốn đầu tư toàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ (gồm

Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Bắc Ninh,

và Vĩnh Phúc); tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với tổng vốn đầu tư của các

doanh nghiệp trong các KCN Hà Nội đạt trên 50%. Trong năm 2005, các

doanh nghiệp trong KCN đang hoạt động ở Hà Nội đã tạo ra giá trị sản xuất

trên 1.203 triệu USD. Trong đó giá trị xuất khẩu đạt trên 834 triệu USD và

đóng góp cho ngân sách nhà nước 25,5 triệu USD, tạo việc làm cho trên

27.000 lao động. Điều đáng khích lệ là các KCN Hà Nội tuy chỉ chiếm 14,8%

tổng số dự án và 13,5% tổng vốn đăng ký của các doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài trên địa bàn nhưng lại chiếm tới 43% tổng doanh thu, 88% kim

ngạch xuất khẩu và 35% việc làm. Suất đầu tư bình quân mỗi dự án là 9,7

65

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế triệu USD, cao hơn mức bình quân của cả nước. (BQL các KCN &CX Hà

Nội, 2005).

2.3.1.4 Giải quyết việc làm và kéo theo sự phát triển của các dịch vụ

xung quanh KCN.

Hiện nay, các KCN Hà Nội đã giải quyết việc là cho hơn 60 ngàn người

lao động, trong đó trình độ đại học, cao đẳng chiếm hơn 20%nâng cao thu

nhập và giải quyết việc làm cho người lao động địa phương và các tỉnh thành

lân cận. Người lao động trong các KCN Hà Nội không chỉ là người dân ở

ngay địa phương xây dựng KCN mà còn có những người lao động ở các tỉnh

khác đến như: Hải Dương, Bắc Ninh, Nam Định, Thái Bình… và thậm chí ở

cả các tỉnh miền Trung như Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh…

Đồng thời, cùng với sự phát triển của các KCN thì các dịch vụ xung

quanh KCN cũng phát triển theo nhằm đáp ứng nhu cầu của người lao động

như các nhà trọ, quán ăn, quán giải khát, giải trí…góp phần tăng thêm thu

nhập cho người dân địa phương , tiến tới hình thành các khu đô thị.

2.3.2 Hạn chế.

(cid:2) Hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư chưa cao:

- Hiệu quả sử dụng đất thấp:

Ngoại trừ KCN Thăng Long, Sài Đồng B là có tỷ lệ vốn đầu tư trên 1ha

là trên 5 triệu USD/ha, còn lại các khu khác thì tỷ lệ này rất thấp, đặc biệt là

khu Hà Nội – Đài tư và Nam Thăng Long.

Tỷ lệ trung bình của 5khu chỉ đạt 3,44 triệu USD/ha. Trong khi đó, tỷ lệ

này của các KCN ở Đồng Nai đạt 3,57 vẫn đánh giá là chưa cao.

Nguyên nhân là do các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN muốn nhanh

chóng lấp đầy diện tích cho thuê nhằm thu lại vốn đầu tư kinh doanh cơ sở hạ

tầng. Do vậy, trong quá trình xúc tiến, mời gọi đầu tư vào các KCN, Công ty

66

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế kinh doanh hạ tầng tuy vẫn quan tâm đến các chỉ tiêu như vốn đầu tư, số lao

động, trình độ công nghệ, hiệu quả dự án,… nhưng vẫn sẽ chú trọng trước hết

là diện tích cho thuê của dự án đầu tư.

- Chính sách mời gọi đầu tư chưa thu hút được nhiều dự án công nghệ cao

Tuy đã có thu hút được một số dự án công nghệ cao và công nghiệp cơ

bản nhưng chủ yếu là công nghiệp lắp ráp, số đó không nhiều và chủ yếu tập

trung ở các khu Thăng Long, Sài Đồng, Nội bài, máy móc thiết bị phần lớn đã

qua sử dụng ở chính quốc được các nhà đầu tư nước ngoài tận dụng di chuyển

sang đầu tư ở nước ta nhằm đổi mới công nghệ ở chính quốc. Công nghệ kỹ

thuật cũng là công nghệ cũ so với chính quốc, tỷ lệ vốn trang bị cho một công

nhân là không cao. Nếu không quản lý chặt chẽ vấn đề này thì trong tương lai

nước ta sẽ trở thành một “bãi rác công nghệ”, căn bệnh “ung thư” khó mà

chữa được.

Còn ở Khu Nam Thăng Long chủ yếu là các dự án của các nhà đầu tư

trong nước, các mặt hàng sản xuất chủ yếu là hàng tiêu dùng. Khu Hà Nội-

Đài tư là các dự án của các công ty Đài Loan, Trung Quốc thì chủ yếu các

ngành nghề sản xuất sử dụng sức tay chân lao động là chính chứ hàm lượng

công nghệ không cao, khả năng gây ô nhiễm môi trường cao.

- Phát triển thiếu tính liên kết:

Các dự án FDI đầu tư vào nước ta nhằm mục đích khai thác nguồn lao

động địa phương và nguồn nguyên liệu trong nước. Tuy nhiên, đa số các

doanh nghiệp 100% nguyên liệu nhập ngoại. Đặc biệt các ngành công nghiệp

trong các khu Thăng Long, Nội Bài, Sài Đồng nguyên liệu chủ yếu là sắt, thép

thì hoàn toàn là nhập từ các nước Đài Loan, Nhật, Singapo, Thái Lan…Tỷ lệ

sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước rất thấp, giá trị không cao, và đa phần

là các nguồn nguyên liệu dùng cho mặt hàng chế biến thực phẩm và tiêu

dùng.

67

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Nhìn vào bảng 6, ta thâý giá trị xuất khẩu dôi ra so với nhập khẩu rất ít,

thậm chí có năm còn đạt giá trị âm (-) như năm 2002(-22,48%), hoặc năm

2004 (-13,32%), năm 2007 đạt giá trị cao nhất cũng chỉ có 10,21%. Điều

này cho thấy hiệu quả xuất khẩu của các dự án không cao.

Vấn đề này cho thấy việc tìm tòi khai thác các nguồn nguyên liệu có sẵn

tại địa phương, trong nước, hoặc tạo nguồn nguyên liệu cung cấp trực tiếp cho

các doanh nghiệp tại các KCN còn hạn chế. Riêng công nghiệp phụ trợ chủ

yếu tập trung cho các ngành xe máy, điện và điện tử nhưng theo hướng liên

kết của các nhà đầu tư nước ngoài với nhau, công nghiệp phụ trợ của địa

phương hầu như chưa phát triển.

(cid:2) Cơ cấu phát triển KCN thiếu cân đối

Cơ cấu vốn của các thành phần kinh tế thiếu bền vững . Thể hiện, các dự

án đầu tư vào các KCN chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngoài, còn doanh

nghiệp trong nước thì số lượng ít. Mặt khác, các dự án đầu tư nước ngoài chủ

yếu là từ Châu Á như: Nhật, Hàn Quốc, Singapo, Ả rập xê út, Đài Loan…

như KCN được quan tâm nhất hiện nay là khu Thăng Long thì 100% là các

công ty của Nhật. Có rất ít các doanh nghiệp Châu Âu (Medicos France-

Pháp) cũng như Châu Mỹ. Việc độc quyền của các doanh nghiệp Nhật trong

các KCN Hà Nội sẽ làm giảm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong

khi đó, các quốc gia Âu, Mỹ là các nước có trình độ khoa học công nghệ cao,

có năng lực cạnh tranh và trình độ quản lý kinh tế tốt, có thị phần thế giới lớn

và ổn định thì các KCN Hà Nội không thu hút được. Mà các tiêu chí này

chính là tiêu chuẩn quan trọng đánh giá chất lượng đầu tư .

