BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trương Thị Thùy Trang
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH
ĐẾN VỚI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI
THUẬN THẢO (THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN)
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trương Thị Thùy Trang
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH
ĐẾN VỚI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI
THUẬN THẢO (THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN)
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Người thực hiện
Trương Thị Thùy Trang
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học
Công nghệ và Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí và các Thầy cô trong
khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Xuân Hậu - Thầy
đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND Thành phố Tuy Hòa, Phòng Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, chi cục thống kê thành phố Tuy Hòa, Sở Văn Hóa, Thể Thao và
Du lịch tỉnh Phú Yên và bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, thân hữu đã
dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những ngày học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh 2014
Tác giả
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN CHUNG ............................................................................... 8
1.1. Những khái niệm liên quan ........................................................................ 8
1.1.1. Du lịch ................................................................................................. 8
1.1.2. Sản phẩm du lịch ............................................................................... 11
1.1.3. Khách du lịch .................................................................................... 12
1.1.4. Nhu cầu du lịch ................................................................................. 13
1.1.5. Thị trường du lịch. ............................................................................ 15
1.1.6. Điểm đến du lịch ............................................................................... 18
1.1.7. Marketing điểm đến du lịch .............................................................. 23
1.2. Kinh nghiệm về phát triển du lịch tại các Khu du lịch và Trung tâm
giải trí sinh thái ở Việt Nam .................................................................... 25
1.2.1. Khu du lịch sinh thái Vàm Sát .......................................................... 25
1.2.2. Khu du lịch sinh thái Green ECO ..................................................... 26
1.2.3. Khu du lịch sinh thái Nhân Tâm ....................................................... 26
1.2.4. Khu du lịch sinh thái Hầm Hô .......................................................... 27
1.2.5. Khu du lịch Tư Rừng Đước .............................................................. 27
1.3. Thị trường khách du lịch đến Việt Nam .................................................. 28
1.3.1. Đặc điểm chính của khách du lịch châu Âu ...................................... 30
1.3.2. Nhu cầu, sở thích của khách du lịch châu Âu ................................... 30
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH
TẠI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI THUẬN
THẢO (THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN) ........... 33
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 33
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 33
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 33
2.2. Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch của Trung
tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo ............................................................ 36
2.2.1. Tài nguyên du lịch ............................................................................. 36
2.2.2. Hệ thống hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh du lịch ................. 45
2.2.3. Lao động và sử dụng lao động trong du lịch..................................... 48
2.2.4. Cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật .......................................................... 50
2.2.5. An ninh chính trị, an toàn xã hội ....................................................... 57
2.2.6. Các chính sách phát triển của tỉnh, ngành, thành phố ....................... 57
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch tại Trung tâm giải trí sinh
thái Thuận Thảo ...................................................................................... 60
2.3.1. Về tổ chức và quản lý ..................................................................... 60
2.3.2. Các hoạt động du lịch ..................................................................... 66
2.3.3. Chính sách kinh doanh .................................................................... 68
2.3.4. Khách du lịch .................................................................................. 75
2.3.5. Doanh thu du lịch ............................................................................ 77
2.3.6. Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách du lịch đối với Trung
tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo .................................................... 79
2.4. Đánh giá chung ......................................................................................... 83
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 83
2.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 84
2.4.3. Thời cơ .............................................................................................. 86
2.4.4. Thách thức ......................................................................................... 87
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 89
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH ĐẾN
VỚI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI THUẬN
THẢO (THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN) ............. 90
3.1. Những căn cứ để đưa ra các giải pháp ..................................................... 90
3.1.1. Kế hoạch phát triển tổng hợp kinh tế quốc dân tỉnh, thành phố ..... 90
3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh và thành phố ............................. 91
3.1.3. Nhu cầu du lịch ............................................................................... 92
3.1.4. Thực trạng phát triển và mức độ hài lòng của khách du lịch tại
Trung tâm trong thời gian qua. ....................................................... 92
3.2. Những định hướng để phát triển .............................................................. 93
3.3. Các giải pháp phát triển nhằm thu hút khách đến với Trung tâm giải
trí sinh thái Thuận Thảo ............................................................................ 94
3.3.1. Đầu tư quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật ........... 94
3.3.2. Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch độc đáo tạo sức
hấp dẫn thu hút khách du lịch ......................................................... 97
3.3.3. Xác định lại các phân khu chức năng, xây dựng các tuyến
tham quan nội bộ hợp lý ................................................................. 98
3.3.4. Đẩy mạnh liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch .................. 99
3.3.5. Phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................ 101
3.3.6. Tăng cường xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch ................... 102
3.3.7. Bảo vệ môi trường sinh thái .......................................................... 104
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 105
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 108
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. 15 thị trường dẫn đầu về khách quốc tế đến Việt Nam giai
đoạn 2000 – 2012 .............................................................................. 29
Bảng 2.1. Tài nguyên du lịch biển tự nhiên của Tuy Hòa có khả năng
khai thác phát triển du lịch ................................................................ 37
Bảng 2.2. Điều kiện khí hậu ở Tuy Hòa phục vụ cho phát triển du lịch ........... 38
Bảng 2.3. Một số di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng của Tuy Hòa có
khả năng khai thác phát triển du lịch ................................................ 43
Bảng 2.4. Các làng nghề có khả năng khai thác phục vụ du lịch ở
Tuy Hòa ............................................................................................. 45
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động trong du lịch của Trung tâm giải trí sinh thái
Thuận Thảo, thành phố Tuy Hòa năm 2012 ..................................... 48
Bảng 2.6. Nguồn thông tin khách du lịch được biết về Trung tâm giải
trí sinh thái Thuận Thảo. ................................................................... 80
Bảng 2.7. Những vấn đề làm khách du lịch không hài lòng về Trung
tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo ...................................................... 82
Bảng 2.8. Số lượng khách đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận
Thảo và tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2005 – 2012 ......................... 75
Bảng 2.9. So sánh doanh thu của Trung tâm với tổng GDP nền kinh tế
và ngành du lịch tỉnh Phú Yên .......................................................... 79
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc du lịch sinh thái theo mô hình của TS. Nguyễn
Thị Sơn .............................................................................................. 9
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ của ba nhóm nhân tố tạo ra tính hấp dẫn của
điểm đến du lịch .............................................................................. 22
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Doanh thu của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo
giai đoạn 2008 – 2013 ................................................................... 77
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Du lịch ngày nay đã trở thành một hiện tượng quan trọng của đời sống xã
hội. Đây được mệnh danh là ngành “công nghiệp không khói”, là “ngòi nổ” để
phát triển kinh tế, tạo ra thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Không chỉ vậy, du lịch còn giúp quảng bá hình ảnh đất nước, tạo ra mối quan hệ
về kinh tế, giao lưu văn hóa giữa các nước trên thế giới. Do đó, đẩy mạnh phát
triển du lịch là xu hướng chung của hầu hết các nền kinh tế (trong đó có Việt
Nam).
Du lịch là một trong những ngành kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với môi
trường tự nhiên và môi trường nhân văn. Du lịch đem đến cho du khách sự thỏa
mãn về nhu cầu giải trí và cân bằng trạng thái tinh thần, thể lực sau những ngày
lao động mệt mỏi của đời sống công nghiệp. Tuy nhiên, phát triển du lịch cũng
đã và đang đặt ra nhiều vấn đề về môi trường và con người. Bước vào thế kỷ 21,
để phát triển du lịch một cách bền vững cần phải có sự thay đổi trong phương
pháp quản lý để du lịch thật sự phát triển.
Khác các ngành kinh tế khác, hoạt động du lịch chỉ diễn ra ở những vùng
đất có cảnh quan thiên nhiên độc đáo, đặc sắc; có những di tích mang sắc thái và
dấu ấn riêng. Phú Yên, một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, có tiềm năng
du lịch được xem là “mỏ vàng lớn” cho phát triển. Tuy nhiên, tiềm năng to lớn
này đến nay vẫn chỉ khai thác ở mức độ khiêm tốn trong quá trình phát triển
kinh tế – xã hội tỉnh, dẫn đến sự “tụt hậu” khá xa về kinh tế nói chung và du lịch
nói riêng so với một số tỉnh trong khu vực. Nằm trong tình hình phát triển du
lịch chung của toàn tỉnh, Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo đã được đầu tư
xây dựng, phát triển với quy mô hơn 30 ha ngay giữa trung tâm thành phố. Với
vị trí địa lý thuận lợi, các nguồn lực ưu thế, cùng với sự tâm huyết của lãnh đạo
thành phố và các nhà đầu tư, trong 10 năm qua, Trung tâm đã không ngừng hoàn
thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống dịch vụ phục vụ hoạt động du lịch, đã
2
đem lại lợi ích kinh tế đáng trân trọng, góp phần đáng kể cho phát triển kinh tế–
xã hội của thành phố và tỉnh. Song xét về tương quan đã cho thấy hiệu quả kinh
doanh chưa tương xứng với tiềm lực hiện có. Do vậy, việc tìm ra được những
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, thu hút khách đến với
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo là yêu cầu cấp thiết trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp kinh doanh nói riêng và kinh tế – xã hội Phú Yên nói chung. Trăn
trở trước thực tế đó, với tâm thế là một nhà Địa lí, tôi chọn đề tài “Một số giải
pháp thu hút khách đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo (thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên)” làm luận văn tốt nghiệp Cao học.
2. Những công trình nghiên cứu liên quan
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo mới đi vào hoạt động chưa đầy
mười năm. Do vậy, những nghiên cứu về Trung tâm chưa nhiều và chủ yếu
dừng ở mức mô tả nó như một nơi vui chơi, giải trí, một điểm đến thú vị không
nên bỏ qua khi đến với Phú Yên. Bước đầu cũng đã có những nghiên cứu xem
xét Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo như là một điểm trong nhiều tuyến
du lịch trong và ngoài tỉnh.
Ngoài ra, trong một số tạp chí như tạp chí du lịch, các báo, đài truyền hình
trung ương và địa phương, mạng internet… cũng có giới thiệu nhiều bài viết của
các nhà nghiên cứu không chuyên, các nhà báo, các du khách về hoạt động phát
triển du lịch ở Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo. Tuy nhiên, các công
trình nêu trên chỉ đề cập những mặt nào đó của phát triển du lịch của Trung tâm,
chưa đánh giá hết tiềm năng của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo; đồng
thời điều kiện phát triển du lịch hiện nay ở Trung tâm giải trí sinh thái Thuận
Thảo đã có nhiều thay đổi, rất cần phải cập nhật và có biện pháp phù hợp với
hoàn cảnh mới. Vì vậy, đề tài của luận văn là bước tiếp nối để góp phần vào
phát triển du lịch Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo trong thu hút du
khách.
3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn vào việc phân tích các điều kiện và
thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch tại Trung tâm giải trí sinh thái Thuận
Thảo (thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên). Từ đó, đề xuất các giải pháp hợp lý
nhằm khai thác các điều kiện theo hướng bền vững để thu hút nhiều hơn nữa
khách du lịch đến với Trung tâm này.
3.2. Nhiệm vụ
– Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận, thực tiễn và những công trình có
liên quan đến đề tài, để vận dụng vào nghiên cứu luận văn.
– Sưu tầm, thu thập số liệu thống kê, thông tin tài liệu về quá trình hình
thành, khai thác và bảo vệ Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo có liên quan
đến đề tài.
– Xử lý tư liệu, số liệu và thực hiện phân tích, đánh giá kết quả đạt được và
những hạn chế trong hoạt động kinh doanh du lịch thời gian vừa qua. Có chú ý
phân tích sâu về số lượng khách, thị trường khách đến và vấn đề duy trì bảo vệ
môi trường.
– Đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm thu hút nhiều hơn nữa khách đến,
tương xứng với những tiềm năng của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo.
3.3. Giới hạn
– Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
marketing điểm đến du lịch nhằm đề xuất một số giải pháp thu hút khách du lịch
đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo.
– Về không gian: Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo, thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên.
– Về thời gian: Các số liệu phục vụ đánh giá thực trạng quản lý, bảo tồn và
khai thác phát triển du lịch của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo: sử dụng
các số liệu từ năm 2005 đến 2012.
4
Phần định hướng phát triển và các giải pháp thu hút khách du lịch phục vụ
cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển du lịch bền vững đến năm 2025.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
– Quan điểm tổng hợp, hệ thống
Các sự vật và hiện tượng không bao giờ tồn tại một cách độc lập mà giữa
chúng có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó chúng ta phải đặt vấn
đề thu hút khách du lịch đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo trong
mối quan hệ tổng hợp để thấy được sự liên kết giữa sự vật, hiện tượng đó với
các sự vật, hiện tượng khác.
Xét trên quan điểm hệ thống, khu vực nghiên cứu không chỉ đơn thuần là
một hệ thống địa tự nhiên và kinh tế xã hội tồn tại tách rời, độc lập mà còn chịu
tác động mạnh mẽ của các hệ thống tự nhiên, kinh tế xã hội khác, các hoạt động
khai thác du lịch hiện tại và tương lai. Đặc biệt, du lịch lại là ngành có quan hệ
qua lại rộng rãi nhất với các ngành kinh tế khác; là ngành có quan hệ liên ngành,
liên nghề và là cầu nối liên kết các vùng miền và các quốc gia. Do đó, trong quá
trình phát triển của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo chúng ta cần phải
thấy được vai trò của các đối tượng, các thành phần và vị trí của nó trong phát
triển du lịch của toàn ngành.
– Quan điểm lãnh thổ
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều có sự khác nhau giữa lãnh thổ này với
lãnh thổ khác. Phát triển du lịch của bất cứ địa phương nào cũng là một phần cấu
thành không tách rời trong hệ thống du lịch chung của cả nước. Chính vì vậy khi
nghiên cứu phải tìm ra được nét độc đáo của lãnh thổ đó để đánh giá vấn đề một
cách cụ thể và thực tế hơn. Và các đối tượng nghiên cứu của địa lí cần được xác
định trên một lãnh thổ để phân tích, nghiên cứu tìm ra những sự khác biệt và
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
5
– Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo quá
trình của nó. Nghiên cứu quá khứ để có được những đánh giá đúng đắn hiện tại,
phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển và có cơ sở để đưa ra các dự báo về xu
hướng phát triển. Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các
giai đoạn chủ yếu của quá trình hình thành, phát triển của Trung tâm cũng như
xu hướng phát triển của địa bàn nghiên cứu.
– Quan điểm sinh thái – phát triển bền vững
Du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế, một hoạt động có tính đến
lợi ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong hoạt động du lịch không chỉ có lợi
ích kinh tế và văn hóa mà còn phải tính đến lợi ích về môi trường sinh thái. Do
đó phải tính đến những thiệt hại tới môi trường, tới hệ sinh thái ở cấp lãnh thổ
du lịch do hoạt động du lịch gây ra trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu chính:
– Phương pháp thu thập tổng hợp thông tin, tài liệu
Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn
hoá lịch sử, quy hoạch phát triển và một số nghiên cứu về hoạt động du lịch ở
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo, làm cơ sở cho những phân tích đánh giá
về sau.
– Phương pháp so sánh
Vận dụng phương pháp so sánh để tìm hiểu, xem xét điều kiện, khả năng
phát triển của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo so với các trung tâm giải
trí khác trong khu vực và cả nước. Đồng thời, đánh giá đóng góp của Trung tâm
vào sự phát triển kinh tế – xã hội địa phương so với các đơn vị kinh tế khác; từ
đó thấy được hiệu quả của loại hình kinh doanh du lịch này.
– Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu địa lí, nhất là địa lí
du lịch. Kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan, phương pháp thực
6
địa được coi là một trong những phương pháp chủ đạo của đề tài vì đặc trưng
phạm vi lãnh thổ nghiên cứu nhỏ. Do vậy, đề tài đã tiến hành khảo sát các điểm
du lịch của Trung tâm và khu vực dân cư xung quanh. Các điểm du lịch và các
sản phẩm du lịch bổ trợ được nghiên cứu, đánh giá, so sánh về tài nguyên du
lịch, cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật,... làm căn cứ để đưa ra những giải pháp hữu
hiệu cho sự phát triển về lâu dài của Trung tâm.
