
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế tại đơn vị thực tập.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Định
Phạm Thị Định

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình phát triển và hội nhập nền kinh tế thị trường Việt Nam
với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới, thuế đã thể hiện
được vai trò quan trọng là nguồn thu ổn định của nhà nước và là công cụ điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ cũng như nhu cầu hội nhập của nền kinh
tế nước ta hiện nay việc sử dụng và quản lý hóa đơn cũng trở nên cấp thiết
hơn. Những ưu điểm và thuận lợi mà việc sử dụng hóa đơn mang lại là rất rõ
rệt không chỉ đối với các cơ quan nhà nước trong việc thu NSNN cũng như
kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế của từng cơ sở kinh doanh nói riêng
và cả nền kinh tế nói chung mà nó còn là một công cụ rất hữu ích và quan
trọng đối với các cơ sở kinh tế và những người sử dụng hóa đơn.
Tuy nhiên do mặt trái của nền kinh tế, việc quản lý hóa đơn trở nên vô
cùng phức tạp. Kinh tế ngày càng phát triển các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
rất đa dạng và phong phú kéo theo đó hàng loạt các khuyết điểm của nền kinh
tế thịtrường cũng xảy ra đòi hỏi cần có sự can thiệp sâu sắc của nhà nước
trong việc quản lý hóa đơn. Với mục đích tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận là
nguồn gốc làm nảy sinh những hành vi luồn lách, sai phạm trong việc sử dụng
hóa đơn dẫn đến kê khai sai, nhiều đơn vị muốn trốn tránh, xâm phạm tiền
thuế của nhà nước cũng như các nghĩa vụ khác. Những sai phạm trở nên phổ
biến hơn, phát triển theo chiều hướng đa dạng và phức tạp hơn.
Xuất phát từ các cơ sở đó, , trong thời gian thực tập ở Đội Tuyên truyền
hỗ trợ người nộp thuế - Ấn chỉ của Chi cục thuế Thanh Xuân, em đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp tăng cường công tác quản lý sử dụng hóa
đơn trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội”.và cũng để công tác
thu thuế được thực hiện tốt hơn, bài luận này tôi xin đề cập đến tầm quan

trọng của việc quản lý hóa đơn và những suy ngẫm về thực trạng quản lý sử
dụng hóa đơn, cụ thể tại địa bàn quận Thanh Xuân. Trong thời gian thực tập ở
Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - Ấn chỉ của Chi cục thuế quận
Thanh Xuân, đề tài tôi lựa chọn nghiên cứu chính là: “Các giải pháp tăng
cường công tác quản lý sử dụng hóa đơn trên địa bàn quận Thanh Xuân”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là công tác quản lý sử dụng hóa đơn cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
- Mục đích nghiên cứu:
+ Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hóa đơn tại Chi cục thuế Thanh
Xuân để đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hóa đơn trên địa bàn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác quản lý,
sử dụng hóa đơn giai đoạn từ năm 2011 đến nay trên địa bàn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp Trước hết thu thập, trình bày các số
liệu và dữ liệu cần thiết liên quan đến đề tài luận văn. Sau đó, tiến hành phân
tích dữ liệu, tính toán số liệu, so sánh chênh lệch, tỉ lệ tăng giảm của chỉ tiêu
qua các thời kỳ. Từ đó đánh giá xu hướng biến động của chỉ tiêu, đưa ra nhận
xét, giải pháp phù hợp.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hóa đơn và quản lý sử dụng hóa đơn

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý sử dụng hóa đơn trên địa bàn quận
Thanh Xuân trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý sử dụng hóa đơn tại Chi cục
thuế quận Thanh Xuân.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÓA ĐƠN VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÓA ĐƠN
1.1.1. Khái niệm hóa đơn
Hóa đơn là một loại chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong các hoạt động kinh
tế, không chỉ đối với người bán hàng, người mua hàng, nó còn là công cụ cần
thiết trong quản lý kinh tế của Nhà nước. Trên thế giới, người ta định nghĩa về
hóa đơn như sau:
Ở các nước Châu Âu, hóa đơn được hiểu là một chứng từ thương mại do
người bán phát hành giao cho người mua, trong đó thể hiện một giao dịch bán
hàng hóa hay cung cấp dịch vụ, có ghi rõ tên hàng hóa (dịch vụ), số lượng
cung cấp và giá thanh toán (“An invoice, bill or tab is a commercial document
issued by a seller to a buyer, relating to a sale transaction and indicating the
products, quantities, and agreed prices for products or services the seller has
provided the buyer” - theo Wikipedia).
Ở Úc và New Zealand, hóa đơn là một chứng từ do người bán lập, trong
đó có định rõ về số lượng hàng hóa (dịch vụ) cung ứng và số tiền thanh toán
và số thuế người bán phải trả (“Invoice specifying tax is a document issued by
a supplier which stipulates the amount charged for goods or services as well
as the amount of goods and services Tax payble” – theo trang Qfinance.com).
Formatted: Font: Italic
Formatted: Font: Italic

Và ở Việt Nam hiện nay, Ttheo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, hóa đơn
được định nghĩa như sau: “Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận
thông tin bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật”.
Nói cách khácNhư vậy, khái niệm hóa đơn ở Việt Nam và các nước trên
thế giới gần như tương tự nhau. nó Nói chung, có thể hiểu đơn giản hóa đơn
là một giấy tờ yêu cầu thanh toán các mặt hàng với số lượng và đơn giá liệt kê
trong đó. Sau khi bên mua thanh toán, bên bán xác nhận vào hóa đơn. Khi đó,
hóa đơn có cả tác dụng giống như biên lai hay giấy biên nhận.
Để có hóa đơn sử dụng người bán hàng sẽ tiến hành tự tạo hóa đơn hợp
pháp hoặc mua hóa đơn của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện), những hóa đơn
không đủ tiêu chuẩn theo quy định pháp luật gọi là hóa đơn bất hợp pháp. Sau
đây là một số thuật ngữ liên quan đến hóa đơn:
Lập hoá đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hoá đơn theo quy định khi
bán hàng hoá, dịch vụ.
Hoá đơn hợp pháp là hoá đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội
dung theo quy định.
Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được
phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một
ký hiệu hoá đơn.
Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được in, khởi tạo nhưng
chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng
tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hoá
đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân phát hành
báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân
đã ngưng sử dụng mã số thuế.