(cid:2) Các mặt hạn chế về hạ tầng, dịch vụ.

Ngược lại với hạ tầng bên trong KCN, hạ tầng ngoài KCN lại bị các

doanh nghiệp đánh giá khá thấp.

68

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Về cấp nước, Hà Nội bị đánh giá thấp so với các tỉnh khác, tương đương

với Hải Dương, Bắc Ninh và Đà Nẵng nhưng thấp hơn các tỉnh còn lại do

chất lượng nước cung cấp chưa ổn định, chất lượng nước chưa tốt. Nhiều

trường hợp, thời điểm, KCN không đủ nước cung cấp cho nhu cầu sản xuất

của các doanh nghiệp trong KCN.

Khả năng xử lý nước thải và chất thải trong các KCN Hà Nội được đánh

giá ở mức trung bình so với các địa phương khác. Kết quả này được nhận

định do Hà Nội chỉ có duy nhất KCN Thăng Long có hệ thống xử lý nước thải

chung, ngoài ra không có KCN nào khác có hệ thống này.

Với vị trí là Thủ đô của cả nước, nơi tập trung đông dân cư nên kết quả

xử lý chất thải chỉ ở mức trung bình là điều khó chấp nhận vì nếu không có hệ

thống xử lý chất thải tốt, khả năng gây ô nhiễm ra môi trường dân cư xung

quanh là rất lớn, và tác động của nó là khó lường. Điều này đòi hỏi cần có sự

quan tâm nhiều hơn nữa từ phía thành phố.

Điều này cho thấy chất lượng hạ tầng ngoài KCN vẫn chưa đáp ứng

được mong muốn của các doanh nghiệp và cần được tiếp tục cải thiện. Thêm

một lý do khác là các dịch vụ xã hội cũng chưa theo kịp với đòi hỏi của người

lao động và các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, đặc biệt là các doanh

nghiệp đầu tư nước ngoài.

(cid:2) Chất lượng lao động

Tuy được đánh giá Hà Nội là nơi có đội ngũ lao động có tay nghề cao

hơn so với các địa phương khác. Nhưng theo đánh giá của các nhà đầu tư

trong các KCN Hà Nội về khả năng tuyển dụng lao động qua đào tạo hiện nay

là không cao. Nguyên nhân của sự đánh giá này là do các doanh nghiệp Hà

Nội thường sử dụng các công nghệ sản xuất cao hơn nên họ cũng có yêu cầu

cao hơn về chất lượng lao động đã qua đào tạo so với các địa phương khác,

nơi mà lao động “qua” đào tạo không nhất thiết là lao động có trình độ, tay

69

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế nghề cao. Điều này cho thấy dù Hà Nội có đội ngũ đông đảo lao động qua đào

tạo nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, nhất

là lao động có trình độ kỹ thuật cao.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên

- Việc đầu tư xây dựng hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN chưa đồng

bộ, chậm trễ.

Điển hình như KCN Nam Thăng Long được xây dựng theo hình thức

cuốn chiếu, tức là xây dựng hạ tầng khi nhà đầu tư bắt đầu triển khai xây

dựng nhà máy. Việc làm này có lợi cho công ty hạ tầng do không phải bỏ ra

một lượng vốn đầu tư ngay từ đầu, chi phí bỏ ra sẽ ít tốn kém. Nhưng chính

điều này sẽ khiến các nhà đầu tư cảm thấy e ngại khi cơ sở hạ tầng KCN vẫn

chưa được hoàn chỉnh, đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ bên trong cũng như bên

ngoài không có. Khó có thể thu hút được các nhà đầu tư lớn. Và việc cơ sở hạ

tầng KCN chưa được hoàn thiện, làm cho nhiều nhà máy khi đi vào hoạt động

nhưng cơ sở hạ tầng KCN chưa phát triển tương ứng, đặc biệt là việc chậm

xây dựng hoàn chỉnh các tuyến đường giao thông trong KCN sẽ ảnh hưởng

nhiều đến việc sản xuất của các doanh nghiệp. Mặt khác, là việc chậm đầu tư

xây dựng nhà máy xử lý nước thải sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường, gây ô

nhiễm cục bộ từng khu vực.

- Vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng thiếu kiên quyết.

Chính việc chậm trễ trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù mà cho

đến nay, dù đã có quy hoạch xây dựng từ lâu, nhưng 2 lô C và lô D của KCN

Sài Đồng B vẫn chưa được triển khai xây dựng. Đến nay, KCN Sài Đồng tuy

đã lấp đầy 2-3 năm nay nhưng vẫn không thể mở rộng thêm quy mô diện tích

để thu hút đầu tư. Nguyên nhân do nhiều khi giá đền bù không thống nhất,

người dân phàn nàn quá thấp, trong khi các cơ quan lại cho rằng quá cao.

70

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Điều đó thường dẫn đến kéo dài thời gian thoả thuận và dây dưa trong vòng

nhiều năm.

- Nhà nước và cơ quan quản lý địa phương chưa có chính sách điều tiết

các công ty kinh doanh hạ tầng. Chính điều này mà các công ty kinh doanh hạ

tầng chỉ chú ý tới lợi ích trước mắt của họ mà chưa thực sự tính toán đến

những hiệu quả kinh tế cho xã hội.

- Quan điểm chạy theo thành tích mà không tính đến hiệu quả phát triển

bền vững :

Việc các cơ quan chính quyền địa phương đánh giá cao khả năng giải

quyết việc làm là “kẽ hở” cho các doanh nghiệp sử dụng trình độ công nghệ

thấp. Giải quyết được nhiều việc làm là một chỉ tiêu đơn thuần, không dùng

để đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư cũng như sự phát triển bền vững

của các KCN. Bởi vì, một doanh nghiệp mà sử dụng nhiều lao động nhưng

vốn đầu tư ít, khả năng áp dụng trình độ khoa học công nghệ thấp tức là quá

trình sản xuất của doanh nghiệp đó có hàm lượng công nghệ thấp, sử dụng

nhiều lao động tay chân. Điều này không phù hợp với chính sách phát triển

bền vững các KCN. Đáng tiếc là sự phát triển các KCN chưa thực sự quan

tâm đến vấn đề này mà chỉ chạy theo số lượng lao động.

- Chính sách xúc tiến thương mại, đầu tư là lĩnh vực mới chưa có nhiều

kinh nghiệm. Các trang Website về KCN gần đây mới được thiết kế xây

dựng, song nội dung sơ sài chưa có nhiều thông tin.

Mặc dù còn có nhiều điểm hạn chế cả mang tính chủ quan và khách quan

ảnh hưởng tiêu cực đến sức hấp dẫn về đầu tư cũng như sự phát triển bền

vững đối với các KCN Hà Nội nhưng do lợi thế quá lớn về các điều kiện dịch

vụ, thị trường, nên sức hút về đầu tư trong các KCN vẫn rất lớn, vượt quá khả

năng cung ứng về đất đai cho nhu cầu hiện tại.

71

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KCNTT

TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ

3.1 Định hướng phát triển công nghiệp và phân bố công nghiệp của Hà

Nội trong thời gian tới.

3.1.1 Định hướng phát triển công nghiệp và các KCNTT

Sự phát triển các KCN là một trong những động lực quan trọng giúp đẩy

nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà

Nội nói riêng và Việt Nam nói chung theo hướng phát triển. Hiện nay, chỉ với

543ha diện tích KCN đang hoạt động, nhưng các KCN Hà Nội đã cho thấy

vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Trong

những năm tới đây, chắc chắn rằng các KCN sẽ tiếp tục đóng góp ngày càng

lớn cho tăng trưởng kinh tế Hà Nội, nên việc mở rộng và phát triển thêm các

KCN là yêu cầu quan trọng cần đặt ra đối với thành phố trong giai đoạn hiện

nay.