– Phương pháp điều tra
Cùng với phương pháp thực địa, phương pháp điều tra có ý nghĩa quan
trọng trong việc phân tích các hiện tượng thực tế. Đề tài sử dụng phương pháp
này nhằm làm rõ tình hình khai thác và mức độ thu hút khách du lịch tại Trung
tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo trong thời gian qua. Đối tượng điều tra thông
qua phỏng vấn bằng phiếu với hệ thống câu hỏi lựa chọn là khách du lịch nội địa
bằng phương pháp chọn mẫu xác suất theo kiểu ngẫu nhiên phân tầng, việc xác
định cỡ mẫu dựa trên mối tương quan về số lượng khách. Tiến hành phỏng vấn,
xin ý kiến người dân địa phương, cán bộ quản lý du lịch và cán bộ quản lý địa
phương về hoạt động kinh doanh du lịch của Trung tâm.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài
– Góp phần bổ sung hệ thống lý luận về các giải pháp thu hút khách trong
hoạt động du lịch.
– Đánh giá được thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Trung tâm
giải trí sinh thái Thuận Thảo; phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của hoạt động du lịch tại Trung tâm trong xu thế hội nhập, bước đầu
đánh giá được mức độ hài lòng của khách du lịch đối với Trung tâm giải trí sinh
thái Thuận Thảo.
– Đưa ra được những định hướng và giải pháp phát triển loại hình và sản
phẩm du lịch nhằm thu hút nhiều và đa dạng nguồn khách du lịch, đảm bảo phát
triển du lịch tại Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo theo hướng bền vững.
7
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận
văn gồm ba chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn chung
Chương 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch tại Trung tâm giải trí
sinh thái Thuận Thảo (thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên)
Chương 3. Một số giải pháp thu hút khách du lịch đến với Trung tâm giải
trí sinh thái Thuận Thảo (thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên)
8
Chương 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUNG
1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1. Du lịch
Du lịch có một lịch sử lâu đời, phạm trù du lịch được nhiều nhà khoa học,
kinh tế học, du lịch học trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu.
Từ Du lịch (Tourism) đã xuất hiện sớm nhất trong quyển Từ điển Oxford
xuất bản năm 1811 ở Anh, có ý nghĩa là đi xa và du lãm.
Theo Michael M. Coltman: du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội ngày
càng phổ biến nảy sinh ra các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế có tính tương
hỗ lẫn nhau giữa bốn nhóm nhân tố khách du lịch, các nhà kinh doanh phục vụ
du lịch, dân cư địa phương và chính quyền địa phương.
Theo WTO (1994): Du lịch “là một tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa
dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi ở thường
xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ ngơi, văn hóa, dưỡng sức,... và
nhìn chung là vì những lí do không phải là kiếm sống”.
Bên cạnh đó, Luật Du lịch Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2006) đã nêu rõ: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Như vậy, trong xu hướng hiện nay, du lịch được định nghĩa bao hàm các
nội dung liên quan đến dạng chuyển cư đặc biệt, cách thức sử dụng thời gian tại
nơi đến và các hoạt động kinh tế xã hội liên quan diễn ra tại nơi đó. Từ đó có thể
thấy, du lịch là một ngành liên quan đến nhiều thành phần: khách du lịch,
phương tiện giao thông, địa bàn đón khách,... trong đó diễn ra các hoạt động du
lịch và các hoạt động kinh tế – xã hội khác. Bởi vậy, để thu hút được khách đến
với sản phẩm du lịch cần các giải pháp đồng bộ, tác động đồng thời lên nhiều
đối tượng.
9
Có nhiều hình thức du lịch khác nhau được quan tâm nghiên cứu:
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là hình thức du lịch đáp ứng dựa vào thiên nhiên, gắn bản
sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững.
Ở Việt Nam, tại Hội thảo quốc gia về "Xây dựng chiến lược phát triển du
lịch sinh thái tại Việt Nam" đã đưa ra định nghĩa: "Du lịch sinh thái là một loại
hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo dục môi trường và
đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực
của cộng đồng địa phương".
Du lịch sinh thái là du lịch kết hợp của cả du lịch dựa vào tự nhiên, du lịch
mạo hiểm và bao hàm cả các yếu tố trong du lịch bền vững như: mang tính giáo
dục cao, hỗ trợ bảo tồn và quan tâm tới cộng đồng.
Như vậy, du lịch sinh thái được nhìn nhận như là du lịch lựa chọn những
mặt tích cực của một số loại du lịch và có thể được biển diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc du lịch sinh thái theo mô hình của TS. Nguyễn Thị Sơn
Sự khác biệt của DLST với các loại hình du lịch khác ở việc đảm bảo đầy
đủ các yếu tố đặc trưng chủ yếu:
10
– Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên và các yếu tố văn hóa bản địa;
– Đảm bảo bền vững về sinh thái, ủng hộ bảo tồn;
– Có giáo dục môi trường;
– Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích du lịch;
– Cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách.
Du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch đáp ứng dựa vào bản sắc văn hóa địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống.
Du lịch bền vững
Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới – WTO đưa ra tại hội nghị
về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Riode Janeiro năm 1992: “Du
lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến
việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển các hoạt động
du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài
nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu kinh tế – xã hội, thẩm mỹ của con người
trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa đa dạng sinh học, sự phát
triển của hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”.
Như vậy, về cơ bản, du lịch bền vững phải thỏa mãn ba tiêu chí:
– Thân thiện với môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn
lợi tự nhiên, giảm thiểu các tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh
cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm,...) và cố gắng có lợi
cho môi trường.
– Gần gũi về xã hội và văn hóa, không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc
văn hóa của cộng đồng; tôn trọng văn hóa và truyền thống địa phương; khuyến
11
khích các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour, nhà quản
lý chính quyền) tham gia trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát
triển, giám sát; và giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ.
– Du lịch có đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu
nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương.
1.1.2. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là tập hợp tất cả các yếu tố có thể thỏa mãn những nhu
cầu khác nhau của khách du lịch. Sản phẩm du lịch bằng tổng hợp của: Hàng
hóa du lịch + Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch.
Thể loại:
– Sản phẩm đơn lẻ là sản phẩm của những nhà cung ứng dịch vụ du lịch
như sản phẩm của một khách sạn, sản phẩm của một nhà hàng,...
– Sản phẩm tổng hợp: những chương trình du lịch có thể là trọn gói hoặc
từng phần.
Tính chất của sản phẩm du lịch:
– Sản phẩm du lịch chủ yếu mang tính dịch vụ (dịch vụ chiếm 80 – 90%).
Giá trị của sản phẩm du lịch là từ dịch vụ dẫn đến sản phẩm du lịch chủ yếu
mang tính vô hình, do đó, có những yếu tố không do nhà kinh doanh quyết định
và như vậy, sản phẩm du lịch không thể được đánh giá chất lượng theo những
chỉ tiêu từ phía các nhà kinh doanh, mà được đánh giá từ sự cảm nhận của khách
hàng (tính chủ quan). Chính vì điều này đã gây khó khăn trong việc quản lý chất
lượng sản phẩm trong du lịch.
– Sản phẩm du lịch thường gắn liền với tài nguyên du lịch. Vì vậy, hướng
vận động trong kênh sản xuất tiêu thụ là ngược với sản xuất hàng hóa (cung tìm
đến cầu, còn trong du lịch cầu tìm đến cung); gây khó khăn cho tiêu thụ sản
phẩm do thiếu tính chủ động của nhà kinh doanh. Do đó, việc tìm ra nguồn
khách là một trong những hoạt động quan trọng nhất của nhà kinh doanh du lịch.
12
– Việc tạo ra và tiêu dùng sản phẩm du lịch là có sự trùng lặp về mặt không
gian và thời gian; cho nên, sản phẩm du lịch chỉ tồn tại trong một thời điểm nhất
định không thể vận chuyển đến nơi khác, không thể tồn kho lưu bãi, gây khó
khăn cho việc hoạch toán kinh doanh.
Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ. Tuy nhiên, mức độ ảnh
hưởng của tính thời vụ là khác nhau đối với các loại hình du lịch khác nhau, đối
với các nhà kinh doanh khác nhau.
1.1.3. Khách du lịch
– Theo quan điểm cổ điển, để trở thành khách du lịch thì phải thỏa mãn 3
tiêu chí:
+ Phải rời nơi cư trú thường xuyên của mình để thực hiện chuyến đi du lịch
+ Phải tiêu tiền tại nơi đến và không làm bất cứ việc gì để kiếm thu nhập tại
nơi đến
+ Thời gian chuyến đi phải trên 24 giờ (để khách tiêu dùng dịch vụ lưu trú
điểm đến)
Như vậy, khách du lịch là chỉ người tạm thời rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên của mình tới một nơi khác, ở lại tối thiểu 24 giờ, tiến hành đi lại, ăn, ngủ,
du ngoạn, vui chơi, giải trí, mua sắm nhằm đạt được sự hưởng thụ về tinh thần
và vật chất.
– Liên Hợp Quốc (1963) định nghĩa: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ hay ngoài
nước với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của
họ.
– Pháp lệnh du lịch Việt Nam xác định:
+ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
13
+ Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
+ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài đang
cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
1.1.4. Nhu cầu du lịch
1.1.4.1. Quan niệm
Nhu cầu du lịch, xét về mặt bản chất là một trong số những nhu cầu của
con người. Tuy nhiên, đây là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con
người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu tâm
lý (ăn mặc, ngủ, đi lại,...) và các nhu cầu tinh thần (nghỉ ngơi, giải trí, nhận thức
và khẳng định mình). Nhu cầu du lịch phát sinh là kết quả tác động của lực
lượng sản xuất và trình độ xã hội. Trình độ xã hội ngày càng cao, các mối quan
hệ ngày càng hoàn thiện thì nhu cầu du lịch của con người càng tăng và là một
đòi hỏi tất yếu. Nhu cầu du lịch được khơi dậy và chịu ảnh hưởng đặc biệt của
nền văn minh công nghiệp. Nhu cầu du lịch một mặt phụ thuộc vào các điều
kiện tự nhiên xã hội, chính trị xã hội trong một xã hội, một nhóm xã hội cụ thể
nào đó mà người ta sống, lao động và giao tiếp. Mặt khác, nhu cầu du lịch phụ
thuộc vào kinh nghiệm và đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân riêng biệt. Vì vậy,
nghiên cứu về nhu cầu phải dựa trên cơ sở nghiên cứu về xã hội và nghiện cứu
đặc điểm của mỗi cá nhân.
1.1.4.2. Đặc điểm
– Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu thứ yếu đặc biệt. Vì nhu cầu này chỉ
được thỏa mãn ở những nơi có đủ hai điều kiện là tài nguyên du lịch và cơ sở
vật chất kĩ thuật du lịch. Người ta đi du lịch với mục đích “sử dụng” tài nguyên
du lịch mà nơi ở thường xuyên của mình không có. Lẽ dĩ nhiên muốn sử dụng
tài nguyên du lịch ở nơi nào đó, bắt buộc người ta phải tiêu dùng các hàng hóa
14
dịch vụ phục vụ cho hành trình của mình. Vì vậy, các cơ sở cung cấp ra đời để
đáp ứng những nhu cầu đó.
Do tính cố định về không gian của tài nguyên du lịch và tính phân tán của
cầu du lịch đã dẫn đến một vấn đề buộc các nhà kinh doanh dịch vụ du lịch phải
thu hút được khách ở khắp nơi tập trung về địa điểm du lịch; điều này liên quan
trực tiếp đến công tác thu hút khách và sức hấp dẫn của điểm đến.
– Nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp. Nhu cầu du lịch chỉ được thỏa mãn
khi người ta có đủ hai điều kiện là khả năng thanh toán và thời gian rỗi. Khi đó,
nhu cầu du lịch luôn có tính thụ hưởng, nghĩa là du khách luôn đòi hỏi tính cao
cấp của sản phẩm. Vì vậy, muốn kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp phải
chú ý đến tính toàn diện, tính cao cấp, tính độc đáo của sản phẩm. Đặc điểm này
yêu cầu các nhà kinh doanh du lịch phải chú trọng đến vấn đề chất lượng sản
phẩm, một trong những biện pháp hữu hiệu để thu hút khách.
– Nhu cầu du lịch là nhu cầu mang tính tổng hợp và đồng bộ cao. Nhu cầu
du lịch gồm ba nhóm: nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung.
+ Nhu cầu thiết yếu gồm nhu cầu vận chuyển, nhu cầu lưu trú, nhu cầu ăn
uống.
Nhu cầu vận chuyển được hiểu là sự tất yếu của con người khi rời khỏi nơi
cư trú thường xuyên của mình. Đó là sản phẩm du lịch mang tính đặc thù, chủ
yếu tồn tại dưới dạng phi vật chất lại gắn với tài nguyên du lịch bất biến về
không gian và xa cách với người tiêu dùng.
Nhu cầu lưu trú, ăn uống là nhu cầu thiết yếu của du khách trong suốt
chuyến đi. Đặc biệt, trong du lịch, nhu cầu này cao cấp hơn nhu cầu lưu trú, ăn
uống hàng ngày. Do đó, nhà kinh doanh du lịch phải nghiên cứu và cung cấp các
chủng loại sản phẩm độc đáo, riêng biệt nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách.
+ Nhu cầu đặc trưng: Đây là nhu cầu thôi thúc con người đi du lịch, gồm:
nhu cầu cảm thụ cái đẹp, nhu cầu giải trí, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu tìm hiểu
15
khám phá. Nhu cầu đặc trưng phải được thỏa mãn nếu không chuyến đi của du
khách không thể coi là thành công được. Việc thỏa mãn phụ thuộc vào các nhân
tố như đặc điểm tiêu dùng của khách, mục đích chuyến đi, khả năng thanh toán,
đặc điểm cá nhân như khiếu thẩm mỹ, trình độ, nghề nghiệp, tôn giáo, giới
tính,... Nắm được những nhu cầu đặc trưng của từng nhóm khách hàng sẽ giúp
nhà kinh doanh định lượng được đặc tính sản phẩm của mình. Điều này sẽ góp
phần tích cực vào việc tăng khả năng thu hút khách.
+ Nhu cầu bổ sung: là nhu cầu thứ yếu phát sinh trong chuyến đi của
khách, gồm: nhu cầu mua sắm, nhu cầu thông tin liên lạc, nhu cầu làm đẹp bản
thân, nhu cầu y tế,...
Như vậy, có thể thấy, nhu cầu của khách rất phong phú, đa dạng, mang tính
tổng hợp cao. Điều này đòi hỏi nhà kinh doanh du lịch phải thật sự nhạy bén
trong việc nắm bắt nhu cầu của du khách để có thể khai thác và đáp ứng được tối
đa.
1.1.5. Thị trường du lịch.
1.1.5.1. Khái niệm
Thị trường du lịch được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo PGS. TS. Nguyễn Văn Đính: “Thị trường du lịch là một bộ phận của
thị trường hàng hóa nói chung (là một bộ phận cấu thành đặc biệt) bao gồm
toàn bộ các mối quan hệ và cơ chế kinh tế gắn liền với địa điểm, thời gian, điều
kiện, phạm vi thực hiện hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
du lịch”.
Theo TS. Nguyễn Văn Lưu: “Thị trường du lịch là một bộ phận của thị
trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du
lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa
cung – cầu và toàn bộ các mối quan hệ thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn các mối
quan hệ đó trong lĩnh vực dịch vụ”. (Thị trường du lịch – NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội – 1999).
16
Như vậy, thị trường du lịch là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
giữa người với người trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa dịch vụ du lịch
dưới tác động của các quy luật thị trường.
Thị trường du lịch có các chức năng cơ bản: thực hiện, điều tiết và thông
tin.
1.1.5.2. Phân loại
– Căn cứ vào biên giới lãnh thổ, thị trường du lịch chia làm hai loại là thị
trường du lịch quốc gia và thị trường du lịch quốc tế.
– Căn cứ vào đặc điểm không gian của cung và cầu có thể chia thành thị
trường nhận khách và thị trường gửi khách.
– Căn cứ vào tình hình thực tế và tiềm năng, thị trường du lịch phân thành
hai loại là thị trường du lịch thực tế và thị trường du lịch tiềm năng.
– Căn cứ vào tính thời vụ trên thị tường du lịch có thị trường du lịch thời
vụ và thị trường du lịch quanh năm.
– Căn cứ vào đặc thù của hàng hóa dịch vụ du lịch có thể chia thành các
loại thị trường du lịch: du lịch khách sạn, du lịch văn hóa, du lịch thiên nhiên, du
lịch Motel, du lịch Bungalow, du lịch Camping, du lịch nhà trọ thanh niên, làng
du lịch,...
– Căn cứ và đặc điểm địa lí của điểm du lịch có các loại thị trường: du lịch
miền biển, du lịch miền núi, du lịch đô thị, du lịch thôn quê,...
– Căn cứ vào phương tiện giao thông có các loại hình: du lịch đi bộ, du lịch
xe đạp, du lịch ô tô, du lịch tàu hỏa, du lịch tàu thủy,...