Tốc độ phát triển đô thị Hà Nội nhanh đến mức dường như không thể

lường trước được. Đơn cử, khi mới thành lập, KCN “Cao - Xà - Lá” (cao su,

xà phòng, thuốc lá) đã được xem là nằm rất xa trung tâm thành phố, thì đến

nay nó đã nằm gọn trong đô thị và đang phải tính đến chuyện di chuyển. Hay

như CCN Vĩnh Tuy mới thành lập cách đây khoảng 5 - 6 năm, đến nay nó

cũng đã nằm gọn trong khu đô thị. KCN Sài Đồng nay cũng đã nằm trong khu

vực thị trấn Sài Đồng, dân cư sinh sống ngày càng đông đúc. Mặt khác, do

không được trồng cây xanh bảo vệ với các khu chức năng lân cận đã ảnh

hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ cộng đồng. Việc di dời các KCN đang là

bài toán nan giải và tốn kém của Hà Nội .

72

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Với tổng diện tích tự nhiên hiện tại là 921 km2 , Hà Nội không thể đáp

ứng được nhu cầu mở rộng các KCN hiện có và phát triển các KCN mới.

Theo dự kiến quy hoạch phát triển Hà Nội đang được Bộ Kế họach đầu tư xây

dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ từ năm 2003, Hà Nội sẽ được

mở rộng cả về không gian đô thị, và không gian hành chính. Do vậy, việc xây

dựng định hướng phát triển các hành lang công nghiệp Hà Nội cần dựa vào

không chỉ chiến lược phát triển Hà Nội, mà còn cả vùng Đồng bằng sông

Hồng và nay là vùng Thủ đô. Do vậy, việc qui hoạch KCN Hà Nội không thể

chỉ dựa trên qui mô diện tích hiện tại với dân số khoảng 3 triệu người, sau đó

đưa công nghiệp ra ven đô như hiện nay mà cần nghiên cứu bố trí KCN trên qui mô diện tích quy hoạch Hà Nội khoảng 2.000 km2 (lớn gấp gần 2,5 lần Hà

Nội hiện nay), mở rộng sang các địa bàn lân cận.

Hà Nội đang chuẩn bị mở thêm quốc lộ 5 mới (cách Quốc lộ 5 cũ

khoảng 1 - 5 km về phía Nam), nối Hải Phòng - vành đai 3 (đầu phía Bắc cầu

Thanh Trì). Như vậy hai tuyến quốc lộ là Quốc lộ 18 và Quốc lộ 5 được kỳ

vọng sẽ trở thành hành lang công nghiệp hoàn chỉnh của Hà Nội. Phát triển

các KCN Hà Nội cần bám theo hành lang 18, hành lang mang tính chiến lược

nối từ Vân Nam (Trung Quốc) - Lào Cai - QL 2 - Nội Bài- QL 18 - cảng nước

sâu Cái Lân (Quảng Ninh). Theo bản qui hoạch Hà Nội đến năm 2020 của

Chương trình phát triển tổng thể thủ đô Hà Nội (HAIDEP), các KCN mới của

Hà Nội sẽ nằm ở phía Nam sân bay Nội Bài, dọc theo đường QL 18 và QL 2

nối với tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là vị trí rất thuận lợi cho việc vận tải hàng hoá đi

cảng Hải Phòng và Cái Lân. Ngoài ra, vị trí này về cơ bản thuận lợi vì có sẵn

mặt bằng cần thiết, nền đất cứng. Tuy nhiên, qui mô các KCN chưa được xác

định cụ thể.

Sắp tới, tỉnh Hà Tây, một huyện của tỉnh Vĩnh Phúc (Mê Linh) và 4 xã

của tỉnh Hoà Bình… sáp nhập với Hà Nội về không gian địa lý và hành chính.

Hà Nội sẽ được mở rộng ra rất nhiều. Việc xây dựng các KCN trong phạm vi

73

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

thành phố hiện nay là không cần thiết và không nên làm. Vì Hà Nội hiện nay

quỹ đất mở rộng các KCN đã không còn, cần phải để đất đai cho dân cư sinh

sống. Mặt khác, khi sáp nhập thêm không gian địa lý với các tỉnh lân cận thì

phần diện tích của tỉnh Hà Tây là còn khá nhiều để xây dựng các KCN. Với

không gian như vậy, cần tính đến các KCN nằm dọc các cửa ngõ của thủ đô

trên địa bàn các tỉnh bạn, như KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh), KCN Như Quỳnh,

Phố Nối A (Hưng Yên), KCN Tiền Phong, Quang Minh (Vĩnh Phúc), KCNC

Hoà Lạc (Hà Tây). Với quan điểm này, quy hoạch phát triển các KCN phải là

một bộ phận trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội, của khu

vực phía Bắc và cả nước.

3.1.2 Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội từ

nay đến năm 2010.

TT

Tên sự án

Mục tiêu

Vốn đầu tư (Triệu USD)

Xây dựng cơ sở hạ tầng và sản

1. Khu công nghệ Hà Nội

xuất các sản phẩm công nghệ 94,000

cao

2.

Sản xuất khuôn mẫu cho 10,000 công nghiệp

3.

Sản xuất phụ tùng xe ô Sản xuất phụ tùng cho ô tô các 8,000 loại tô

4.

Sản xuất chip và wafe Sản xuất các loại khuôn mẫu cho các thiết bị điện tử 20,000 dùng cho công nghiệp viễn thông

5.

Sản xuất ống cao áp cho Sản xuất các loại ống cao áp 5,000 xe ô tô dùng co xe ô tô các loại

74

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

TT

Tên sự án

Mục tiêu

Vốn đầu tư (Triệu USD)

6.

Sản xuất gioăng đệm Sản xuất gioăng đệm các loại 4,000 cho xe ô tô cho xe ô tô

7.

Sản xuất phoi và bột Sản xuất các loại phoi và bột 1,000 nhôm nhôm

8.

Nhà máy sản xuất thiết sản xuất thiết các thiết bị phòng bị phòng cháy chữa 5,500 cháy chữa cháy cháy

9.

Sản xuất sợi thuỷ tinh Sản xuất sợi thuỷ tinh cho công 4,000 công nghiệp nghiệp

10.

Sản xuất văn phòng Sản xuất văn phòng phẩm các 2,000 phẩm loại

11.

Sản xuất thiết bị gia Sản xuất các loại thiết bị gia 5,000 dụng dụng

12.

Sản xuất mỹ phẩm Sản xuất các loại mỹ phẩm 5,000

Bảng 7: Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội từ nay đến năm 2010. 3.2 Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT trên

địa bàn Hà Nội.

3.2.1 Huy động vốn đầu tư vào các KCN

Chia ra làm 2 loại: KCN đã lấp đầy và KCN chưa lấp đầy.

Đối với các KCN lấp đầy, thì cần nâng cao hiệu quả sản xuất của các

doanh nghiệp bằng cách có các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp

75

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế tăng vốn điều chỉnh cho doanh nghiệp, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng

khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất.

Đối với các KCN chưa lấp đầy cần đẩy mạnh các biện pháp nâng cao

tính hấp dẫn của các KCN.

Để nâng cao tính hấp dẫn của các KCN, cần hoàn chỉnh các mặt sau đây:

- Thành phố cần hoàn thiện môi trường pháp lý và đơn giản hoá các thủ

tục hành chính, thông qua việc hoàn thiện cơ chế “một cửa tại chỗ”, đưa ra

khung chính sách ổn định và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu

tư vào KCN theo định hướng phát triển Hà Nội bền vững.