1.1.5.3. Đặc trưng
Thị trường du lịch có tính độc lập tương đối được thể hiện ở một số đặc
trưng cơ bản sau:
– Xuất hiện muộn hơn thị trường hàng hóa nói chung. Thị trường du lịch
chỉ xuất hiện khi du lịch trở thành hiện tượng kinh tế – xã hội phổ biến. Khi nhu
17
cầu thiết yếu của cuộc sống được thỏa mãn và khi khách du lịch với sự tiêu dùng
của họ tác động tới “sản xuất” hàng hóa du lịch ở ngoài nơi mà họ thường trú.
– Sản phẩm trên thị trường du lịch chủ yếu là dịch vụ, hàng hóa vật chất
chiếm tỉ trọng nhỏ. Sản phẩm bao gồm các dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú,
dịch vụ ăn uống, dịch vụ tham quan, dịch vụ vui chơi giải trí, môi giới, hướng
dẫn,... Ngoài ra, hàng hóa vật chất cũng được bán trên thị trường du lịch nhưng
chiếm tỉ lệ rất thấp.
– Về cơ bản, không có sự dịch chuyển sản phẩm trên thị trường du lịch.
Sản phẩm du lịch không thể vận chuyển đến nơi có khách hàng mà nó đòi hỏi
khách hàng phải đến nới có sản phẩm du lịch để tiêu dùng nó. Khách hàng có
thể tự tìm kiếm thông tin qua các hãng lữ hành hoặc qua các phương tiện quảng
cáo. Vì vậy, vấn đề giới thiệu sản phẩm du lịch đến được với khách hàng đóng
vai trò rất quan trọng trong hoạt động du lịch.
– Hàng lưu niệm là một đối tượng đặc biệt trên thị trường du lịch (là cầu
nối giữa khách du lịch và điểm du lịch). Đây có thể được coi là một mặt của
“xuất khẩu vô hình” trong du lịch.
– Cung và cầu trên thị trường du lịch có sự tách biệt cả về không gian và
thời gian Đối tượng mua bán trên thị trường du lịch không có hiện hữu trước
người mua. Đây là một đặc điểm riêng của thị trường du lịch. Nó không giống
với những loại hàng hóa khác. Trong quá trình tiêu dùng, người mua phải “mạo
hiểm” để bỏ tiền ra trước khi tiêu dùng sản phẩm. Người tiêu dùng chỉ có thể
cảm nhận được hàng hóa trước khi tiêu dùng thông qua quảng cáo. Như vậy,
quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ta quyết định mua của khách
hàng.
– Sản phẩm trên thị trường du lịch không thể lưu kho cất trữ. Có thể nói
việc sản xuất lưu thông và tiêu dùng sản phẩm du lịch diễn ra trong cùng một
thời gian và cùng một thời điểm. Sản phẩm du lịch nếu như không bán được sẽ
không có giá trị.
18
– Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt. Do cung hoặc cầu chỉ xuất
hiện trong một thời gian nhất định trong năm nên điều này ảnh hưởng đến khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.6. Điểm đến du lịch
1.1.6.1. Khái niệm
– Định nghĩa của UN–WTO (năm 2004): “Điểm đến du lịch là một không
gian vật chất mà du khách ở lại ít nhất là một đêm. Nó bao gồm các sản phẩm
du lịch như các dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và tuyến điểm du lịch trong thời
gian một ngày. Nó có các giới hạn vật chất và quản lý giới hạn hình ảnh, sự
quản lý xác định tính cạnh tranh trong thị trường. Các điểm đến du lịch địa
phương thường bao gồm nhiều bên hữu quan như một cộng đồng tổ chức và có
thể kết nối lại với nhau để tạo thành một điểm đến du lịch lớn hơn”.
– Theo các nhà nghiên cứu về du lịch: “Điểm đến du lịch là một điểm mà
chúng ta có thể cảm nhận được bằng đường biên giới về địa lí, đường biên giới
về chính trị hay đường biên giới về kinh tế, có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có
khả năng thu hút và đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch”.
– Theo Tác giả Giuseppe Marzano: “Một điểm đến du lịch là một thành
phố, thị xã, khu vực khác của nền kinh tế trong số đó phụ thuộc đến mức độ tích
lũy đáng kể từ các khoản thu từ du lịch. Nó có thể chứa một hoặc nhiều điểm
tham quan du lịch hấp dẫn”.
– Theo quan điểm truyền thống: Điểm đến du lịch là nơi mà con người sử
dụng những kì nghỉ của họ. Như vậy, theo quan niệm này, điểm đến sẽ là toàn
bộ vùng không gian mà trong đó khách du lịch thực hiện các hoạt động lưu trú,
ăn uống, giải trí,... Theo đó, điểm đến du lịch là một khái niệm khá chung
chung, mơ hồ và chỉ xem xét khía cạnh từ phía người đi du lịch.
Trên phương diện địa lí, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi
không gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lí mà du khách thực hiện
19
hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích của chuyến đi. Có thể
phân biệt hai loại nơi đến: điểm đến cuối cùng và điểm đến trung gian.
Điểm đến du lịch chính là sự kết hợp các yếu tố vật chất và tinh thần, nhằm
cung cấp cho du khách khi lưu trú và dừng chân tham quan tại một điểm du lịch
của địa phương, làm bàn đạp cho sự tăng trưởng và phát triển du lịch của một
điểm đến, tạo được bản sắc hấp dẫn, đủ để cạnh tranh, đó không chỉ là lời phản
ánh, một lời hứa kinh nghiệm của điểm đến mà còn chứng minh khả năng đáp
ứng các dịch vụ của điểm đến du lịch.
1.1.6.2. Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch
– Điểm hấp dẫn du lịch: các điểm hấp dẫn của một nơi đến dù mang đặc
điểm nhân tạo, đặc điểm tự nhiên hoặc là các sự kiện thì cũng tạo ra động lực
ban đầu cho sự viếng thăm của du khách. Các điểm đến hấp dẫn thường là lĩnh
vực bị lãng quên của ngành du lịch bởi tính đa dạng và hình thức sở hữu phân
tán của chúng.
– Giao thông đi lại (khả năng tiếp cận điểm đến): sự phát triển và duy trì
giao thông có hiệu quả nối liền với các thị trường nguồn khách là điều kiện căn
bản cho sự thành công của các điểm đến du lịch.
– Nơi lưu trú và dịch vụ ẩm thực: các dịch vụ lưu trú và ăn uống của điểm
đến không chỉ cung cấp nơi ăn, nghỉ mang tính vật chất mà còn tạo được cảm
giác chung về sự tiếp đãi nồng nhiệt, lưu lại ấn tượng khó quên về các món ăn
hoặc đặc sản địa phương.
– Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ: du khách đòi hỏi một loạt các tiện nghi,
phương tiện và các dịch vụ hỗ trợ tại nơi đến du lịch. Khả năng cung cấp tiện
nghi và các dịch vụ hỗ trợ biểu lộ bản chất đa ngành của yếu tố cung trong du
lịch và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực kinh doanh trong ngành du lịch.
Các nơi đến còn cung cấp những dịch vụ hỗ trợ khác cho cả khách hàng và
ngành du lịch thông qua các tổ chức (cơ quan) du lịch địa phương. Những dịch
vụ này bao gồm: quảng bá cho nơi đến; lãnh đạo, phối hợp và kiểm soát sự phát
20
triển của nơi đến; tư vấn và phối hợp với các doanh nghiệp khác ở địa phương;
cung cấp một số tiện nghi nhất định (giải trí, thể thao,...)
– Các hoạt động bổ sung: các hoạt động bổ sung được tạo ra để giúp du
khách thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của mình.
Các điểm đến hấp dẫn, giao thông đi lại, nơi ăn ở, nghỉ ngơi tiện nghi và
dịch vụ hỗ trợ, các hoạt động bổ sung là những tiêu chuẩn cho sự tồn tại của một
điểm đến du lịch. Tùy thuộc vào mỗi cá nhân, các yếu tố này có thể có rất nhiều
cách kết hợp khác nhau ở các mức độ khác nhau. Sự quyến rũ của điểm đến du
lịch mang tính chủ quan của du khách. Tuy nhiên, bất kì điểm đến du lịch nào
cũng cần phải có năm yếu tố cấu thành trên.
1.1.6.3. Phân loại điểm đến du lịch
– Điểm đến du lịch mang tính chất khu vực (Megadestination): Các điểm
đến có quy mô lớn, là điểm đến của một vùng lãnh thổ hay ở cấp độ châu lục
như khu vực Đông Nam Á, Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Phi,... Trên thị trường du
lịch thế giới, cạnh tranh nguồn khách rất gay gắt, các nước trong cùng một khu
vực trên thế giới đã hợp tác với nhau để cạnh tranh các nguồn khách du lịch
thông qua tuyên truyền, quảng cáo, xúc tiến du lịch.
– Điểm đến du lịch mang tính quốc gia (Macrodestination): Điểm đến vĩ
mô, là các điểm đến ở cấp độ của một quốc gia. Các nước trong khu vực vừa
hợp tác với nhau để xây dựng hình ảnh điểm đến của khu vực, nhưng đồng thời
cũng cạnh tranh với nhau để thu hút khách đến nước mình. Mỗi nước đẩy mạnh
tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch để xây dựng hình ảnh của đất nước
trong tâm trí của mọi người trên thế giới như một điểm đến du lịch “an toàn và
thân thiện”.
– Điểm đến du lịch mang tính địa phương (Microdestination): Điểm đến vi
mô, bao gồm các vùng, tỉnh, thành phố, quận huyện hay thậm chí là một xã, thị
trấn,... trong lãnh thổ của một quốc gia.
21
1.1.6.4. Tính hấp dẫn của điểm đến du lịch
Tính hấp dẫn của điểm đến du lịch nào đó là thuộc tính của nơi đó có khả
năng thu hút hoặc làm cho người ở nơi khác ưa thích đến chơi để có trải nghiệm.
Từ giác độ cầu du lịch, việc xác định tính hấp dẫn của điểm đến du lịch tập
trung vào phân tích 3 nhóm nhân tố:
– Nhóm nhân tố cấp I: có tính ổn định cao, khó thay đổi, tạo ra tính hấp dẫn
lâu dài của điểm đến. Nhóm này gồm các yếu tố: tự nhiên, văn hóa, kết cấu hạ
tầng và khoảng cách địa lí từ nơi du lịch đến các nguồn khách. Nhóm nhân tố
cấp I giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra thuộc tính đặc trưng, cốt
lõi mang bản sắc của điểm đến du lịch.
– Nhóm nhân tố cấp II: có đặc điểm dễ thay đổi, tính cơ động cao và ảnh
hưởng cục bộ. Sự biến động của mỗi yếu tố trong nhóm này sẽ làm tăng hoặc
giảm thuộc tính đặc trưng của nhóm nhân tố cấp I. Nhóm nhân tố này gồm:
đường lối phát triển du lịch của điểm đến, cung du lịch và chu kì sống của sản
phẩm du lịch đặc trưng ở điểm đến. Trên thị trường du lịch quốc tế hoặc thị
trường du lịch nội địa, nhóm nhân tố cấp II đóng vai trò quyết định tới khối
lượng và cơ cấu của cầu trong du lịch. Hệ thống luật pháp, hệ thống các công cụ
chính sách của Nhà nước Trung ương và địa phương của điểm đến; trong đó,
đặc biệt nhấn mạnh tới các chính sách đặc thù đối với lĩnh vực du lịch cơ chế
điều hành của chính quyền các cấp để đảm bảo tính hiệu lực của hệ thống luật
pháp và các chính sách kinh tế – xã hội. Tất cả các thành phần này đều có liên
quan đến việc khuyến khích thu hút khách du lịch, tạo điều kiện thuận lợi dễ
dàng cho khách thực hiện chuyến hành trình đến một nơi du lịch nào đó. Như
vậy, đường lối phát triển du lịch ở điểm đến như là công cụ để “kéo” hay “đẩy”
khách du lịch.
– Nhóm nhân tố cấp III: không ổn định, luôn thay đổi. Tính hấp dẫn của
nhóm nhân tố này được xác định thông qua hoạt động marketing giá cả và cơ
quan tổ chức du lịch ở điểm đến du lịch. Nhóm nhân tố này có vai trò truyền tải
22
và làm cho tính hấp dẫn của các yếu tố trong nhóm nhân tố cấp I và cấp II đến
với khách du lịch, giúp cho cung cầu gặp nhau.
Sự tổng hợp của ba nhóm nhân tố trên tạo ra sức hút của điểm đến du lịch
đối với các thị trường khách du lịch.
Nhóm nhân tố cấp I Tự nhiên Văn hóa Kết cấu hạ tầng
Nhóm nhân tố cấp III
Tính hấp dẫn của điểm đến du lịch
Nhóm nhân tố cấp II Đường lối phát triển du lịch Cung du lịch Chu kì sống của sản phẩm du lịch
Marketing Giá cả Tổ chức quản lý du lịch
Cầu du lịch
Nguồn: [10]
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ của ba nhóm nhân tố tạo ra tính hấp dẫn
của điểm đến du lịch
1.1.6.5. Sức chứa tiềm năng
Sức tải của điểm du lịch là mức giới hạn mà hệ sinh thái và môi trường
điểm đến có thể tiếp nhận được về số lượng khách, lượng rác thải, nước thải,
nhiệt độ, độ ẩm,... Nếu lượng khách vượt quá mức giới hạn này thì năng lực
quản lý, khả năng chịu đựng của môi trường và hệ sinh thái sẽ không thể đáp
ứng được nhu cầu của khách du lịch, mất khả năng kiểm soát hoạt động của
khách du lịch và hậu quả tất yếu là ảnh hưởng đến môi trường, hệ sinh thái, tài
nguyên của khu vực, sinh cảnh của điểm du lịch sẽ không còn tồn tại. Các loại
sức tải gồm :
– Sức tải sinh thái (Ecological capacity): Số lượng cực đại khách du lịch tại
một vùng có thể có được mà hệ sinh thái của vùng không bị ảnh hưởng.
– Sức tải vật lý (Physical capacity): Giá trị tuyệt đối về mặt số lượng khách
du lịch một vùng mà nguồn lợi tại đó có thể chịu đựng được. Sức tải vật lý bao
23
gồm các thiết bị điện, cấp nước, chất thải rắn, lỏng, hệ thống thông tin liên lạc,
mạng lưới giao thông.
– Sức tải môi trường (Environmental capacity): Số lượng cực đại khách du
lịch có thể sống tại một khu vực mà không làm giảm sự hấp dẫn chung của nó.
1.1.7. Marketing điểm đến du lịch
– Marketing điểm đến du lịch: là một quá trình trực tiếp cho phép các
doanh nghiệp và các cơ quan du lịch xác định khách hàng hiện tại và khách hàng
tiềm năng, ảnh hưởng đến ý nguyện và sáng kiến khách hàng ở cấp độ địa
phương, khu vực quốc gia và quốc tế để doanh nghiệp có khả năng thiết kế và
tạo ra các sản phẩm du lịch nhằm nâng cao sự hài lòng của khách và đạt được
mục tiêu đề ra.
– Hình ảnh điểm đến:
Hình ảnh của điểm đến du lịch là sự kết hợp các ý niệm, niềm tin, ấn tượng
và nhận thức của khách hàng về điểm đến. Do vậy, nó là yếu tố cơ bản tác động
đến ứng xử mà người dân và du khách thể hiện đối với điểm đến. Tuy nhiên,
hình ảnh điểm đến không xuất hiện một cách nhất thời, rời rạc, chủ quan giống
như cảm nhận ban đầu đối với các thông tin nhận được về sản phẩm cụ thể.
Hình ảnh điểm đến được hình thành qua thời gian với quá trình xử lý nhiều
nguồn thông tin khác nhau của khách hàng. Một điểm đến du lịch được xem như
là sự kết hợp của những yếu tố hấp dẫn, khả năng tiếp cận, cơ sở vật chất và tiện
nghi cũng như các hoạt động và dịch vụ bổ trợ.
Đối với khách du lịch, khi quyết định đến với một điểm đến du lịch thì nơi
đó phải có tối thiểu ba yếu tố:
+ Đủ sức hấp dẫn họ
+ Dễ dàng tiếp cận
+ Có các thông tin cần thiết về điểm đến
– Các hoạt động cơ bản của marketing điểm đến du lịch:
24
Marketing điểm đến du lịch là quá trình quản lý nhằm xây dựng và duy trì
mối quan hệ giữa điểm đến du lịch và khách hàng (khách hàng hiện tại và khách
hàng tiềm năng) thông qua việc dự báo và đáp ứng các nhu cầu của khách đối
với điểm đến.
Tùy theo đặc điểm, phạm vi và quy mô điểm đến (quốc gia, vùng lãnh thổ,
địa phương và điểm tham quan du lịch cụ thể ở từng địa phương) mà hoạt động
marketing có thể sẽ có mức độ phức tạp khác nhau. Quá trình quản lý của
marketing điểm đến bao gồm các bước sau :
+ Phân tích phạm vi, tiềm năng của điểm đến để xây dựng mục tiêu
marketing
+ Nghiên cứu và phân đoạn thị trường
+ Định vị và xây dựng hình ảnh điểm đến
+ Xác định các công cụ và phương tiện quảng bá cụ thể
+ Lập kế hoạch marketing bao gồm xây dựng chiến lược, nội dung và ngân
sách marketing
+ Giám sát và đánh giá hoạt động marketing.
– Quy trình marketing điểm đến du lịch:
+ Nghiên cứu môi trường kinh doanh bên ngoài: là việc nghiên cứu khách
hàng hiện tại và tiềm năng, môi trường bên ngoài. Chỉ có rất ít nhà điều hành lớn
(như các hãng hàng không và chuỗi khách sạn) có đủ nguồn lực để thực hiện các
nghiên cứu marketing quy mô lớn. Cung cấp thông tin thị trường hữu ích là cơ
sở quan trọng nhất cho tạo điều kiện hiệu quả. Thất bại trong truyền thông dữ
liệu hiệu quả có nghĩa là phương thức giá trị có tiềm năng nhất để tác động đến
quyết định của những nhà cung ứng bị mất đi.
+ Chính sách của chính phủ và chiến lược du lịch: Các chính sách chính
phủ liên quan đến chiến lược marketing du lịch gồm: tạo ra và làm thu nhập du
lịch tăng lên, thỏa mãn nhu cầu theo mùa và theo vùng của đất nước, bảo vệ lợi
ích người tiêu dùng và tăng cường chất lượng sản phẩm và môi trường điểm
25
đến, bảo đảm phát triển bền vững, thường gọi là tăng trưởng thông minh (wise
growth).
+ Hoạch định marketing: Các hạn chế của ngân sách tổ chức điểm đến du
lịch tập trung sự chú ý vào các thứ tự lựa chọn và đưa chúng vào trong các chiến
lược và các mục tiêu chuyên biệt cho sản phẩm và cho các phân khúc cần đạt
thông qua các chiến dịch tạo điều kiện hay xúc tiến.
+ Các mục tiêu marketing: Đầu ra quan trọng nhất của quy trình hoạch định
marketing là việc nhận diện các sản phẩm/ thị trường chiến lược nhằm làm phù
hợp các khuynh hướng thị trường, nguồn sản phẩm và sự lựa chọn các mục tiêu
định lượng, chuyên biệt nhằm phân bổ các ngân sách marketing.
+ Các quyết định ngân sách: Dù ngân sách ra sao, các nhiệm vụ marketing
phải liên quan đến mục tiêu; và chi phí thực hiện các nhiệm vụ chuyên biệt phải
được xem là cản trở trước tiên trong việc lựa chọn các mục tiêu. Các so sánh với
tài khóa trước và với ngân sách trước vẫn là quy luật chung trong phân định
ngân sách, điều chỉnh lên xuống theo mức lạm phát kinh tế năm đó. Các nhiệm
vụ chuyên biệt trên cơ sở nghiên cứu chỉ là cơ sở logic cho việc phân định ngân
sách và cho các nguyên tắc công mới hơn nhằm mục tiêu giám sát và đánh giá
điều hành.
1.2. Kinh nghiệm về phát triển du lịch tại các Khu du lịch và Trung tâm
giải trí sinh thái ở Việt Nam
1.2.1. Khu du lịch sinh thái Vàm Sát
Khu Du lịch sinh thái rừng ngập mặn Vàm Sát nằm trong khu dự trữ sinh
quyển thế giới rừng ngập mặn Cần Giờ, thuộc xã Lý Nhơn, huyện Cần Giờ,
thành phố Hồ Chí Minh; là một quần thể động thực vật đa dạng, rất lý tưởng cho
mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái và nghỉ ngơi cho du
khách.
Khu du lịch phục vụ dịch vụ tham quan dựa trên môi trường tự nhiên sẵn
có gồm: tham quan Đầm Dơi, các sân chim, khu bảo tồn động vật hoang dã, tìm
26
hiểu môi trường sống, tập quán và cách săn mồi của cá sấu. Nơi đây cũng có
một số trò chơi khá ấn tượng: câu cua, du thuyền câu cá sấu, bơi trên hồ nước
mặn... Khu du lịch còn có nhà hàng Vàm Sát, phục vụ những món ăn chủ yếu
được làm từ sản vật sẵn có như tôm, cua, cá, sò, ốc,... và đặc sản cá thòi lòi.
Do Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Vàm Sát nằm trong vùng lõi của
khu dự trữ sinh quyển thế giới rừng ngập mặn Cần Giờ, việc tuân thủ các tiêu
chuẩn về môi trường luôn được đưa lên hàng đầu trong chiến lược xây dựng và
phát triển. Mọi hoạt động của Vàm Sát luôn theo sát ý kiến của các chuyên gia,
các nhà sinh vật học để không làm hỏng môi trường tự nhiên.
1.2.2. Khu du lịch sinh thái Green ECO
Quần thể Green Eco được quy hoạch, thiết kế quy mô, bài bản theo mô
hình hoạt động đa dịch vụ gồm khu khách sạn, nhà hàng ẩm thực, khu dịch vụ cà
phê giải khát, khu câu cá giải trí, khu vui chơi thể thao đáp ứng nhu cầu cho mọi
lứa tuổi vừa có ý nghĩa bảo vệ, giữ gìn môi trường sinh thái vừa khẳng định giá
trị văn hóa truyền thống và tôn vinh vẻ đẹp cảnh quan đô thị của thành phố trẻ.
Khu du lịch phục vụ những món ẩm thực đặc sản của Hà Tĩnh: lươn đồng
Long Tuyến, bún bò Đức Thọ, cháo bồ câu hầm thuốc bắc cách thủy... Đặc biệt,
nơi đây có khu vườn sinh thái phục vụ nhu cầu tham quan vườn cò vào dịp mùa
Thu.
1.2.3. Khu du lịch sinh thái Nhân Tâm
Cách thành phố Nha Trang 30km về hướng Tây, thuộc xã Diên Xuân,
huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa, khu du lịch sinh thái Nhân Tâm nằm trải
dài trên 15 ha trang trại cây ăn quả. Khu du lịch bao gồm 3 khu:
Khu 1: Diện tích 10 ha. Là nơi trồng vườn cây ăn trái với đầy đủ các loại
trái cây từ xoài, cam, sầu riêng đến mít, bưởi, chôm chôm... Bên cạnh đó là hàng
trăm cây dầu, sao, dó bầu (những loại cây cho gỗ quý với tuổi thọ hàng trăm
năm). trong đó, đặc biệt là cây dó bầu (loại cây cho ra trầm hương – một điều
đặc biệt mà thiên nhiên ban tặng cho tỉnh Khánh Hòa)… Và đây cũng chính là
27
nơi tập trung các dịch vụ chính của khu du lịch bao gồm: Câu cá, câu cá sấu, tát
mương bắt cá, nhà nghỉ, nhà hàng, hồ bơi, cà phê, karaoke, khu trò chơi trẻ
em, tổ chức chương trình Gala Dinner, tiệc BBQ.
Khu 2 (khu dã ngoại): Diện tích 2 ha, đây là nơi có rừng trúc rộng rãi
thoáng mát thích hợp tổ chức trò chơi tập thể, teambuiding, đốt lửa trại và làm
khu huấn luyện dã ngoại. Sát bên rừng trúc là con sông "Chò" phục vụ tắm suối
thiên nhiên, trò chơi "xuôi thuyền", đu dây ZipLine vượt qua sông
Khu 3 (khu tâm linh): Nơi đây có nhà thờ phật thích ca, và các vị phật khác
được điêu khắc hoàn toàn bằng gỗ rất tinh xảo và công phu (Gian Thành Tâm),
nhà thờ vua Hùng, Bác Hồ, và đại tướng Trần Hưng Đạo (Gian Thành Nhân),
chiếc bàn “xoay” biết làm theo tiếng người và khu tham quan 12 tầng địa ngục.
1.2.4. Khu du lịch sinh thái Hầm Hô
Khu Du lịch Sinh thái Hầm Hô thuộc thôn Phú Lâm, xã Tây Phú, huyện
Tây Sơn, tỉnh Bình Định; cách thành phố Quy Nhơn 50 km về phía Tây Bắc,
nằm trong lòng sông Kôn.
Đến Hầm Hô, du khách đi thuyền, đạp vịt hay kayak thưởng ngoạn các địa
danh sử thi như: Đá Thành, đá Bàn Cờ, đá Chùm, đá Dựng, đá Trải, thác Cá
Bay, vũng Cá Rói, hòn Trào, hòn Lò Rượu, dấu Chân Khổng Lồ... Tham quan
căn cứ địa của phong trào khởi nghĩa Tây Sơn, nghĩa binh Cần Vương chống
Pháp của Mai Xuân Thưởng, nơi hoạt động của lực lượng Cách mạng ở địa bàn
Tây Nam huyện Tây Sơn những năm chống Mỹ cứu nước; các di tích lịch sử
ngay bên cạnh như: Bảo tàng Quang Trung, các tháp Chàm, nhà từ đường của
các võ tướng thời Tây Sơn: Bùi Thị Xuân, Võ Văn Dũng...
1.2.5. Khu du lịch Tư Rừng Đước Rừng đước ở xã Vĩnh Thái (Nha Trang), với diện tích 25.000m2, đang trở
thành điểm du lịch sinh thái độc đáo ngay trong lòng thành phố biển. Hiện khu
rừng đước độc đáo đang này trở thành nơi trú ẩn và làm tổ của cò xanh và là nơi
28
tụ tập của cò trắng vào mùa Xuân; đặc biệt, có hai loại sinh vật độc đáo chỉ thấy
ở miền Nam là con ba khía và con nha.
Với quan điểm "làm du lịch theo kiểu không xâm hại đến cánh rừng", khu
du lịch cấm du khách bỏ rác thải xuống nước; không dùng thuyền máy có động
cơ nhằm bảo vệ tôm cá trong rừng, tránh gây sợ hãi cho những đàn cò bay về.
Khu du lịch phục vụ nhu cầu tham quan rừng đước với các loài đặc hữu;
cho thuê cần, chòi câu cá và chế biến, thưởng thức thành quả tại chỗ.
1.3. Thị trường khách du lịch đến Việt Nam
Trong giai đoạn 2000 – 2012, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày
càng tăng. Thị trường trọng điểm là các nước Đông Bắc Á, Châu Âu,... Trong
đó, thị trường Trung Quốc chiếm tỉ trọng lớn nhất (gần 21% năm 2012), tiếp đó
là thị trường Hàn Quốc (hơn 10% năm 2012); một số thị trường có xu hướng
tăng nhanh chóng trong thời gian gần đây là Nga, Thái Lan, Malaisia, Pháp,
Anh,... Tuy cơ cấu thị trường khách có nhiều thay đổi nhưng vẫn chưa thu hút
được nhiều khách du lịch cao cấp, tỉ trọng khách du lịch thuần túy, nghỉ dưỡng
dài ngày, chi tiêu cao vẫn hạn chế. Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần những giải pháp
kịp thời để thu hút được những thị trường gửi khách lớn trên thế giới, với mức
chi tiêu cao dành cho du lịch. Châu Âu chính là một thị trường như thế, đặc biệt
trong bối cảnh Việt Nam là một trong những điểm đến ưa thích của đối tượng
khách này.
29
Bảng 1.1. 15 thị trường dẫn đầu về khách quốc tế
đến Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012
Năm
2000
2005
2012
Số lượt
Số lượt
Số lượt
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Nước
khách
khách
khách
(%)
(%)
(%)
30.845
63.780
113.563
Canada
1,44
1,83
1,66
27.981
42.736
150.678
Lào
1,31
1,23
2,2
56.355
82.909
170.364
Anh
2,64
2,38
2,49
6.017
24.895
174.287
Nga
0,28
0,72
2,55
29.100
82.240
196.225
Singapore
1,36
2,36
2,87
86.492
133.432
219.721
Pháp
4,04
3,84
3,21
26.366
86.844
225.866
Thái Lan
1,23
2,5
3,3
68.162
148.839
289.844
Úc
3,18
4,28
4,23
20.378
80.602
299.041
Malaisia
0,95
2,32
4,37
124.557
198.582
331.939
Campuchia
5,82
5,71
4,85
212.370
274.379
409.385
Đài Loan
9,92
7,89
5,98
208.642
330.197
443.826
Mỹ
9,75
9,5
6,48
152.755
338.509
576.386
Nhật Bản
7,14
9,73
8,42
53.452
325.882
700.917
Hàn Quốc
2,5
9,37
10,24
Trung Quốc
626.476
717.409
1.428.693
29,27
20,63
20,85
Các thị trường khác
410.152
546.265
1.116.943
19,17
15,71
16,30
Tổng
2.140.100
3.477.500
6.847.678
100
100
100
Nguồn: [23]
Một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm của Việt Nam đã đến với Tuy
Hòa – Phú Yên, trong đó, thị trường khách châu Âu chiếm tỉ trọng khá cao,
chiếm gần 40% tổng lượng khách quốc tế; đây lại là những khách hàng sang
trọng, có khả năng chi trả cao. Như vậy, phù hợp với xu thế chung của cả nước,
đối tượng khách đến từ châu Âu là thị trường trọng điểm mà du lịch Phú Yên
đang hướng đến. Đây được đánh giá là thị trường khá khó tính, đòi hỏi đơn vị tổ
chức du lịch phải có sự đầu tư nghiên cứu, chuẩn bị kĩ lưỡng các dịch vụ.
30
1.3.1. Đặc điểm chính của khách du lịch châu Âu
– Kênh thông tin tiếp cận để đi du lịch: Một trong những kênh thông tin
tiếp cận để đi du lịch đối với người châu Âu hiện nay là mạng internet với hai
hình thức phổ biến, mang tính quyết định là thông tin quảng cáo trên mạng
internet truyền thống và thông tin qua mạng xã hội. Bên cạnh đó, người châu Âu
coi trọng lời khuyên của người thân, bạn bè và cả những gợi ý của những
chuyên gia đi du lịch thông qua những bài viết, những nhận xét trên trang thông
tin cá nhân của họ khi cân nhắc đưa ra những quyết định đi du lịch.
– Hình thức tổ chức chuyến đi: Đối với nhóm người châu Âu đi du lịch xa
dài ngày đến châu Á, châu Mỹ và châu Phi thường đi thành đoàn thông qua các
công ty lữ hành.
– Thời gian đi du lịch và độ dài chuyến đi: Người châu Âu thường đi du
lịch vào các kỳ nghỉ dài ngày như Giáng sinh, nghỉ hè. Thời gian trung bình một
chuyến du lịch xa đến các nước châu Mỹ, Đông Á… thì có thể kéo dài hai tuần
hoặc hơn.
1.3.2. Nhu cầu, sở thích của khách du lịch châu Âu
– Về vận chuyển: Hàng không có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển
khách châu Âu sang du lịch Việt Nam. Khách châu Âu khi đến Việt Nam thích
thuê xe đạp tự đi hoặc đi bằng xích lô để có thể dễ dàng tiếp cận được với cảnh
vật và con người xung quanh ở các điểm tham quan tại các thành phố, các điểm
đến du lịch.
– Về lưu trú và ăn uống: khách châu Âu là nhóm khách thích đến lưu trú và
ăn uống tại các khách sạn, nhà hàng do người châu Âu đầu tư hoặc quản lý và
thường lựa chọn các khách sạn từ 3 sao trở lên (chiếm đến 76%). Khách châu
Âu thích uống cà phê, rượu vang, thích các món nướng, rán, các món nấu nhừ,
ăn súp vào buổi tối, tráng miệng bằng các loại hoa quả, bánh ngọt.
– Về vui chơi, giải trí và mua sắm: Việt Nam với những bãi biển dài bên bờ
cát trắng xinh đẹp thu hút người dân châu Âu vốn có sở thích tắm nắng, và du
31
khách châu Âu càng ưa thích các loại hình du lịch khám phá thiên nhiên, nghỉ
dưỡng tại các vùng biển, tìm hiểu các giá trị văn hóa độc đáo đặc trưng theo
từng vùng miền của Việt Nam, đam mê nét đặc sắc, hài hòa của nền ẩm thực
Việt… Với thời gian nghỉ phép định kỳ hàng năm khoảng 30 ngày, du khách
châu Âu đang hướng đến thị trường châu Á, trong đó Việt Nam là điểm đến
được du khách châu Âu quan tâm nhất hiện nay bởi sự độc đáo và khác biệt so
với nhiều quốc gia khác, đặc biệt là loại hình du lịch ẩm thực và du lịch khám
phá.