- Cần tiếp tục xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, bên trong KCN bao

gồm: hạ tầng giao thông, năng lượng, nước sạch, thông tin liên lạc, và duy trì

các dịch vụ hạ tầng. Dịch vụ bên ngoài cần xây dựng các khu dịch vụ hỗ trợ

cho KCN, các khu vui chơi giải trí cho người nước ngoài, bưu điện, nhà ăn,

nhà y tế, ngân hàng….

+ Các KCN chưa xây dựng thì cần hoàn thiện các chính sách đầu tư xây

dựng hạ tầng bên trong cũng như bên ngoài. Việc thu hút vốn đầu tư cơ sở hạ

tầng KCN chủ yếu huy động từ các doanh nghiệp có năng lực tài chính và

kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng KCN được ưu tiên xem xét.

Trường hợp hợp KCN có nhiều doanh nghiệp đăng ký đầu tư hạ tầng chì việc

lựa chọn chủ đầu tư thực hiện thông qua hình thức đấu giá. Việc đầu tư hạ

tầng ngoài KCN phải đồng nhất với việc xây dựng hạ tầng trong KCN. Nếu

KCN không triển khai được do quy hoạch không hợp lý thì phải kịp thời điều

chỉnh hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng, nếu chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng thiếu năng lực thì xem xét thay đổi chủ đầu tư. Xây dựng KCN gắn liền

với quy hoạch khu đô thị lân cận.

+ Đối với các KCN đã xây dựng thì cần ngày càng hoàn thiện về chất

lượng cơ sở hạ tầng cũng như các dịch vụ trong và ngoài hàng rào KCN.

76

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, bao

gồm cả các nhà đầu tư nước ngoài. Tạo điều kiện giảm chi phí kinh doanh cho

các nhà đầu tư vào KCN, trong đó bao gồm việc giảm chi phí thu hồi đất, đền

bù giải toả.

+ Đối với vấn đề giao thông của KCN cũng làm ảnh hưởng không nhỏ

đến sự phát triển bền vững của KCN. Giao thông thuận lợi là yếu tố quan

trọng giúp giảm chi phí và thời gian vận chuyển. Đường xá không đủ, chất

lượng đường thấp đẩy chi phí vận tải lên cao là những mối quan ngại chính

đối với các doanh nghiệp.

- Ngoài ra, công tác xúc tiến đầu tư của thành phố cũng sẽ góp phần

không nhỏ vào việc nâng cao tính hấp dẫn trong thu hút đầu tư vào KCN.

Hoạt động xúc tiến đầu tư vào KCN của chúng ta hiện nay còn mang tính chất

tự phát và manh mún. Thành phố cần tập trung hoạt động xúc tiến đầu tư với

sự hợp tác của các cơ quan xúc tiến đầu tư của nước ngoài. Đồng thời, việc

tham gia hiệp hội các KCN và khu chế xuất khu vực và thế giới cũng sẽ góp

thêm cơ hội quảng bá cho các KCN của Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói

chung.

3.2.2 Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp

Phát triển bền vững đòi hỏi làm ra nhiều hơn, tiêu phí tài nguyên ít hơn,

tiêu thụ năng lượng ít hơn và phát sinh chất thải ít hơn. Điều đó đòi hỏi sự

hình thành quá trình sản xuất và thiết bị mới, mở rộng vật liệu có khả năng tái

chế và phát triển các sản phẩm có khả năng tái sinh. Phát triển bền vững tập

trung vào công nghệ sạch để khống chế ô nhiễm đầu nguồn hơn là xử lý cuối

đường ống.

- Cần khuyến khích cũng như có các biện pháp “bắt buộc” các doanh

nghiệp trong KCN phải áp dụng và cập nhập các công nghệ tiên tiến, hiện đại.

Ví dụ như đánh thuế cao, hoặc áp dụng mức lương công nhân cao, để “ép”các

77

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế doanh nghiệp không thể tận dụng nguồn lao động rẻ ở trong nước một cách

bừa bãi, mà cần phải sử dụng công nghệ hiện đại, máy móc trang thiết bị đổi

mới tiên tiên tiến thì mới có được doanh thu cao bù vào chi phí sản xuất. Nếu

không đổi mới công nghệ thì sẽ không thể tiếp tục sản xuất. Tăng cường công

tác quản lý của BQL các KCN & CX Hà Nội về vấn đề này. Hoặc, có thể

đánh giá chất lượng dự án đầu tư bằng cách đánh giá tỷ lệ vốn đầu tư trên đơn

vị (ha) đất công nghiệp , tỷ lệ vốn đầu tư trên 1 công nhân, từ đó đưa ra các

yêu cầu về tỷ lệ vốn đầu tư trên công nhân không được thấp quá tiêu chuẩn

cho phép. Không có đủ nguồn lực sản xuất thì bắt buộc các doanh nghiệp

phải đổi mới thiết bị máy móc để nâng cao công suất.

- Quá trình thẩm định dự án đầu tư cần thẩm định chặt chẽ trình độ công

nghệ dây chuyền sản xuất cũng như các thiết bị máy móc sản xuất của doanh

nghiệp. Nếu doanh nghiệp nhập máy móc đã qua sử dụng cần phải kiểm định

chất lượng, máy còn mới và chưa lạc hậu mới được phép đưa vào sản xuất.

- Hỗ trợ về mặt tài chính, vật chất hoặc nhân lực cho các doanh nghiệp có

các dự án đổi mới công nghệ. Hình thức cấp vốn thu hồi, cấp vốn theo đề tài

cần được tiếp tục duy trì.

- Thí điểm lập ngân hàng công nghệ với chức năng chủ yếu là hỗ trợ và

thúc đẩy nghiên cứu , ứng dụng khoa học công nghệ.

- Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, công nhân

lành nghề về số lượng, chất lượng và cơ cấu đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu

dài, áp dụng các chính sách tài chính nhằm tạo lợi thế cho các doanh nghiệp

và các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới như giảm thuế, cung cấp

thông tin, các dịch vụ cần thiết, giúp đỡ chuyên gia và cán bộ kỹ thuật, cán bộ

quản lý…

Đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng

suất và tăng cường năng lực cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.

78

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế 3.2.3 Về nguồn nhân lực.

Tuy được đánh giá cao hơn các địa phương khác về đội ngũ lao động,

tuy nhiên nguồn lao động của Hà Nội vẫn xảy ra tình trạng “thừa thầy thiếu

thợ”, trình độ của công nhân đa số là tốt nghiệp phổ thông, với các nghành

công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao thì chất lượng lao động ở Hà Nội

vẫn chưa đáp ứng được . Một đội ngũ lao động lành nghề sẽ là nền tảng cho

sự phát triển bền vững của các KCN.

UBND Hà Nội cần có các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích cho việc hình

thành các trường đào tạo nghề nhằm cung cấp lao động có tay nghề cao cho

các KCN. Sự mất cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực đã và đang đặt ra

hàng loạt vấn đề về đào toạ, bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho người lao

động trước khi tuyển chọn vào các KCN.

Trước hết BQL các KCN&CX Hà Nội cần xác định rõ nhu cầu số

lượng, cơ cấu và trình độ đội ngũ lao động cần tuyển dụng từng năm và dự

báo nhu cầu dài hạn cho các KCN phù hợp với ngành nghề. Căn cứ vào nhu

cầu đó,các ngành chức năng và các địa phương sẽ tuyển chọn lao động để đào

tạo theo số lượng, kết cấu và trình độ tay nghề tương ứng tại các trung tâm

huấn luyện tay nghề. Các trung tâm này có thể được thành lập theo các

chuyên ngành tuỳ nhu cầu phát triển các KCN. Kinh phí cho việc xây dựng

các trung tâm này được huy động từ các nguồn: nhà nước, các KCN và người

lao động, phân bố theo tỷ lệ hợp lý, bảo đảm hài hoà lợi ích các bên.

Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp trong KCN của Hà Nội đều

có công nghệ tiên tiến, hiện đại, vì thế nhu cầu lao động có tay nghề cao là rất

cấp thiết. Việc hỗ trợ để hình thành các trung tâm đào tạo nghề tại Hà Nội phù

hợp với nhu cầu trên sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí

đào tạo lao động và qua đó tăng khả năng thu hút đầu tư vào Hà Nội cũng như

sự phát triển bền vững về kinh tế của các KCN.

79

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế 3.2.4 Về quy hoạch các KCN.

Nâng cao chất lượng qui hoạch KCN.

Thứ nhất, nâng cao chất lượng, hiệu quả và bảo đảm tính hệ thống trong

quy hoạch KCN. Theo kinh nghiệm của các nước Thái Lan, Trung Quốc

trong phát triển KCN, thì quy hoạch các KCN phải phù hợp với quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đất đai, quy hoạch điểm dân cư, thành

phố, khu đô thị.

Thứ hai, lĩnh vực hoạt động của KCN cần được mở rộng. Mục đích ban

đầu của việc thành lập các KCN là để tận dụng lao động, điều kiện tự nhiên

để thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp để lấp đầy

KCN. Tuy nhiên, các KCN giờ đây cần chuyển sang hoạt động theo mô hình

mới. KCN không chỉ là nơi dành riêng cho các hoạt động sản xuất công

nghiệp mà cả các hoạt động thương mại, dịch vụ logistic, các dịch vụ hỗ trợ

cho hoạt động trong KCN như ngân hàng, bưu điện, vận chuyển, viễn thông

cũng phải là một phần của KCN.

Thứ ba, đưa ra các biện pháp hỗ trợ cho việc chuyển đổi cơ cấu trong nội

bộ KCN theo hướng hiệu quả, bền vững và phù hợp với sự phát triển của

khoa học công nghệ. Theo đó, cơ cấu sản xuất công nghiệp trong các KCN Hà

Nội cần:

- Chuyển từ KCN sản xuất sản phẩm sử dụng nhiều lao động, tài nguyên

sang KCN sử dụng nhiều vốn và công nghệ cao

- Chuyển các ngành sản xuất gây ô nhiễm môi trường sang các ngành

công nghiệp sạch.

- Chuyển từ KCN sản xuất đơn thuần sang KCN kết hợp sản xuất với

nghiên cứu khoa học, triển khai kỹ thuật công nghệ cao và các dịch vụ sản

xuất. Với điều kiện của một đô thị đông đúc, nguồn lực đất đai hạn hẹp,

nguồn vốn và lực lượng lao động qua đào tạo dồi dào, Thành phố cần xây

80

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế dựng tiêu chí cụ thể thu hút các dự án đầu tư trong KCN theo hướng chỉ thu

hút các dự án có hàm lượng vốn cao, trình độ tiên tiến và ít ô nhiễm. Từng

bước dịch chuyển dần các ngành công nghiệp không phù hợp ra ngoài thành

phố.

Thứ tư, bảo đảm tính đồng bộ của các yếu tố cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã

hội và môi trường. Mục đích chung của hướng này là nhằm bảo đảm cho sự

phát triển bền vững không những nội tại KCN mà cả những địa phương có

KCN. Để thực hiện được mục tiêu trên, sự phát triển các KCN phải được kết

hợp chặt chẽ với các yếu tố cần phát triển khác như hệ thống bảo vệ và chống

ô nhiễm môi trường; Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội: đường xá,

điện, nước, nhà cửa, mạng lưới thông tin viễn thông, y tế, giáo dục, phát triển

KCN đi đôi với quy hoạch đồng bộ mạng lưới thị tứ, khu vực thành thị với

các điều kiện sinh hoạt hiện đại.

Thứ năm, việc xây dựng qui hoạch phải đi trước một bước so với yêu

cầu thực tiễn. Cần thiết phải nghiên cứu kỹ những bài học kinh nghiệm của

các quốc gia đi trước trong vấn đề phát triển KCN. Đồng thời cần phải tranh

thủ ý kiến và sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài trong công tác xây

dựng qui hoạch.

Quy hoạch là một vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng và khoa học. Tránh

tình trạng quy hoạch, rồi điều chỉnh quy hoạch, sửa đổi quy hoạch, quy

hoạch thiếu công khai đã gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp cũng như

tạo điều kiện cho một số quan chức tham nhũng hoặc lạm dụng thu lợi bất

chính, gây mất lòng tin của các doanh nghiệp cũng như nhân dân.

3.2.5 Về chính sách tăng cường nội địa hoá.

Các doanh nghiệp trong các KCN hiện nay đa phần sử dụng nguyên liệu

nhập ngoại mà chưa tận dụng được nguồn nguyên liệu trong nước. Mà nguồn

81

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế nguyên liệu trong nước vẫn có khả năng đáp ứng về nhu cầu chất lượng và số

lượng.

Cần có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguồn

nguyên liệu nội địa như: tăng thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, tỷ lệ thành

phẩm càng cao thì đánh thuế càng cao, đồng thời có các chính sách giảm thuế

khi sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước.

Đồng thời nên có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước vào

các KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận

các doanh nghiệp nước ngoài, vừa học hỏi kinh nghiệm, công nghệ và tăng

cường nội địa hoá, phát huy nội lực. Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế

lớn, là nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh thì

thu hút các doanh nghiệp trong nước vào các KCN là một việc cần thiết.

Theo thông tin thu thập được, thì hiện nay ở các KCN của Hà nội, các

dịch vụ hỗ trợ sản xuất như logistics không cần đòi hỏi trình độ khoa học

công nghệ cao nhưng vẫn là các dự án của nước ngoài, trong khi đó ta hoàn

toàn có thể đầu tư các dự án này. Logistics là một hoạt động thương mại do

các thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận

hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và các loại giấy tờ, tư vấn

khách hàng, đóng gói, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng

hóa để hưởng phí thù lao. Ở KCN Nội Bài có công ty Nippo Kondo (Nhật).

Nếu như ở Việt Nam, logistics còn là một ngành mới mẻ thì trên thế giới đã là

một dịch vụ hoạt động lâu năm với nhiều tập đoàn hoạt động với quy mô toàn

cầu như: Maersk Logistics, Mitsui OSK, APL... Logistics là một hoạt động

tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng

quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi

quốc gia. Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ chi phí logistics

chiếm khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có

thể hơn 30%.

82

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Với doanh số hàng tỷ USD, dịch vụ này rất hấp dẫn các nhà đầu tư và họ

đang đầu tư và kinh doanh sôi động tại Việt Nam. Sự phát triển dịch vụ

logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch

vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ

mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Tuy nhiên, điều đáng nói là nguồn lợi lớn từ dịch vụ này ngay trên sân nhà

hiện không nằm trong tay các doanh nghiệp Việt Nam mà đang chảy về túi

các nhà đầu tư nước ngoài. Đây là điều rất đáng tiếc, là chưa có một doanh

nghiệp trong nước nào trong các KCN, mà tát cả đều là các dự án đầu tư nước

ngoài,vì ngành này chúng ta hoàn toàn có khả năng đầu tư . Trong thời gian

tới, Hà Nội cần khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp trong nước đầu tư

vào lĩnh vực này.

3.2.6 Tăng cường quản lý nhà nước của BQL các KCN&CX Hà Nội

Nghị định Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008

quy định về KCN, KCX và KKT đã tăng thêm quyền hạn và trách nhiệm

quản lý của Ban Quản lý các KCN & CX Hà Nội trong vai trò quản lý các

doanh nghiệp. Để phát triển các KCN bền vững về kinh tế thì vai trò quản lý

của BQL là rất quan trọng.