Tuy nhiên, theo những ý kiến của khách châu Âu đi du lịch đến Việt Nam
thì dịch vụ vui chơi, giải trí và mua sắm ở Việt Nam chưa thực sự phát triển.
Thời gian lưu trú của khách châu Âu thường kéo dài từ 2 tuần trở lên, trong khi
đó các dịch vụ vui chơi giải trí như khu vui chơi, các công viên chuyên đề, quán
bar, casino… để thu hút khách thì vẫn chưa có nhiều và chưa đa dạng cũng như
chưa có quy mô quản lý cao, hiện đại. Điều này khiến du lịch Việt Nam bỏ lỡ
khoản thu từ các dịch vụ này, đồng thời chưa đáp ứng được nhu cầu của khách.
Đối với hoạt động mua sắm của khách châu Âu, một vấn đề là các hàng
hóa của Việt Nam hiện vẫn còn chưa chuyên nghiệp hóa, nhiều mặt hàng không
ghi rõ xuất xứ nơi sản xuất. Trong khi đó, hàng hóa ở Việt Nam có xuất xứ từ
Trung Quốc với chất lượng thấp, không có tên tuổi hoặc hàng nhái các thương
hiệu lớn khá phổ biến. Điều này khiến cho khách khó phân biệt đâu là hàng Việt
Nam và đâu là hàng Trung Quốc để có quyết định mua hàng, dẫn đến tâm lý e
ngại và cuối cùng là hạn chế việc mua sắm.
Có thể khái quát một số đặc điểm của người châu Âu khi đi du lịch nước
ngoài như sau:
• Tìm hiểu rất kĩ thông tin về điểm đến
• Chú ý đến phong cách, thái độ của người phục vụ
• Coi trọng giá trị đồng tiền bỏ ra
• Luôn chia đều ngân quỹ cho dịch vụ và mua sắm
32
• Không quá coi trọng việc lựa chọn các dịch vụ cao cấp nhưng khá khắt
khe về chất lượng vệ sinh, môi trường.
• Thích du lịch để nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, di tích lịch sử.
• Yêu cầu chất lượng phục vụ cao, thích phục vụ ăn uống tại phòng.
• Không thích ngồi ăn cùng bàn với người không quen biết.
Mục đích của du khách châu Âu nói riêng và khách quốc tế nói chung khi
đến với Tuy Hòa cũng giống như đến các điểm du lịch trên cả nước là tham
quan, giải trí; hơn nữa, thông qua chuyến đi, họ còn muốn thu nhận thêm các
kiến thức, kinh nghiệm về văn hóa và con người bản địa. Nắm bắt và đáp ứng tốt
nhu cầu của thị trường đầy tiềm năng này sẽ là cú hích cho sự phát triển của các
đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, trong đó không thể
thiếu Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo – đơn vị đi đầu về mảng dịch vụ
du lịch.
33
Chương 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH
TẠI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI THUẬN THẢO
(THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN)
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo tọa lạc ngay trung tâm thành phố
Tuy Hòa; bên bờ sông Đà Rằng – đoạn hạ lưu con sông Ba huyền thoại; nổi bật
giữa cánh đồng lúa Tuy Hòa rộng lớn và trù mật. Trung tâm nằm ngay trên
đường Hải Dương nối liền với Trần Hưng Đạo – tuyến đường chính của thành
phố; cách Bến xe khách liên tỉnh và Bến xe khách Thuận Thảo khoảng 900m về
phía Bắc, cách ga Tuy Hòa hơn 400m về hướng Đông Bắc, cách Sân bay Tuy
Hòa chưa đầy 6km về phía Đông Nam và từ Trung tâm đi về hướng Tây chưa
đầy 2km là đường Quốc lộ 1A. Đây có thể xem là một vị trí đắc địa, rất thuận
tiện trong giao thông đi lại và đặc biệt là trong việc kết nối với các điểm du lịch
trong nội ngoại thành Tuy Hòa cũng như với các điểm du lịch trong tỉnh Phú
Yên và các tỉnh lân cận.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo ra đời vào đầu năm 2005 khi thị xã
Tuy Hòa – trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Phú Yên – chuẩn bị được nâng cấp lên
thành phố, đời sống kinh tế của nhân dân Phú Yên được nâng cao và cải thiện
đáng kể; nhu cầu vui chơi – giải trí, sinh hoạt văn hóa tinh thần đang được đặt ra
như là một tất yếu không thể thiếu cho sự phát triển chung của xã hội. Trong khi
đó, ngành du lịch – giải trí của Phú Yên chưa có sự phát triển đáng kể. Cả tỉnh
hầu như chưa có một điểm vui chơi – giải trí, sinh hoạt văn hóa – tinh thần nào
trọng điểm khả dĩ có thể đáp ứng và phục vụ cho nhu cầu của nhân dân Phú Yên
34
và du khách khi đến với thành phố Tuy Hòa (Phú Yên). Sự ra đời của Trung tâm
đã được ví như “cơn mưa rào” để giải được “cơn hạn” trong quá trình phát triển
ngành du lịch của tỉnh.
Với sự đầu tư ban đầu nhằm phục vụ cho nhu cầu trên, Trung tâm giải trí
sinh thái Thuận Thảo ra đời tại địa chỉ Bình Ngọc – Tuy Hòa – Phú Yên trên
diện tích 04 ha, với các dịch vụ nhà hàng ăn uống, karaoke, cà phê bar, cà phê
sân vườn, sân khấu ca nhạc, tắm nước trẻ em, nhà phao, tàu lửa điện,...
Được đón nhận và thành công ban đầu, trong năm 2005 và 2006, Thuận
Thảo tiếp tục đầu tư mở rộng Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo, xây dựng
thêm nhiều hạng mục mới, bổ sung nhiều loại hình vui chơi – giải trí, nâng tổng
diện tích toàn khu Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo lên 07 ha với tổng số
vốn đầu tư trên 100 tỉ đồng.
Đầu năm 2007: Thuận Thảo đầu tư xây dựng và khánh thành công trình
Trung tâm Hội nghị – Triển lãm và Dịch vụ du lịch Thuận Thảo vào ngày
30/4/2007, liền kề với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo, rộng gần 04 ha,
gồm nhiều hạng mục hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, đáp
ứng nhu cầu và phục vụ cho công tác lễ hội, hội chợ, hội nghị, triển lãm cùng
các hoạt động thương mại khác của tỉnh Phú Yên và khu vực.
Cuối năm 2007: Xây dựng siêu thị Thuận Thanh mới, rộng 2000m2, khang
trang, hiện đại, với đa dạng các mặt hàng và chủng loại hàng hóa phục vụ nhu
cầu mua sắm của nhân dân và du khách khi về tham quan, vui chơi giải trí tại
khu du lịch–vui chơi của Thuận Thảo; đồng thời, đầu tư mở rộng Trung tâm Hội
nghị và Du lịch Thuận Thảo lên thêm 05 ha, nâng diện tích toàn khu lên gần 09
ha, bổ sung thêm nhiều loại hình vui chơi giải trí mới lạ, hấp dẫn phục vụ nhân
dân địa phương và phát triển du lịch của Phú Yên.
Đầu năm 2008 : Tiếp tục mở rộng Trung tâm Hội nghị và Sinh thái Thuận
Thảo lên thêm hơn 04 ha với các dịch vụ du thuyền sông nước và nhiều hoạt
động văn hóa, nhiều dịch vụ vui chơi giải trí hấp dẫn, đưa diện tích toàn Trung
35
tâm Hội nghị và Sinh thái Thuận Thảo lên hơn 13 ha. Cùng năm này, Trung tâm
xây dựng và đưa vào hoạt động giai đoạn 1 của khu Resort & Spa Golden Beach
với diện tích 1,7ha tại bãi biển phường 7, thành phố Tuy Hòa, cách khu 1
khoảng 3km về phía Động
Ngày 30/04/2009, khánh thành khách sạn tiêu chuẩn 5 sao đầu tiên và duy
nhất hiện nay tại Phú Yên có tên gọi: CenDeluxe Hotel, mang đẳng cấp quốc tế,
sang trọng, (cao 17 tầng, gồm 218 phòng, trong đó có những phòng được thiết
kế đặc biệt dành cho nguyên thủ quốc gia và một nhà hàng trên đỉnh) với thiết
kế hiện đại có mức vốn đầu tư khoảng 500 tỷ đồng. Công trình được hoàn tất và
khánh thành đưa vào kinh doanh trong dịp 30.4.2009 – nhân kỉ niệm 34 năm giải
phóng miền Nam – thống nhất đất nước.
Đầu năm 2010, Công ty Cổ phần Địa ốc – Du lịch Thuận Thảo (Thuận
Thảo Land) sáp nhập vào Công ty Cổ phần Thuận Thảo. Thuận Thảo Land rộng
gần 8 ha với nhiều dịch vụ vui chơi giải trí, nhà hàng ẩm thực, karaoke, cà phê
Cánh đồng xanh,... Đồng thời, Trung tâm tiếp tục tiến hành giai đoạn 2 dự án
Thuận Thảo Golden Beach Resort: xây dựng biệt thự nghỉ dưỡng cao cấp với
tổng vốn đầu tư khoảng 350 tỷ đồng tại phường 7, thành phố Tuy Hòa.
Hiện nay, Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo có tổng diện tích gần 40
ha với nhiều chế độ/chính sách mang tính chất phục vụ xã hội như: miễn phí gửi
– giữ xe, không thu phí vào cổng, mọi người được tự do ra vào đi lại tham quan,
vui chơi giải trí, tập thể dục thể thao,... phấn đấu trở thành công viên vui chơi
giải trí – sinh hoạt văn hóa công cộng của nhân dân Phú Yên và du khách trong
– ngoài nước.
Đây là những dự án đầu tư mang tính tiên phong, đầy táo bạo về quy mô,
có đẳng cấp cao của Thuận Thảo vào lĩnh vực du lịch còn “hoang sơ” và bỏ ngõ
của Phú Yên. Những công trình của các dự án này đã góp phần thúc đẩy sự phát
triển ngành du lịch của tỉnh, tạo động lực cho nhiều dự án du lịch khác hiện có
36
trên địa bàn tỉnh đẩy nhanh tiến độ đầu tư – xây dựng, cùng góp phần tạo bộ mặt
tươi trẻ, hấp dẫn và năng động cho ngành du lịch Phú Yên trong thời gian tới.
2.2. Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch của Trung tâm
giải trí sinh thái Thuận Thảo
2.2.1. Tài nguyên du lịch
2.2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi
trường tự nhiên bao quanh chúng ta làm cho con người ưa thích. Chỉ có các
thành phần và các tổng hợp tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử
dụng mới được xem là tài nguyên du lịch tự nhiên. Các thành phần tự nhiên tạo
nên tài nguyên du lịch tự nhiên là địa hình, khí hậu, thủy văn và sinh vật.
– Địa hình
Trung tâm tọa lạc trên vùng châu thổ sông Ba rộng lớn, bằng phẳng, rất
thuận lợi cho việc hình thành các khu vực dịch vụ du lịch và mở rộng quy mô
trong tương lai. Hơn nữa, nhờ địa thế nằm bên bờ sông, Trung tâm mới có khả
năng phát triển những sản phẩm dịch vụ độc đáo: dòng sông thời gian, chòi câu
cá dã ngoại,... Tuy nhiên, do nằm bên phần lở của sông, nền đất yếu nên đòi hỏi
chi phí khá lớn cho công tác gia cố nền đất, bảo trì, bảo dưỡng công trình.
Bên cạnh đó, trong nội thành thành phố Tuy Hòa, gần với Trung tâm có
nhiều dạng địa hình biển độc đáo: đảo Hòn Chùa, bãi biển Tuy Hòa, bãi biển
Long Thủy,... thuận lợi cho hướng liên kết, hình thành các tour du lịch nội thành
gắn với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo.
37
Bảng 2.1. Tài nguyên du lịch biển tự nhiên của Tuy Hòa
có khả năng khai thác phát triển du lịch
Đảo/ Bãi
Tình trạng
Khả năng
TT
Phân bố
Thông tin cơ bản
biển
tài nguyên
khai thác
1
Đảo Hòn
Xã An Phú,
Hiện đã có
Chùa
Tp. Tuy
nhà đầu tư
Hòa
Chiều rộng: 594m; Chiều dài: 370m Nhiệt độ trung bình mùa hè: 28,90 Nhiệt độ trung bình mùa đông: 25,10
đăng kí xây
Trung bình
Xung quanh đảo là nơi cư ngụ của các loài
dựng khu du
san hô, động vật đáy và cá cảnh.
lịch và dịch
vụ trên đảo
Đã được
2
Bãi biển
Phường 6
Chiều rộng bãi: 200m
Tuy Hòa
& 7, Tp.
Độ dốc bãi: 0,54%, Độ cao sóng: 0,75m
quy hoạch
Tuy Hòa
Chất lượng bãi cát: bãi thoải, cát trắng mịn
thành trung
Rất cao
tâm dịch vụ
du lịch của
Chất lượng nước biển: nước trong, nhiệt độ nước trung bình 27,30 Nhiệt độ không khí trung bình: 28,90
Tỉnh
3
Bãi Long
Xã An Phú,
Chiều rộng bãi: 200m
Đã đưa vào
Thủy
Tp. Tuy
Độ dốc bãi: 0,37%, Độ cao sóng: 0,5m
khai thác
Hòa
Chất lượng bãi cát: bãi thoải, cát trắng mịn
nhưng chưa
Rất cao
có nhiều
dịch vụ
Chất lượng nước biển: nước trong, nhiệt độ nước trung bình 27,30 Nhiệt độ không khí trung bình: 28,10
Nguồn: [25]
– Khí hậu
Trung tâm nằm hoàn toàn trong á tiểu vùng thành phố Tuy Hòa của tỉnh
Phú Yên, thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm có hai mùa, mùa
khô trùng với hoạt động của gió mùa Tây Nam và mùa mưa trùng với gió mùa
Đông Bắc.
Lượng bức xạ và số giờ nắng dồi dào, phân bố khá đều trong năm với con số lần lượt là 150,1 Kcal/cm2 và 2531 giờ. Nhiệt độ trung bình năm 26,60C, tháng lạnh nhất 23,30C, tháng nóng nhất 29,20C. Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 30,70C, các tháng dao động từ 26,4 – 34,20C. Nhiệt độ thấp nhất trung bình
38
năm 23,80C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 15,20C, cao nhất tuyệt đối 40,50C.
Trong năm, có 02 tháng mùa mát là tháng I và tháng XII, những tháng còn lại là
mùa nóng, không có mùa đông.
Chế độ mưa hoàn toàn phụ thuộc vào hoàn lưu khí quyển và địa hình.
Lượng mưa trung bình từ 1600 – 2100mm. Lượng mưa mùa khô từ 300 –
450mm, chiếm 18 – 22% lượng mưa năm. Có 04 tháng lượng mưa trung bình
trên 100mm là tháng IX đến tháng XII. Lượng mưa năm trung bình không lớn là
1930mm. Lượng mưa 4 tháng mùa mưa chiếm 70 – 80% lượng mưa năm. Tháng
có lượng mưa lớn nhất là tháng X trung bình 500 – 700mm, sau đó đến tháng
XI. Tám tháng còn lại là mùa ít mưa, chỉ chiếm 20 – 30% lượng mưa năm, mưa
ít nhất là tháng II lượng mưa trung bình phổ biến 10 – 20mm.
Tổng nhiệt độ năm 97220C, độ ẩm tương đối 81%, bốc hơi khả năng
1368mm, bốc tiềm năng trung bình năm 4,1mm/ngày. Tiểu vùng thiếu ẩm vào
các tháng II, III, IV, VI, VII, VIII; ẩm trung bình tháng I, V; quá ẩm ướt tháng
IX, XII; quá thừa ẩm tháng X, XI. Từ tháng V đến tháng VII hàng năm, ảnh
hưởng 30 – 40 ngày gió tây khô nóng.
Bảng 2.2. Điều kiện khí hậu ở Tuy Hòa phục vụ cho phát triển du lịch
Đơn vị: 0C, %, giờ, ngày
Tháng
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX
X
XI XII Năm
Chỉ
tiêu
Nhiệt
23,3 23,8 25,4 27,3 28,8 29,2 29,0 28,7 27,7 26,4 25,2 23,8 26,6
độ TB
Độ ẩm
84
85
84
82
78
75
74
75
80
86
86
84
81
TB
Số giờ
175
199
259
270
268
233 241
228
201
202
128
127 2531
nắng
Số ngày
11
7
4
4
9
7
6
9
16
20
20
18
131
mưa
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ [28]
39
Thời tiết kiểu gió tây khô nóng tại Tuy Hòa thường bắt đầu vào tháng IV.
Do hiệu ứng "phơn" đã tạo thành gió Lào (Tuy Hòa hàng năm chịu gần 40 ngày
gió Tây khô nóng). Gió tây khô nóng không xảy ra liên tục mà gián đoạn thành
nhiều đợt. Từ tháng V đến tháng VIII, mỗi tháng trung bình có 2 đợt gió tây khô
nóng, tháng nhiều nhất không quá 4 đợt. Phần nhiều số đợt gió tây khô nóng kéo
dài bằng hoặc dưới 3 ngày chiếm khoảng 60%, 4 – 6 ngày chiếm khoảng 20 –
25%, còn lại là những đợt kéo dài trên 6 ngày. Từ tháng V đến tháng VII đôi khi
cũng xuất hiện những đợt kéo dài 10 – 15 ngày.
Về gió bão, do địa hình nên ở Tuy Hòa, tốc độ gió mạnh nhất tại và hướng
gió cũng ít khi đồng nhất. Mùa bão ở Tuy Hòa được xác định từ tháng IX đến
tháng XII hàng năm, nhiều nhất là tháng X và tháng XI, nhưng cũng có năm
cuối tháng VI đầu tháng VII đã có bão đổ bộ (1978). Đặc biệt, mùa bão xảy ra
trùng với thời kỳ hoạt động của gió mùa mùa đông và dải hội tụ nhiệt đới theo
chu kỳ khí hậu tự nhiên cũng hoạt động ở vĩ độ này. Do đó tổ hợp ảnh hưởng
giữa bão, áp thấp nhiệt đới với các hình thế thời tiết khác như không khí lạnh,
dải hội tụ nhiệt đới hay các nhiễu động nhiệt đới là những nguyên nhân gây ra
các đợt mưa lũ lớn. Ở Tuy Hòa, không phải bão đổ bộ trực tiếp mới gây những
hiện tượng thời tiết cực đoan, mà nhiều cơn bão đổ bộ vào những tỉnh lân cận
cũng gây thời tiết nguy hiểm không kém.
Nhìn chung, khí hậu ở Tuy Hòa nằm trong chỉ tiêu thích hợp với sức khỏe
và hoạt động của con người, thuận lợi cho các hoạt động du lịch tại Trung tâm
diễn ra thường xuyên. Tuy nhiên, các hiện tượng thời tiết cực đoan như: gió Tây
khô nóng, bão, lũ lụt vẫn đe dọa tài sản và gây ảnh hưởng lớn đến cơ sở vật chất
hạ tầng và việc thu hút khách du lịch đến với Trung tâm.
– Tài nguyên nước
Trên lãnh thổ Phú Yên, sông Ba được xếp vào hệ thống sông chủ yếu của
Việt Nam như: hệ thống sông Hồng – Thái Bình, sông Kì Cùng – Bằng Giang,
sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai, sông Cửu Long (Mê Kông) và một số sông
40
khu vực miền Trung như sông Gianh, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc,...rất có giá
trị phục vụ du lịch.
Sông Ba còn gọi là Ea Pa Dak Krông ở thượng lưu và Đà Rằng ở hạ lưu,
chiều dài khoảng 357km, là con sông lớn nhất Nam Trung bộ. Chảy qua Trung tâm là phần hạ lưu sông với lòng sông khá rộng, độ dốc nhỏ chỉ khoảng 10/00,
giữa dòng có nhiều cồn cát lớn nổi lên như cồn Phú Lễ, Ngọc Lãng. Dọc theo
hai bên bờ sông là các bãi bồi rộng lớn tạo thành cánh đồng phì nhiêu, trù phú.
Sông Ba chảy qua một vùng cao nguyên rộng lớn, núi non trùng điệp của dãy
Trường Sơn nên về mùa mưa lưu lượng nước cao, chảy về đồng bằng bồi đắp
phù sa cho cánh đồng Tuy Hòa. Mùa nắng, mực nước xuống thấp song nhờ
nguồn sâu nên lưu lượng nước không cạn như nhiều con sông khác, đảm bảo
nguồn nước khai thác cho du lịch. Sông còn có ý nghĩa rất quan trọng về quốc
phòng, là nguồn năng lượng thủy điện với tổng công suất 130.000 Kw.
Tuy nhiên, sông Ba vào mùa mưa có cường độ mưa gây lũ thuộc loại lớn,
kết hợp với địa hình dốc ở trung và thượng lưu, thấp ở hạ lưu nên tình trạng
ngập lụt xảy ra khá nghiêm trọng. Cứ khoảng 2 năm, ở hạ lưu Sông Ba phải chịu
ít nhất một trận lũ với mức ngập sâu nhất nền nhà từ 0,6 – 1,0m, diện tích ngập
hạ lưu sông Ba 3.744ha, thời gian ngập kéo dài từ 20 – 50 giờ, khoảng 120.000
người sống trong cảnh ngập lụt. Đây là cản trở tự nhiên rất lớn cho sự phát triển
du lịch của Trung tâm.
Dẫu vậy, dòng sông Ba từ xưa không những là tuyến giao thông quan trọng
giữa hai vùng biển – núi mà còn là mạch dòng chuyển tải giao lưu văn hóa giữa
các dân tộc cao nguyên với duyên hải miền Trung. Sông Ba bởi vậy từ ngàn đời
nay vẫn luôn chất chứa trong mình những câu chuyện huyền thoại làm say lòng
khách thập phương.
– Tài nguyên sinh vật
Trên đồng bằng phù sa của sông Đà Rằng (sông Ba) là hệ sinh thái canh
nông trồng cây ngắn ngày, tại đây có nhiều cánh đồng đặc sản trồng các loại lúa
41
nước, làm nguyên liệu cho các sản vật địa phương; các loại thủy sản nội đồng
đặc sản: cá rô đồng, ốc, cá lóc... và các loại cò, chim đồng.
Ở Phong Hậu và chợ Đèo có loại sản vật là cốm Phong Hậu. Cốm thường
là đặc sản của một số nơi ở miền Bắc mà không có được ở dải đất miền Trung.
Nhưng tại Phong Hậu lại có cốm, cốm Phong Hậu được làm bằng lúa nếp địa
phương, có nhiều dạng: cốm nện, cốm bột, cốm vắt và cả cốm chè,... tạo nên đặc
sản cho toàn vùng duyên hải Nam Trung bộ.
Ở cánh đồng Quán Cau của Phú Yên trồng một loại lúa bát ngoại (8 tháng),
giống lúa đuôi nai, hạt nâu đỏ sậm, vừa dẻo vừa mềm, thường được dùng để
tráng bánh và làm các loại bánh ít, bánh nậm, cũng là thứ mà các địa phương
khác trên dải đất ven biển Nam Trung bộ không có được.
2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn thường có quan hệ gắn bó chặt chẽ với hoạt
động sản xuất của con người, chúng là những đối tượng hay hiện tượng được tạo
ra trong điều kiện nhân tạo. Loại tài nguyên này thường mang lại những giá trị
về nhận thức và nghiên cứu bổ ích. Do gắn bó với con người mà loại tài nguyên
thường tập trung tại các điểm quần cư hay các thành phố lớn, từ đó việc tiếp cận
chúng tương đối dễ dàng nhờ giao thông thuận lợi. Ưu thế to lớn của nó là
không phụ thuộc vào tính mùa như các điều kiện khí tượng và tự nhiên khác nên
hoạt động du lịch, tham quan diễn ra hầu như quanh năm.
– Dân cư, dân tộc
Một trong những nguồn lực để phát triển du lịch Tuy Hòa trong giai đoạn
tới là yếu tố con người. Với dân số trung bình năm 2012 là 155.637 người, số
người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 58% tổng dân số, đa số là lao động
trẻ, khỏe, là nguồn nhân lực lớn cho phát triển kinh tế.
Phú Yên nói chung và Tuy Hòa nói riêng là vùng đất có lịch sử lâu đời, với
hơn 400 năm hình thành và phát triển, các dân tộc Kinh, Chăm, Hoa, Ê Đê, Ba
Na,… đã đoàn kết, chung lưng đấu cật, bằng mồ hôi và xương máu của bao thế
42
hệ đã xây dựng nên nền văn hóa – văn minh sông nước độc đáo, đa dạng. Những
nét sinh hoạt đời thường, những làng biển, làng nghề truyền thống mang đậm
dấu ấn của biển cả, của nền văn minh sông nước; những di sản văn hóa quý giá
và thiêng liêng của cư dân vùng sông nước Tuy Hòa là một tiềm năng to lớn có
thể khai thác phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói
riêng.
Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế thị trường thời gian qua đã dần
làm thay đổi đời sống xã hội của thành phố theo hai xu hướng trái ngược nhau:
Thứ nhất, nhịp độ đô thị hóa gia tăng cùng với sự xuất hiện nhiều điểm đô
thị mới, đặc biệt là ven các trục đường giao thông chính. Đô thị hóa kéo theo sự
xâm nhập của yếu tố văn hóa đan xen giữa tích cực và tiêu cực.
Thứ hai, mức sống dân cư được cải thiện đã làm cho đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân phát triển theo. Các nét đặc trưng của văn hóa nông nghiệp và
văn hóa của dân cư làng chài ven biển được phục hồi.
Như vậy, một mặt xã hội đang phát triển theo xu hướng đô thị hóa, mặt
khác, lại phát triển mạnh mẽ theo xu hướng trở về với cội nguồn, với những giá
trị truyền thống, với những nét sinh hoạt văn hóa xưa... Đấy chính là những nét
đặc sắc, hấp dẫn của cư dân miền biển Tuy Hòa và cũng là nguồn tài nguyên
quý giá để phát triển du lịch.
– Các di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng
Thành phố Tuy Hòa có 5 di tích được xếp hạng và chủ yếu thuộc di tích
lịch sử và các công trình tôn giáo. Trong đó, có 01 di tích lịch sử, thắng cảnh cấp quốc gia (Tháp Nhạn). Mật độ di tích bình quân là 1/km2. Khả năng khai thác
các di tích này phục vụ phát triển du lịch đều ở mức trung bình và cao. Đây
chính là vốn quý phát triển du lịch trên địa bàn thành phố nói chung và Trung
tâm nói riêng.
43
Bảng 2.3. Một số di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng của Tuy Hòa có khả
năng khai thác phát triển du lịch
Thông tin cơ bản
TT
Phân bố
Tình trạng tài nguyên
Khả năng khai thác
1
Di tích Chùa Hồ Sơn
Cao
Thôn Ninh Tịnh, phường 9, Tp. Tuy Hòa
Đã được tu bổ và khai thác cho hoạt động du lịch
2
Chùa Bảo Tịnh
Trung bình
174 Phan Đình Phùng, phường 2, Tp. Tuy Hòa
Đã được tu bổ và khai thác cho hoạt động du lịch
3
Chùa Bửu Lâm
Trung bình
Thôn Liên Trì, xã Bình Kiến, Tp. Tuy Hòa
Đã được tu bổ và khai thác cho hoạt động du lịch
4
Phường 1, Tp. Tuy Hòa
Cao
Tháp Nhạn – Núi Nhạn
Đã được tu bổ và khai thác cho hoạt động du lịch
5
Phường 2, Tp. Tuy Hòa
Trung bình
Nhà thờ Tuy Hòa
Thời gian xây dựng: 1702 – 1767 Đối tượng thờ phụng: Phật Diện tích: 1000m2 Vật liệu xây dựng: gạch, ngói, xi măng, gỗ Hồ Sơn là ngôi chùa cổ, được tạo lập cách đây hơn 300 năm, có kiến trúc và phong cảnh đẹp, là một trong những danh lam cổ tự của Việt Nam. Thời gian xây dựng: 1742 Đối tượng thờ phụng: Phật Diện tích: 15.000m2 Vật liệu xây dựng: gạch, ngói, xi măng, gỗ Hàng năm, vào ngày 14,15 tháng tư âm lịch, diễn ra Lễ hội Phật Đản. Các tăng ni, phật tử bốn phương nô nức tham gia lễ hội với nhiều hoạt động tín ngưỡng và sinh hoạt văn hóa phong phú, đa dạng. Thời gian xây dựng: cuối thế kỉ XĨ Đối tượng thờ phụng: Phật Diện tích: 191m2 Vật liệu xây dựng: gạch, ngói, xi măng, gỗ Chùa dựa vào chân núi Chóp Chài, cách trung tâm Tp. Tuy Hòa 3,5km, có tượng Phật Thích Ca cao 15m. Là một trong những ngôi tháp vào loại lớn của người Chăm, nằm trên đỉnh Núi Nhạn ở độ cao 64m. Tháp có cấu trúc bình đồ vuông vững chắc, gồm 3 phần chính đế, thân, mái. Tháp Nhạn được xây dựng từ cuối thế kỉ XI, là di tích lịch sử cấp Quốc gia. Các công trình chính được xây dựng bằng gạch, đá, xi măng và đá granit năm 1822; gồm có: ngôi thánh đường, hang đá Eva Maria, nhà xứ, sân hành lễ, tượng chúa Zêsu.
Đã được tu bổ và khai thác cho hoạt động du lịch
Nguồn: [25]
44
– Lễ hội và văn hóa dân gian
Đây là những hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc, phản ánh đời sống tâm
linh của mỗi dân tộc. Nó biểu thị cho các hình thức sinh hoạt tập thể của người
dân sau những ngày lao động vất vả, là dịp để hướng về các sự kiện trọng đại
của cả nước hay sinh hoạt tín ngưỡng, vui chơi, giải trí, do vậy, tính hấp dẫn du
lịch rất cao. Các lễ hội chính được tổ chức trên địa bàn thành phố gồm có:
+ Hội đua thuyền trên sông Đà Rằng: ngày mùng 7 tháng Giêng, trên Sông
Chùa, đường Bạch Đằng, Tp. Tuy Hòa, gồm nhiều hoạt động: đua thuyền rồng,
lắc thúng chai, trình diễn múa siêu, múa lân, hò bá trạo,…
+ Hội đêm thơ Nguyên Tiêu trên Núi Nhạn: đêm thơ với nhiều hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí thu hút đông đảo văn nghệ sĩ và khách du
lịch diễn ra vào đêm 15 (Rằm tháng Giêng) tại sân Tháp Nhạn, phường 1, Tp.
Tuy Hòa.
+ Lễ hội Cầu Ngư: từ tháng Giêng đến tháng 6, tại các vùng ven biển Phú
Yên, tổ chức ở các đình làng và lăng Ông (nơi thờ Cá Voi). Phần lễ được tiến
hành nghiêm trang với các nghi thức: múa siêu, nghinh thần, rước sắc, đọc văn
tế,… Phần lớn là các hình thức diễn xướng, trò chơi dân gian như: hát bá trạo,
hát bội, đua thuyền, lắc thúng,…
+ Hội đánh bài chòi: trong tháng Giêng, tại các vùng nông thôn Tuy Hòa,
Tuy An, nhân dân tổ chức hội Bài Chòi. Đây là hình thức diễn xướng dân gian
phổ biến ở Nam Trung bộ và Phú Yên.
Và nói đến văn hóa không thể không nhắc đến ẩm thực, một nét văn hóa đã
được nâng lên thành nghệ thuật. Ngày nay, việc đưa văn hóa ẩm thực vào các
chương trình du lịch đã trở nên phổ biến. Đó là cách để lấy tiền của du khách
một cách lịch sử nhất. Phú Yên từ lâu đã nổi tiếng với nhiều món ăn như: cá ngừ
đại dương, gỏi sưa, bánh tráng Hòa Đa, sò huyết, hàu đầm Ô Loan, ghẹ đầm Cù
Mông, ốc nhảy Sông Cầu, gỏi cá diếc, mắm cá thu, tôm hấp nước dừa,…luôn
hấp dẫn khách du lịch thưởng thức và làm quà. Với vị trí là trung tâm hành
45
chính, kinh tế của tỉnh, đến với thành phố Tuy Hòa du khách gần như có thể
thưởng thức trọn vẹn những phong vị tuyệt vời này. Đây chính là yếu tố quan
trọng thu hút khách đến với thành phố và Trung tâm.