- Về thẩm định và cấp giấy phép đầu tư :Ngay từ lúc tiếp nhận đơn xin

đầu tư thì BQL cần thẩm định về khả năng vốn, công nghệ của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp nào không đạt yêu cầu sẽ không được cấp phép đầu tư. Thực

hiện cấp phép đầu tư có chọn lọc. Tiến hành xử lý thủ tục hồ sơ nhanh chóng.

- Về quản lý doanh nghiệp : Phòng quản lý doanh nghiệp phối hợp với các

với các cơ quan hữu quan kiểm tra việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh trật

tự và an toàn lao động đối với các doanh nghiệp trong KCN và KCX, tháo gỡ

các khó khăn cho doanh nghiệp . Tham mưu đề xuất với các cơ quan chức

năng nhà nước và lãnh đạo BQL chính sách, chế độ nhằm khuyến khích sản

83

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế xuất kinh doanh, phát hiện những vấn đề cần sửa đổi,điều chỉnh giấy phép

đầu tư . Phối hợp với Trung tâm dịch vụ viêc làm thuộc BQL, đảm bảo cung

ứng lao động có chất lượng cho các doanh nghiệp trong KCN, KCX theo lụât

pháp và chính sách của nhà nước Việt Nam. Hướng dẫn và theo dõi việc thực

hiện những quy định của BQL về quản lý lao động tại các xí nghiệp trong các

KCN.

- Tăng cường kiểm tra tình hình sản xuất trong KCN, về tình hình đời

sống người lao động, bảo vệ quyền lợi cho người lao động, tình hình sản xuất

của các doanh nghiệp, việc chấp hành quy chế KCN.

- Tăng cường vai trò của Đại diện ban quản lý tại các khu công nghiệp:

Đôn đốc kiểm tra xem xét tình hình sản xuất của các doanh nghiệp để nắm

chắc tình hình, phải thường xuyên theo dõi hoạt động của tất cả các KCN,

những thắc mắc cần giải quyết hay có vấn đề tồn tại gì trong KCN thì ban đại

diện cần nắm rõ để báo cáo, có phương hướng xử lý kịp thời.

- BQL cần phối hợp với các công ty xây dựng KCN có những chính sách

thu hút đầu tư và thống nhất tiêu chí lựa chọn các nhà đầu tư, cũng như phối

hợp trong việc quản lý hiệu quả phát triển các KCN.

3.2.7 Về công tác đền bù, giải phóng mở rộng các KCN

Cần đẩy nhanh việc đền bù, thu hồi đất. Qua khảo sát thực tế, đến nay

chỉ mới có KCN Thăng Long là đã hoàn thành cả 3 giai đoạn, Nội Bài cũng

đang triển khai giai đoạn 2. Còn các khu khác vẫn chỉ mới dậm chân tại giai

đoạn 1, tất cả đều vướng phải vấn đề giải phóng mặt bằng. Đây là một trong

những lý do cơ bản khiến cho việc phát triển các KCN rất chậm trễ. Tuy

nhiên, có thể thấy việc phát triển các KCN cũng bị giới hạn do diện tích đất

cho phát triển công nghiệp của thành phố cũng bị hạn chế, nên việc giải

phóng mặt bằng chậm chễ cũng chỉ làm cho tình hình thêm khó khăn. Nhiều

KCN từ khi có quyết định thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng

84

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế đến khi hoàn thành thủ tục, lấy được đất phải kéo dài nhiều năm, trong thời

gian kéo dài đó có nhiều phát sinh nằm ngoài dự kiến làm tốn kém và gây tâm

lý ức chế cho nhà đầu tư. KCN Sài Ðồng B giai đoạn II là một thí dụ điển

hình: Sau khi lấp đầy KCN giai đoạn I, Công ty điện tử Hà Nội được thành

phố cho phép mở rộng giai đoạn II của KCN thêm 9 ha. Từ đó đến nay , việc

giải phóng mặt bằng cho giai đoạn II vẫn chưa hề có tiến triển. Hệ quả là hàng

loạt nhà đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư vào KCN sau nhiều năm không xác

định được thời gian giao đất, đã nản lòng và phải quay ra đầu tư vào các địa

phương khác.

Hiện nay, trở ngại lớn nhất trong giải phóng mặt bằng là vấn đề bồi

thường. Công tác giải phóng mặt bằng gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân

như việc quy hoạch, hướng dẫn, chỉ dẫn, tuyên truyền vận động chưa tốt, do

vậy người dân không hiểu rõ chế độ, chính sách của Nhà nước. Có nhiều nơi,

tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, đẩy giá đất lên cao gấp nhiều lần so với giá

đền bù. Điều tất yếu là người dân sẽ không muốn trao trả đất trừ khi họ được

đền bù với mức giá cao hơn giá thị trường.

Để giải quyết vấn đề này, Hà Nội cần tập trung giải quyết các vấn đề

sau:

- Thứ nhất, công bố công khai và phổ biến sớm qui hoạch đã được phê

duyệt bằng nhiều hình thức đến người dân ở khu vực bị thu hồi đất nhằm

chuẩn bị tâm lý cho người dân và giảm bớt những hoạt động lợi dụng sự hiểu

biết về thông tin qui hoạch để trục lợi thông qua mua bán, sang nhượng, xây

dựng trên vùng đất được qui hoạch dẫn đến gây bất ổn về tình hình giá đất,

gây khó khăn và tốn kém cho việc thu hồi và giải phóng mặt bằng cho xây

dựng KCN.

- Thứ hai, chuẩn bị kỹ càng kế hoạch thu hồi đất và tái định cư cho người

dân mất đất, thông qua chính quyền địa phương các cấp để phổ biến cho dân.

85

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế Kế hoạch này phải có nhiều phương án để cho người dân có thể lựa chọn

phương án phù hợp với điều kiện riêng của họ (giao đất lấy tiền, đổi đất lấy

nền nhà, góp đất lấy cổ phần, v.v..). Các phương án cũng cần phải được phổ

biến rộng rãi, chính xác và lấy ý kiến đóng góp của người dân một cách cởi

mở. Nếu có ý kiến phản hồi, cần phải được nghiên cứu kỹ và chỉnh sửa kế

hoạch cho phù hợp.

- Thứ ba, thành phố phải có phương án ổn định cuộc sống cho người dân

sau khi bị thu hồi đất. Tình trạng phổ biến ở một số địa phương là người dân

sau khi bị thu hồi đất phải mất rất nhiều thời gian để tổ chức lại cuộc sống

trong khi lại ít nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương. Thậm chí

nhiều nơi, những người bị thu hồi đất thấy bị thiệt thòi quá nhiều đã quay trở

lại gây khó khăn cho hoạt động của các nhà đầu tư. Để ổn định cuộc sống cho

người dân mất đất, trước hết chính quyền địa phương cần đi trước một bước

trong việc đảm bảo chất lượng nhà ở và cơ sở hạ tầng khu vực tái định cư.

Cần tạo điều kiện cho những hộ dân có liên quan tham gia giám sát việc xây

dựng nhà tái định cư để đảm bảo rằng những gì họ được hưởng là tương xứng

với những lợi ích mà họ đã phải “hy sinh” vì sự phát triển của KCN.

Ngoài ra, nông dân đóng góp đất canh tác cho xây dựng KCN có thể

thay vì được đền bù bằng tiền mặt họ sẽ được nhận cổ phần của công ty phát

triển hạ tầng KCN. Như vậy họ sẽ là cổ đông, tham gia trực tiếp vào hoạt

động kinh doanh của KCN và thay vì được nhận hoa màu từ sản xuất nông

nghiệp họ sẽ được nhận tiền lãi từ hoạt động kinh doanh hạ tầng của KCN.