– Những làng nghề truyền thống
Các làng nghề thủ công truyền thống hiện nay được xem là những điểm
tham quan có giá trị và ngày càng thu hút khách du lịch quốc tế. Tuy nhiên, tại
Tuy Hòa, mặc dù có khả năng khai thác khá cao song đến nay, hai làng nghề vẫn
chưa được khai thác cho hoạt động du lịch. Đây là điểm lãng phí và hết sức đáng
tiếc trong công tác phát triển ngành kinh tế "đẻ trứng vàng" này.
Bảng 2.4. Các làng nghề có khả năng khai thác phục vụ du lịch ở Tuy Hòa
Tình trạng
Khả năng
Làng
Phân bố
Thông tin cơ bản
TT
tài nguyên
khai thác
nghề
1
Cao
Xã Bình Ngọc, Tp. Tuy Hòa
Chưa khai thác cho hoạt động du lịch
Sản phẩm chính: Các loại hoa, rau sạch phục vụ nhu cầu tiêu dùng hằng ngày Tỉ lệ hộ dân tham gia: 50%
Trồng hoa, rau Bình Ngọc
2
Trung bình
Trồng hoa Bình Kiến
Xã Bình Kiến, Tp. Tuy Hòa
Chưa khai thác cho hoạt động du lịch
Sản phẩm chính: Các loại hoa, cây cảnh cung cấp trong các dịp lễ, tết như mai, cúc, quất,… Tỉ lệ hộ dân tham gia: 50%
Nguồn: [25]
2.2.2. Hệ thống hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh du lịch
2.2.2.1. Hệ thống giao thông
Muốn phát triển du lịch trước hết cần phải có mạng lưới giao thông. Những
năm qua, Phú Yên tập trung đầu tư xây mới, nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A qua
Phú Yên, xây dựng tuyến tránh qua Tp. Tuy Hòa và thị xã Sông Cầu, nâng cấp
các tuyến đường trong tỉnh. Cùng với sự hỗ trợ vốn của Trung ương, Tỉnh đã
đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng tuyến đường Tp. Tuy Hòa đi Vũng Rô,
tuyến đường Độc Lập, Long Thủy – Gành Đá Đĩa; nâng cấp đường lên Hải
Đăng – Mũi Điện, điểm cực Đông – nơi đón bình minh sớm nhất trên đất liền
Việt Nam,…
46
Mạng lưới đường giao thông có sự kết hợp chặt chẽ giữa các hệ thống
đường với nhau. Hệ thống đường ô tô trong tỉnh có tầm quan trọng hàng đầu.
Tỉnh có các tuyến đường chính theo hướng Bắc – Nam như Quốc lộ 1A, 1D;
theo hướng Đông – Tây nối với các tỉnh Tây Nguyên là Quốc lộ 25. Ngoài ra,
tuyến đường sắt chạy qua Phú Yên cũng đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch
phát triển du lịch Phú Yên, đây là một phần của tuyến du lịch xuyên Việt và
trong tương lai lại là một phần huyết mạch của tuyến du lịch Đông – Tây nối
liền Phú Yên – Đăk Lăk – Stung Cheng (Campuchia) – Bắc Xế (Lào) – U Bon
(Thái Lan). Hệ thống đường biển đang được hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng
như: cảng Bãi Gốc (Vũng Rô), cảng Xuân Thịnh, An Hòa,… phục vụ cho phát
triển công nghiệp và du lịch.
Về đường hàng không, tỉnh có sân bay Tuy Hòa, đang được đầu tư nâng
cấp đưa vào sử dụng. Hiện nay, đang khai thác tuyến bay nội địa từ Tuy Hòa đi
Tp. Hồ Chí Minh tần suất 1 chuyến/ngày và tuyến bay Tuy Hòa – Hà Nội với
tần suất 5 chuyến/tuần. Việc phát triển các chuyến bay với hai trung tâm kinh tế
lớn nhất cả nước là một yếu tố tiền đề cho phát triển du lịch tỉnh Phú Yên.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải khách đã thu hút nhiều
tổ chức và cá nhân tham gia, số lượng, chất lượng phương tiện và chất lượng
phục vụ hành khách ngày càng nâng cao. Đã đưa tuyến xe buýt và một số doanh
nghiệp vận tải chất lượng cao, taxi đi vào hoạt động: Công ty cổ phần Thuận
Thảo, hợp tác xã vận tải cơ giới đường bộ Tuy Hòa, Cúc Tư,… Đến nay, có
khoảng 200 xe từ 04 đến 45 chỗ ngồi, hoạt động dịch vụ trên 58 tuyến, trong đó
có 28 tuyến liên tỉnh;… phục vụ cho khách du lịch.
2.2.2.2. Thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc từng bước phát triển, ngành đã tích cực đầu tư
mạng lưới với trang thiết bị kĩ thuật hiện đại đáp ứng nhu cầu thông tin của
người dân và phục vụ kinh tế. Tỉ lệ sử dụng điện thoại tăng từ 0,8 máy/100 dân
năm 1995 lên 10,7 máy năm 2005. 100% xã có điện thoại đến trung tâm xã, tại
47
các thị trấn, thị tứ, dọc Quốc lộ 1A cơ bản đã phủ sóng di động. Số hộ sử dụng
thư điện tử, kết nối Internet còn thấp.
Trong thời gian qua, có nhiều dịch vụ mới được triển khai và có tốc độ tăng
trưởng tương đối nhanh: dịch vụ điện thoại IP, dịch vụ điện thoại di động, dịch
vụ MegaVNN, dịch vụ chuyển phát nhanh,… Với sự phát triển ngày càng nhanh
của hệ thống thông tin liên lạc đã giúp cho việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm du
lịch của Phú Yên ra bên ngoài, góp phần thu hút khách du lịch.
2.2.2.3. Hệ thống cấp điện
Để phục vụ cho du lịch, không thể không nhắc đến việc sản xuất và cung
cấp điện. Trong tỉnh hệ thống lưới điện quốc gia ngày càng được mở rộng. Sử
dụng lưới điện 110KV quốc gia. Năm 2005: 100% xã có điện, trên 95% thôn có
điện, tỉ lệ số hộ dùng điện: 95%. Sản lượng điện thương phẩm năm 2005: 235
triệu Kwh, bình quân 273 Kwh/người.
Trong tỉnh có nhà máy thủy điện Sông Hinh công suất 70MW đã hòa vào
lưới điện quốc gia, ngoài ra còn có nhà máy thủy điện có quy mô tương đối nhỏ:
Sông Ba Hạ, Krông Năng.
2.2.2.4. Hệ thống cấp thoát nước
Phú Yên là địa phương được đánh giá là giàu tài nguyên nước, tuy nhiên,
hiện nay đang đối mặt với tình trạng thiếu nước và suy giảm chất lượng nguồn
nước. Người dân chủ yếu sử dụng nước mặt và nước ngầm; tại các đô thị, tỉ lệ
hộ dân sử dụng nước máy còn thấp. Về chất lượng nước từ các công trình cấp
nước tập trung chưa được kiểm soát và đánh giá đầy đủ; các công trình cấp nước
nhỏ lẻ đang có vị trí quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp nước sạch cho dân
cư, nhưng ở một số nơi, chất lượng nước các công trình đang xấu dần do nguồn
nước bị tác động xấu bởi các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người.
Phần lớn tại các đô thị, bệnh viện, trung tâm y tế trên địa bàn tỉnh chưa
trang bị đầy đủ hệ thống thoát nước, xử lý nước thải. Nước thải chỉ được xử lý
bằng bể tự hoại hoặc bán tự hoại, có nơi còn xả thẳng xuống sông, suối, hồ,…
48
Bên cạnh đó, rác thải sinh hoạt ngày càng tăng trong khi đó các bãi rác thải hợp
vệ sinh chưa được quy hoạch và xây dựng kịp thời, biện pháp chủ yếu là chôn
lấp, chất thải rắn công nghiệp và nguy hại chưa có cụm xử lý tập trung.
Vì vậy, đây còn là vấn đề cấp bách trong công tác quản lý và xử lý chất thải
rắn tại các đô thị. Ngoài ra, đây là một thách thức lớn đối với địa phương trong
công tác bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống và hoạt động du
lịch.
2.2.3. Lao động và sử dụng lao động trong du lịch
Tuy Hòa là thành phố trẻ và lực lượng trong du lịch của nó cũng khá trẻ và
đông đảo; với tỉ lệ nữ cao hơn nam, chất lượng lao động nhìn chung còn thấp.
So với toàn thành phố, lực lượng lao động của Trung tâm chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ,
khoảng 7%, cơ cấu nam nữ khá tương đồng với tình hình chung. Tuy nhiên, so
sánh về chất lượng thì lao động của Trung tâm có trình độ cao hơn so với mặt
bằng chung với số lao động có trình độ cao đẳng trở lên chiếm đến gần 1/4 tổng
số lao động (ở thành phố, con số này chưa đầy 1/5 tổng số lao động).
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động trong du lịch của Trung tâm giải trí sinh thái
Thuận Thảo, thành phố Tuy Hòa năm 2012
Trung tâm giải trí sinh
Tp. Tuy Hòa
thái Thuận Thảo
Số lượng
Số lượng
Tỉ trọng
Tỉ trọng (%)
(người)
(người)
(%)
Tổng số
257
100
2350
100
Phân theo
Nam
104
998
40,47
42,47
– Giới tính
Nữ
153
1.352
59,53
57,53
Chưa qua đào tạo
121
1.279
47,08
54,43
Trung cấp
78
638
30,35
27,15
Cao đẳng
43
310
16,73
13,19
– Trình độ
Đại học
15
98
5,84
4,17
Trên đại học
0
25
0,00
1,06
Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ [7][9]
49
Tổng số nhân viên của Trung tâm là 257 người, đã qua đào tạo 136 người
(trong đó: Đại học: 15 người, Cao đẳng: 43 người, Trung cấp: 78 người) chiếm
chưa đầy 53% và chưa qua đào tạo 121 người, chiếm hơn 47% . Như vậy, dù
cao hơn mặt bằng chung song xét cho cùng trình độ học vấn của người lao động
tại Trung tâm còn thấp.
Tình hình nguồn lao động trong thời gian qua của Trung tâm luôn biến
động và thiếu tính ổn định. Qua đó cho thấy hiệu quả tuyển dụng của đơn vị
trong những năm qua chưa đạt kết quả cao. Mặt khác, đối tượng tuyển dụng hầu
hết là sinh viên làm thời vụ, không có kinh nghiệm, làm theo kiểu cầm tay chỉ
việc, không được tập huấn, trang bị kiến thức cần thiết về các hoạt động dịch vụ.
Phần lớn người được tuyển dụng chưa qua đào tạo về chuyên môn có liên quan
hoặc ngành nghề đào tạo không phù hợp với nhiệm vụ đơn vị đang thực hiện.
Thậm chí, các thành viên trong ban Giám đốc Trung tâm còn chưa có chứng chỉ
đào tạo về quản trị hay tham gia một chương trình về quản trị doanh nghiệp nào.
Do vậy, mặc dù hoàn thành công việc song hiệu quả không cao, để xảy ra nhiều
vụ việc đáng tiếc làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh Trung tâm, gây mất thiện
cảm đối với khách. Đây có thể xem là yếu tố chủ yếu làm giảm sức thu hút
khách của Trung tâm.
Tuy vậy, về mặt tổ chức, sắp xếp nguồn lao động của Trung tâm khá ổn
định. Hầu hết chỉ tuyển người vào vị trí còn thiếu hoặc trống, không thuyên
chuyển nội bộ; tức là công việc của người lao động thường không bị thay đổi khi
có nhân sự mới. Điều này đảm bảo tính chuyên hóa trong công việc, giúp người
lao động yên tâm làm việc; từ đó, đảm bảo được hiệu suất làm việc cao và chất
lượng; đồng thời, cũng giải quyết được vấn đề nguồn nhân lực mỗi khi vào thời
vụ du lịch.
Trung tâm đã thực hiện tốt các chế độ, chính sách phúc lợi, đảm bảo thu
nhập và giữ chân được người lao động. Trong thời gian hoạt động, Trung tâm
cũng không xảy ra các tranh chấp lao động hay đình công. Cụ thể:
50
+ Trung tâm luôn tạo điều kiện cho lao động nữ, tổ chức các hoạt động tập
thể và tặng quà vào các ngày lễ, Tết….
+ Trang bị đầy đủ đồng phục, bảo hộ lao động cho nhân viên, thực hiện
đóng bảo hiểm tai nạn cho toàn bộ nhân viên trong Trung tâm;
+ Xây dựng Tổ chức Công Đoàn đảm bảo quyền lợi của người lao động,
xây dựng thỏa ước lao động tập thể. Công đoàn luôn chăm lo đời sống cho nhân
viên, thường xuyên quan tâm thăm hỏi đến các đối tượng khó khăn và gặp rủi ro
trong cuộc sống;
+ Mức lương bình quân của nhân viên làm việc trong Trung tâm là:
3.500.000 đồng/người tháng, mức bình quân này cao hơn các doanh nghiệp khác
trên cùng địa bàn. Được doanh nghiệp trả lương đầy đủ, đúng hạn, xứng đáng
với năng lực và hiệu quả công việc;
+ Được huấn luyện và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Được tạo điều kiện tốt nhất để phát huy năng lực, góp phần thúc đẩy sự thành
công và phát triển vững mạnh của doanh nghiệp;
+ Trung tâm thường xuyên tổ chức và tham gia các hoạt động phong trào
văn – thể – mĩ do địa phương tổ chức nhằm nâng cao đời sống tinh thần và bồi
dưỡng kiến thức cho nhân viên.
2.2.4. Cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật
Hệ thống cơ sở vật chất của Trung tâm bao gồm tất cả các phương tiện vật
chất và tư liệu lao động để sản xuất ra toàn bộ sản phẩm dịch vụ cho khách du
lịch. Việc đầu tư cơ sở vật chất hợp lý một mặt giúp tiết kiệm được chi phí, mặt
khác giúp Trung tâm có điều kiện làm bằng chứng vật chất hữu hình hóa sản
phẩm của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro đối với khách hàng và góp phần thu
hút khách. Ngoài ra, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại là điều kiện tối quan trọng
để Trung tâm phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.
51
2.2.4.1. Cơ sở lưu trú: Khách sạn CenDeluxe
Ngày 30/4/2009, Thuận Thảo đã khai trương khách sạn CenDeluxe, khách
sạn 5 sao đầu tiên tại Phú Yên được giải thưởng về kiến trúc quốc gia năm 2010. CenDeluxe được xây dựng trên khuôn viên hơn 5.600m2, cao 17 tầng với 218
phòng ngủ sang trọng, gồm 4 loại phòng: Premium, Deluxe, Suite và phòng
dành cho nguyên thủ quốc gia. Đây là một trong số ít khách sạn tại Việt Nam
cung cấp dịch vụ quản gia (butler service) tại phòng suốt 24h/ngày.
Khách sạn CenDeluxe với những nét chấm phá hiện đại là điểm nhấn của
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo. Nơi đây hội tụ nhiều phong cách kiến
trúc, mỹ thuật và bày trí khác nhau với sự lãng mạn, sang trọng của nhà hàng Sài
Gòn với phong cách Gazebo, thân thiện, ấm áp của nhà hàng Bông Lúa, sống
động với không gian của các bể nước, vườn cây ngoài trời ở nhà hàng “Pipas”
nơi phục vụ các món ăn truyền thống của đất nước Ý tươi đẹp như pizza,
pasta,... Đặc biệt, Sky Lounge trên tầng 17 của khách sạn, phục vụ cho khách
hàng nhu cầu khám phá thành phố Tuy Hòa, chiêm ngưỡng vẻ đẹp của phong
cảnh đất trời giao hòa.
CenDeluxe cũng đầu tư mạnh vào hệ thống phòng họp với phòng tiệc
Mimosa có sức chứa 400 người, 3 phòng họp Osaka thông nhau, phòng hội thảo
cho 1500 người..v.v.. sẽ là địa điểm lý tưởng cho các hội nghị, hội thảo mang
tầm cỡ khu vực và quốc tế, đặc biệt cho hoạt động MICE. Ngoài ra, dịch vụ “thư
giãn” cũng được trang bị hiện đại với phòng tập thể hình thẩm mỹ đa năng, cùng
bể bơi “Waves” ngoài và thế giới Spa với phong cách Việt, Thái, Trung Quốc,...