Người dân sẽ sẵn sàng bàn giao đất để công ty hạ tầng có thể sớm đi vào hoạt

động, mang lại lợi nhuận cho chính họ. Giải pháp này sẽ mang tính hiện thực

nhiều hơn vì chắc chắn sẽ nhận được sự đồng tình của phần lớn người dân

mất đất.

3.2.8 Các chính sách marketing và công tác xúc tiến đầu tư.

86

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

Đã có xây dựng các trang website cho từng KCN, song nội dung chưa có

nhiều, rất sơ sài. Cần phải giới thiệu quảng bá các KCN nhiều hơn, đưa thêm

nhiều thông tin hình ảnh về cơ sở hạ tầng, dịch vụ, các mặt hàng sản xuất

trong KCN. Xây dựng các chương trình marketing địa phương.

Cần phải khẳng định rằng, tuy Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong công

tác truyền thông nhưng hầu hết các chương trình đều chưa mang lại hiệu quả

đáng kể. Họ có rất ít những thông tin về môi trường đầu tư từ chính các hoạt

động xúc tiến chủ động của Hà Nội. Thực tế, các nhà đầu tư luôn phải tự

mình tìm kiếm thông tin trong một môi trường thông tin không mở.

Trong kỷ nguyên của công nghệ thông tin, có rất nhiều phương pháp thu

thập thông tin về một địa điểm đầu tư nào đó và cũng có hàng trăm ngàn

nguồn có thể cung cấp thông tin cho nhà đầu tư. Một cuộc điều tra các doanh

nghiệp đầu tư nước ngoài đã chỉ ra có 4 nhóm nguồn tin được họ truy cập:

- Nhóm thứ nhất bao gồm những thông tin không phổ biến mà bạn hàng,

các nhà đầu tư khác, kinh nghiệm của chính nhà đầu tư cũng như từ các đại sứ

quán cung cấp. Dựa trên kinh nghiệm thực tế, những nguồn này được coi là

những nguồn tin đáng tin cậy nhất đối với các nhà đầu tư khi họ tìm kiếm

thông tin về môi trường Hà Nội.

- Nhóm thứ hai mà nhà đầu tư tìm kiếm thông tin là Bộ Kế hoạch và Đầu

tư. Đây là nguồn tin chính thức mà nhà đầu tư cho rằng có khả năng cung cấp

những thông tin chính xác nhất về chính sách thu hút đầu tư. Tuy nhiên, thông

tin từ nguồn này thường không đầy đủ hoặc rất chủ quan, chỉ thể hiện tư

tưởng tích cực nhưng trên thực tế thì nhà đầu tư còn nhiều việc phải làm.

- Nhóm thứ ba cung cấp thông tin bao gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà

Nội, các chiến lược thu hút FDI của Hà Nội và Việt Nam. Có 70% các nhà

đầu tư trong nghiên cứu này cho rằng, họ sử dụng nguồn tin này nhưng chất

lượng thông tin chưa thực sự cao, chỉ hơn mức trung bình mà thôi.

87

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

- Nhóm thứ tư cung cấp thông tin cho nhà đầu tư là Phòng Thương mại và

công nghiệp Việt Nam ( VCCI), trang chủ của các cơ quan Hà Nội, người

Việt Nam và các đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài. Các nhà đầu tư cũng

thường truy cập vào những nguồn tin trên nhưng họ đánh giá thấp chất lượng

thông tin từ các nguồn này bởi tính lạc hậu và không chính xác của chúng.

Các nhà đầu tư rất tin tưởng vào thông tin mà đối tác của họ cung cấp.

Bên cạnh đó, đại sứ quán của họ tại Việt Nam cũng được họ tham khảo ý kiến

đánh giá về môi trường đầu tư. Do đó, việc cung cấp thông tin cho đại sứ

quán các nước tại Việt Nam là điều mà Hà Nội nên làm để có thể tiếp cận các

nhà đầu tư. Thực tế, sau khi nhận được những thông tin tích cực, các nhà đầu

tư thường tới tận nơi để kiểm tra tình hình bằng đánh giá của chính họ.

Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, một đầu mối cung cấp thông tin về Hà

Nội cũng không được nhiều nhà đầu tư nhắc tới như một “nguồn cung cấp

thông tin” mà với họ, đây chỉ là nơi “cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu

tư” mà thôi. Thực tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cũng không thể quản lý

việc các dự án được cấp phép đã đi vào sản xuất kinh doanh hay chưa và mức

độ thành công của các dự án này ra sao.

3.3 Một số kiến nghị hỗ trợ các KCN phát triển bền vững về mặt kinh tế

Sự phát triển các KCN bền vững về mặt kinh tế phải nằm trong mối liên

hệ phát triển bền vững về mặt xã hội và môi trường:

1. Xã hội

(cid:2) Cần phải hoàn thiện các chính sách an dân khi thu hồi đất:

- Thứ nhất, công bố công khai và phổ biến sớm qui hoạch đã được phê

duyệt bằng nhiều hình thức đến người dân ở khu vực bị thu hồi đất nhằm

chuẩn bị tâm lý cho người dân và giảm bớt những hoạt động lợi dụng sự hiểu

biết về thông tin qui hoạch để trục lợi thông qua mua bán, sang nhượng, xây

dựng kiên cố trên vùng đất được qui hoạch dẫn đến gây bất ổn về tình hình

88

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế giá đất, gây khó khăn và tốn kém cho việc thu hồi và giải phóng mặt bằng cho

xây dựng KCN.

- Thực hiện minh bạch chính sách bồi thường, thống nhất giá cả bồi

thường trong một KCN không đổi theo thời gian, tránh tình trạng người dân

kéo dài dây dưa nhằm đòi nâng cao giá bồi thường khi giá đất thị trường

ngày càng tăng cao.

- Hoàn thiện chính sách bồi thường theo hướng nhất quán giữa việc bồi

thường bằng đất và bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất, đảm bảo cho

người dân tái tạo được tư liệu sản xuất mới để ổn định cuộc sống lâu dài.

- Đưa việc bồi thường chuyển đổi nghề nghiệp là khoản chính thống chứ

không phải là hỗ trợ.

(cid:2) Nâng cao mức sống của người lao động về cả vật chất và tinh thần:

- Bình đẳng trong thu nhập,trong việc tiếp cận các dịch vụ. Tạo điều kiện

cho người lao động được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế,

giải trí như sách báo, đài, tivi, internet, khu vui chơi giải trí.

- Đảm bảo cho người lao động có chỗ ăn, ở đầy đủ. về nhà ở, điện, nước

đầy đủ, giá cả hợp lý. Đảm bảo an ninh trật tự để người lao động yên tâm

sống và làm việc. Tạo điều kiện cho người lao động được trau dồi kiến thức

và kỹ năng của mình thông qua các chương trình đào tạo, qua sách báo và qua

các phương tiện thông tin đại chúng.

- Khuyến khích các công ty xây dựng hạ tầng xây dựng các khu nhà ở cho

công nhân, các công trình văn hoá. Vận động người lao động tích cực tham

gia công tác phòng chống tệ nạn xã hội, tội phạm, bảo vệ tài sản doanh nghiệp

, bảo vệ an toàn sản xuất và an ninh trật tự KCN.

- Tăng cường xây dựng các tổ chức công đoàn trong KCN.

89

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

- Xem xét hoàn thiện pháp luật lao động như thoả ước lao động tập thể,

tiền thưởng…

2. Môi trường

Chúng ta biết rằng phát triển sẽ làm biến đổi môi trường, vấn đề là phải

làm sao cho môi trường tuy biến đổi nhưng vẫn thực hiện đầy đủ được ba

chức năng cơ bản của nó là: tạo cho con người một không gian sống với phạm

vi và chất lượng tiện nghi cần thiết, cung cấp cho con người những tài

nguyên cần thiết để sản xuất , sinh sống, nơi xử lý và chôn vùi các phế thải

làm ô nhiễm môi trường, đó chính là phát triển bền vững.

Cần kết hợp hài hoà các hoạt động nhằm duy trì nguyên trạng các trạng

thái địa lý và tự nhiên có ảnh hưởng đến đời sống con người. Cụ thể như:

- Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái tạo trong phạm vi chịu tải của

chúng nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất lượng, các dạng tài

nguyên không tái tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất như xăng,

dầu. Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội không bị các hoạt động của

con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Sử dụng tiết kiệm nguồn điện và

nguồn nước. Các nguồn phế thải từ các doanh nghiệp và sinh hoạt của con

người phải được xử lý, tái chế kịp thời, đặc biệt là nguồn nước thải và khí

thải. Nguồn nước thải cần được tái chế, còn khí thải cần được khống chế

không được vượt quá sự cho phép, và phải có hệ thống xử lý trước khi thải ra

môi trường. để đảm bảo không khí không bị ô nhiễm.

- Cần khẩn trương xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong tất cả các

KCN. Trong các KCN của Hà Nội hiện nay thì chỉ mới có KCN Thăng Long

là có khu xử lý nước thải, hệ thống môi trường của KCN đạt tiêu chuẩn ISO

14001 về bảo vệ môi trường . Còn các KCN khác vẫn chưa có hệ thống xử lý

ô nhiễm môi trường đạt tiêu chuẩn. Yêu cầu đặt ra bắt buộc là tất cả các KCN

90

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế phải có các điều kiện đầy đủ về hạ tầng xử lý nước thải và chất thải trước khi

được cấp giấy phép đầu tư.

- Các doanh nghiệp trong KCN phải có hệ thống xử lý nước thải sơ bộ

ngay tại nhà máy trước khi thải ra đường nước thải chung.

- Doanh nghiệp nào gây ô nhiễm thì doanh nghiệp đó phải đền bù, mà

mức xử phạt các doanh nghiệp gây ô nhiễm phải thật nghiêm khắc. Nếu

doanh nghiệp nào gây ô nhiễm trong thời gian dài có thể rút giấy phép đầu tư,

chấm dứt hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đó.

- Hà Nội phải kết hợp với các địa phương, các KCN và các doanh nghiệp

đang hoạt động trong các KCN tìm ra giải pháp thiết thực để khắc phục tình

trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN. Cần kết hợp giữa việc rà soát các chế

tài xử lý hành vi gây ô nhiễm môi trường với việc hỗ trợ các đơn vị tổ chức có

liên quan để chấm dứt tình trạng ô nhiễm hiện tại, đặc biệt là tình trạng ô

nhiễm nguồn nước và ô nhiễm khí thải.

- Các công ty phát triển hạ tầng KCN cũng cần nâng cao trách nhiệm bảo

vệ môi trường. Hà Nội có thể khuyến khích việc xây dựng các nhà máy xử lý

chất thải bằng việc không thu tiền thuế, phí sử dụng đất đối với diện tích dùng

cho mục đích này, kể cả khu xử lý tập trung và các khu xử lý cục bộ trong các

doanh nghiệp. Đồng thời thành phố cũng nên có cơ chế hỗ trợ (lãi suất thấp,

thưởng) và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong các

KCN sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường.

- Cần quy hoạch thành lập các KCN chuyên ngành, vì việc tập trung các

doanh nghiệp có cùng ngành nghề trong một KCN sẽ tạo điều kiện cho việc

lựa chọn công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường phù hợp, giúp nâng cao hiệu

quả trong công tác phòng ngừa, và xử lý hiệu quả tình trạng ô nhiễm tại các

khu vực trong và xung quanh KCN. Ngược lại, nếu như trong cùng một KCN

91

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế mà có nhiều doanh nghiệp thuộc ngành nghề khác nhau thì công nghệ xử lý

môi trường cũng đòi hỏi đa dạng, tốn kém và khó quản lý

- Tăng cường trồng cây xanh trong các KCN. Vận động các doanh nghiệp

và người lao động có ý thức bảo vệ môi trường trong KCN.

3. Về vấn đề giao thông của KCN Nam Thăng Long.

Thành phố cần đẩy nhanh việc triển khai xây dựng con đường lớn nối

KCN Nam Thăng Long ra đường quốc lộ để vấn đề đi lại trong KCN thuận

lợi hơn. Tạo điều kiện thuận lợi để KCN thu hút các nhà đầu tư.

4. UBND Thành phố cần quan tâm hơn nữa đến đời sống của cán bộ

BQL:

Lương cán bộ thấp, cơ sở hạ tầng BQL chật hẹp, các phòng ban có diện tích nhỏ, mỗi phòng có diện tích chỉ từ 15-20m2, cơ sở vật chất chưa tương

xứng với vai trò vị thế của Ban. Nhanh chóng thực hiện việc di dời BQL về

địa điểm mới.

92

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

KẾT LUẬN

Phát triển KCN theo hướng bền vững là yêu cầu cấp thiết của bất kỳ

KCN nào. Tuy còn một số tồn tại nhưng các KCN của Hà Nội đã chứng tỏ

được vai trò của các KCN của thủ đô khi thu hút được các dự án lớn, sản xuất

các sản phẩm có công nghệ cao, đóng góp quan trọng vào sự dịch chuyển cơ

cấu kinh tế, sự hình thành các khu đô thị, giải quyết được rất nhiều việc làm

và góp phần tăng thu ngân sách. Trong thời gian tới, khi mà cả 5 KCN đã đi

vào hoạt động, Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội, Ban quản lý các KCN&CX Hà

Nội cùng với chính quyền các cấp quản lý hiệu quả hơn các dự án đầu tư và

sự hoạt động của các KCN, có những phương hướng nhằm phát triển các

KCN phát triển bền vững về tất cả các mặt.

Chuyên đề đã đánh giá cơ bản được sự phát triển bền vững về mặt kinh

tế , một số tồn tại và đưa ra được một số giải pháp nhằm phát triển bền vững

các KCN trên địa bàn Hà Nội.

Do khả năng bản thân và thời gian có hạn nên chuyên đề chắc chắn còn

nhiều thiếu sót, kính mong thầy, quý cơ quan nơi tôi thực tập cùng các bạn sẽ

có những đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện hơn chuyên đề của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

93

Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế phát triển GS.TS.Vũ Thị Ngọc Phùng , NXB Lao động

Xã hội, 2005

2. PGS.TS Nguyễn Đức Khiển, Con người và vấn đề phát triển bền vững ở

Việt Nam, NXB Lao Động-Xã Hội.

3. Sở Thương mại Hà Nội, Báo cáo hoạt động thương mại Hà Nội năm 2007

và nhiệm vụ năm 2008

4. BQL KCN và chế xuất Hà Nội (11/ 2005), Kỷ yếu Hội thảo khoa học 10

năm xây dựng các KCN&CX Hà Nội (1995 – 2005)

5. Vũ Thành Hưởng: Diễn đàn Phát triển Việt Nam và Trường Đại học Kinh

tế Quốc dân, “Môi trường và chính sách kinh doanh của Hà Nội”

6. BQL KCN &CX Hà Nội: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ

năm 2007 và phương hướng nhiệm vụ năm 2008.

7. Nghị định Chính phủ số 29/2008/NĐ - CP ngày 14 tháng 03 năm 2008

quy định về KCN, KCX và KKT.

8. UBND Thành phố Hà Nội: Danh mục dự án đầu tư vào Hà Nội giai đoạn

2006-2010.

9. BQL KCN và chế xuất Hà Nội, VD HIPZA2007 “Hà Nội-Địa chỉ vàng

cho các nhà đầu tư”

10. Trang Web sở kế hoạch đầu tư Hà Nội. Địa chỉ: http://www.hapi.gov.vn