Với tổng vốn đầu tư gần 500 tỉ đồng, CenDeluxe Hotel được coi là bước đi
tiên phong, đầy táo bạo trong lĩnh vực khai thác du lịch – một lĩnh vực đầy tiềm
năng, còn non trẻ của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
2.2.4.2. Hệ thống nhà hàng, điểm bán hàng lưu niệm
– Nhà hàng tiệc cưới Song Hỷ
52
Với diện tích 1.705m2, phục vụ cho khoảng 1.300 người, xung quanh được
bao bọc bởi màu xanh mát dịu của các đồi cỏ và muôn vàn cây, hoa lá, nhà hàng
Song Hỷ đem lại cho khách một cảm giác rộng lớn mà gần gũi, ấm áp bởi phần
nội thất được thiết kế sang trọng và lộng lẫy từ cách phối màu, đèn điện, ánh
sáng đến những họa tiết trang trí. Với hai sân khấu mini tại đây, với cách tổ chức
chuyên nghiệp, nhà hàng Song Hỷ thường tổ chức các cuộc hội nghị, lễ tiệc,
cưới hỏi hoặc cho các chương trình ca nhạc, biểu diễn thời trang...
– Nhà hàng Đại Sảnh: Sức chứa 400 người. Được xây dựng và bài trí theo
lối kiến trúc cổ, tạo ra một không gian vừa lạ vừa ấm cúng, rất lý tưởng cho việc
tổ chức đám cưới, lễ tiệc.
– Nhà hàng Đại Sảnh: Sức chứa 400 người. Được thiết kế theo dáng một
con thuyền đang lướt sóng ra khơi, cao hai tầng, sang trọng, với nhiều phòng
độc lập, thích hợp cho các bữa tiệc hội nghị... Nơi đây, khách có thể ngắm nhìn
một góc thành phố Tuy Hòa với đỉnh Tháp Nhạn uy nghi, ngọn Chóp Chài sừng
sững trải mình giữa cánh đồng lúa xanh mơn, ngắm dòng người ngược xuôi qua
lại và sự lung linh rực rỡ sắc màu khi thành phố lên đèn.
– Khu ẩm thực Làng nướng: Được qui hoạch theo từng khu, rất thuận tiện
cho du khách khi chọn một góc không gian vui thú ẩm thực cho riêng mình, cho
gia đình và người thân. Thiết kế theo lối miệt vườn, khung cảnh thiên nhiên, hữu
tình, thơ mộng. Gồm hơn 400 món ăn, đủ các món ẩm thực đặc trưng của 03
miền: Bắc – Trung – Nam, giá cả phù hợp với mọi tầng lớp du khách.
– Nhà hàng Ba Miền
Nằm bên dòng sông lộng gió, kiến trúc mới lạ, không gian thoáng đãng,
cảnh quan xinh đẹp, mang theo sự ấm cúng của một làng quê Việt Nam; phục vụ
hơn 300 món ăn của các vùng miền: Bắc, Trung, Nam và các món ăn Á–Âu.
Với phong cách Việt thuần tuý, nhà hàng Ba Miền để lại cho du khách ấn tượng
sâu sắc khi đặt chân đến.
53
Điểm mạnh của Ba Miền là khai thác được vẻ đẹp tự nhiên từ hàng dây leo,
những rặng tre, rặng liễu. Quả thật, được thưởng thức các món ăn tuyệt hảo
trong một không gian thoáng mát, êm ái và thanh bình khiến cho mọi lo toan của
cuộc sống thường ngày dường như không còn nữa mà thay vào đó là những phút
giây thư giãn, thoải mái.
– Siêu thị Thuận Thanh: Siêu thị Thuận Thanh mới, rộng 2000m2, khang
trang, hiện đại tại Trung tâm Hội nghị và Du lịch Thuận Thảo, với đa dạng các
mặt hàng và chủng loại hàng hóa phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân và du
khách khi về tham quan, vui chơi giải trí tại Trung tâm.
2.2.4.3. Các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao
– Nhà hát Sao Mai:
Sân khấu Sao Mai thuộc Công ty TNHH Vận tải và Thương mại Thuận
Thảo được đầu tư hơn 15 tỷ đồng hệ thống âm thanh ánh sáng hiện đại với các
chỉ tiêu sau:
Kích thước: rộng 52m, dài 64 m, cao 8,3 m, đỉnh 13 m;
Tổng số chỗ ngồi: 3450 chỗ;
Sân khấu dài 25 m rộng 14 m, cách sàn 1,3 m; Hai phòng chờ diện tích khoảng 100 m2 (13m x 8m); Khu vực hậu đài diện tích khoảng 200 m2;
Tổng công suất điện tiêu thụ dự kiến 310 KVA;
Trạm biến áp 630 KVA cấp điện;
Hai tháp chiếu sáng dự phòng trường hợp mất điện nhằm bảo đảm an ninh.
– Hội trường đa năng Cánh Diều Vàng
Trung Tâm Hội Nghị Triển Lãm Cánh Diều Vàng tọa lạc trên một vị trí
thuận lợi, khung cảnh sang trọng, bài trí trang nhã rất thích hợp cho những buổi
tiệc cưới, Hội thảo, Hội nghị – Triển lãm lớn. Cánh Diều Vàng với diện tích 2.700 m2 có sức chứa 2000 người, nội thất hoành tráng, long trọng nhưng không
54
kém lãng mạn. Đặc biệt, Trung Tâm Hội Nghị Triển Lãm Cánh Diều Vàng có
một khuôn viên sân vườn rộng đủ sức chứa 500 gian hàng hội chợ.
– Rạp chiếu phim 3D – HD Diện tích: 1.200m2 có sức chứa 300 người.
Hệ thống điện 3 pha, máy phát điện dự phòng đảm bảo phục vụ 24/24, Hệ
thống theo dõi điện, nước, báo cháy hoàn toàn tự động. Khu vực tiếp khách
riêng biệt. Hệ thống nghe nhìn, âm thanh, ánh sáng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
– Câu lạc bộ khiêu vũ–Spacy club: Được xây dựng và đưa vào hoạt động
cùng thời gian với nhà hàng Song Hỷ. Sân khấu hiện đại, âm thanh sống động,
thiết kế long trọng, lỗng lẫy. Đây là nơi vui chơi – giải trí được đông đảo khách
thuộc mọi tầng lớp yêu thích, đặc biệt là giới trẻ.
– Các nhà chòi và Hồ câu cá dã ngoại: Nằm liền kề nhà hàng thuyền với 14 nhà chòi xinh xắn được phân bố đều, dọc theo bờ hồ rộng 3.000m2 với nhiều
loại cá trong hồ với cành hoa Súng và những cánh Lục bình vây quanh các hòn
giả sơn, phía trên có chiếc cầu hình Zich Zăc bắc ngang. Tại đây, du khách được
cấp cần câu và mồi câu miễn phí rồi thong dong buông câu và thưởng thức
những món ăn do nhà hàng chế biến từ những con cá mà du khách câu được.
– Khu giải trí karaoke Dư Âm: Là một tòa nhà hai tầng gồm 22 phòng hát
với nội thất được trang trí hiện đại pha chút cổ điển, gồm nhiều phòng hát được
thiết kế mới lạ và trang nhã, đúng tiêu chuẩn, với hệ thống âm thanh chuẩn, sống
động, màn hình 300inch...
– Câu lạc bộ Kê Quyền: Trường chọi gà dân gian hiện đại và duy nhất tại
Phú Yên, lớn nhất Việt Nam với những trận đấu gà hào hứng, sôi động.
– Khu vực Cà phê Nhạc Xưa
Được thiết kế theo dạng vườn ngự uyển của cung đình, không gian ấm
cúng, cách bài trí trang nhã, cổ điển và hiện đại theo phong cách cà phê sân
vườn, sử dụng internet miễn phí.
– Khu Karaoke Melody
55
Karaoke Melody Land nằm trong một khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, với
27 phòng hát cao cấp, rộng rãi, hiện đại; diện tích phòng hát khá rộng, thiết kế
âm thanh, ánh sáng, cách âm theo đúng tiêu chuẩn, Tivi LCD Plasma, sàn trải
thảm sang trọng, đặc biệt có sân khấu riêng...
– Khu bida máy lạnh: Gồm 28 bàn bida cao cấp (bida băng và bida lỗ).
Được xây dựng và bài trí theo lối hiện đại, có hệ thống máy lạnh hoạt động liên
tục, tạo cảm giác thoải mái, với những bàn bida sang trọng, có hệ thống làm
nóng băng hiện đại.
– Khu Coffee Bar Hitech: Cảnh quan đẹp, không gian sang trọng, với trang
thiết bị hiện đại, hệ thống thang máy tự động. Với dịch vụ ca nhạc, Cà phê cao
cấp, phòng Trà ca nhạc hàng đêm, Trà Cung Đình. Phục vụ ăn sáng, cơm trưa
văn phòng, truy cập internet miễn phí.
– Khu dịch vụ CenSpa Massage: CenSpa Massage với 10 phòng VIP và 24
phòng Premium, được thiết kế kiểu Pháp sang trọng, các tiện nghi hiện đại, đạt
tiêu chuẩn 5 sao. Đây là nơi chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp bằng các liệu pháp
Massage toàn thân kiểu Thái, Nhật, đá nóng, thảo dược, hoa hồng;
Massage đầu tiên tại Phú Yên với các dịch vụ:
Xông hơi, xông khô, chà lưng; Tắm tia nước, tắm toàn thân, tắm thủy lực;
Massage tẩy tế bào chết toàn thân; Massage chân.
Ngâm chân thuốc bắc; Massage mặt, gội đầu, hớt tóc, hút mụn, cạo mặt…Làm
đẹp, chăm sóc da mặt, làm móng tay, móng chân; Tắm trắng toàn thân; Tư vấn
Thư giãn, xem phim, nghe nhạc; Ăn uống nhẹ
mỹ phẩm.
– Khu Thể thao, tennis, hồ bơi
Hai sân Tennis với hệ thống sân đôi nằm trong một môi trường giàu dưỡng
khí, đèn chiếu sáng đạt tiêu chuẩn quốc tế, bảng tính điểm điện tử có ghế trọng
tài, ghế cho vận động viên, ghế khán giả, nơi tắm thay đồ cho các vận động viên,
một đội ngũ nhặt bóng chuyên nghiệp và được phục vụ nước uống miễn phí.
56
Một bể bơi đạt tiêu chuẩn ở thành phố Tuy Hòa, hệ thống xử lý nước thông
minh, phục vụ các loại thức ăn và giải khát, ghế xếp, khăn tắm kiểu bãi biển, bao
quanh là một vườn hoa chắc chắn sẽ là nơi nghỉ dưỡng lý tưởng của mỗi gia
đình vào dịp cuối tuần.
– Khu Thế giới nước
Với nhiều hạng mục liên hoàn nằm kề nhau gồm: Biển nhân tạo, Cầu trượt
và khu tắm dành cho thiếu nhi. Đẹp, sạch sẽ, thoáng mát. Đây là nơi lý tưởng để
khách có thể tận hưởng cảm giác thích thú và thoải mái trong làn nước trong
xanh, mát lạnh qua từng làn sóng dịu êm của biển hoặc cảm giác thích thú ngộ
nghĩnh khi thả mình từ cầu máng trượt cho chạy tuột xuống hồ hoặc vui đùa với
con trong làn nước trong xanh lờ lững của dòng sông lười.
– Sân khấu Lộ Thiên
Nằm trong khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, phục vụ chương trình nhạc
sống hàng đêm với những ca khúc do khách tự trình bày và các chương trình ca
nhạc – nghệ thuật, lễ hội quần chúng do Nhà nước tổ chức và các đoàn nghệ
thuật chuyên nghiệp biểu diễn.
– Khu Thế giới trò chơi: Gồm các trò chơi cho lứa tuổi: thiếu nhi, thanh
thiếu niên như: Lái xe môtô, lái xe ôtô, trượt pating, nhà phao, nhà banh, vòng
quay thú, gấp thú, bi lắc, tàu lửa, xe điện, máy bay, xe lắc, xe trượt, xe đạp và
các trò chơi game trên máy trò chơi.
– Vườn tham quan Fommer Land: Tái hiện lại con đường hình thành và
phát triển của sự sống trên trái đất trải qua các thời kỳ lịch sử với nhiều điều bí
mật và kỳ thú cũng lần đầu tiên có ở Phú Yên.
– Đảo sinh thái Mai An Tiêm: Nằm giữa đôi bờ sông Ba đa dạng cỏ cây
hoa lá, có nhiều bức tượng, mô hình mô phỏng câu chuyện về Sự tích quả dưa
hấu..
– Dòng sông Thời gian với các dịch vụ chèo xuồng, đạp vịt và những chiếc
thuyền chở khách dạo chơi. Khoảng giữa của dòng sông Thời gian là những
57
hang động với nhiều tượng khủng long cùng phong cảnh thiên nhiên được mô
phỏng từ thời tiền sử đến hiện đại.
– Cà phê Cánh Đồng Xanh với vườn cây ăn trái, cây cổ thụ với hơn 60 loài
tạo thành rừng và bên dưới là thảm cỏ xanh...
– Thuận Thảo Golden Beach Resort & Spa: Nhà hàng hải sản đẳng cấp 5 sao với 400 chỗ ngồi, bể bơi nước biển rộng 1000m2, nhà bar vui chơi – giải trí,
các chòi nghỉ trên biển, bể sục massage thủy lực, các chòi nghỉ ngơi, các
Bungalow tiêu chuẩn 5 sao.
2.2.5. An ninh chính trị, an toàn xã hội
Để du lịch không ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, sự
phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch cũng
như các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sự bảo đảm vững chắc
về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham
quan.
Nhận thức được điều đó, Phú Yên đã củng cố nền quốc phòng toàn dân,
gắn với thế trận an ninh nhân dân, tạo môi trường lành mạnh cho du khách. Tuy
nhiên, gần đây nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tại Thành phố Tuy
Hòa có một số tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, gây
ảnh hưởng nhất định đến hoạt động du lịch, cần tăng cường quản lý để đảm bảo
an ninh chính trị và an toàn xã hội.
Bên cạnh đó, việc chấn hưng nền văn hóa dân tộc, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống của cư dân ven biển Phú Yên trong bối cảnh văn hóa biển miền
Trung, ngăn chặn sự xâm nhập của văn hóa phẩm độc hại theo con đường du
lịch là một yếu tố tích cực để bảo vệ môi trường văn hóa lành mạnh để phát triển
du lịch tỉnh Phú Yên nói chung và Trung tâm nói riêng.
2.2.6. Các chính sách phát triển của tỉnh, ngành, thành phố
Xác định du lịch là một ngành có đóng góp quan trọng cho nền kinh tế – xã
hội tỉnh ở hiện tại và cả trong tương lai, lãnh đạo các cấp đã có nhiều quyết sách
58
mang tính "mở đường", tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của "ngành
công nghiệp không khói" này. Cụ thể:
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Về công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế
– xã hội gắn với phát triển du lịch đã được Trung ương, tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân Tỉnh quan tâm và các ngành, các cấp, các địa phương trong tỉnh triển khai
thực hiện như: đầu tư nâng cấp hệ thống điện, cấp thoát nước, dịch vụ bưu chính
viễn thông, nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A qua Phú Yên, xây dựng đường
tránh qua thành phố Tuy Hòa và thị trấn Sông Cầu, nâng cấp Quốc lộ 25, Tỉnh
lộ 641, 642, 643.
– Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch
Công tác tuyên truyền quảng bá về du lịch được quan tâm, tích cực thực
hiện và thu được những kết quả cao: giới thiệu được cho du khách trong và
ngoài nước về hình ảnh thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, những vẻ đẹp truyền
thống của con người Phú Yên, đặc biệt là quảng bá được các chương trình tour,
tuyến du lịch Phú Yên. Đặc biệt, lãnh đạo tỉnh cùng các doanh nghiệp hiện đang
đầu tư cho dự án “Xúc tiến quảng bá du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch Phú
Yên” trong giai đoạn 2011 – 2020.
– Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
Hàng năm, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch làm công tác điều tra, phân loại
trình độ nghiệp vụ cán bộ nhân viên và đưa ra kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển du lịch, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, quan tâm
đồng bào các dân tộc, khuyến khích kêu gọi lao động du lịch từ các khu vực
khác,... lựa chọn chương trình, phương thức và cơ sở đào tạo phù hợp với nhu
cầu phát triển ngày càng cao. Bên cạnh đó, “Phát triển nguồn nhân lực du lịch”
cũng là dự án ưu tiên đầu tư của tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2011 – 2020.
– Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
59
Những năm qua, vấn đề nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong
ngành du lịch địa phương đã được triển khai, nhưng hiệu quả thiết thực còn
thấp.
– Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch
Việc quản lý và khai thác tài nguyên du lịch thời gian qua đang ở tình trạng
mất cân đối, hầu như tập trung ở khu vực Thành phố Tuy Hòa và vùng phụ cận.
Điều này đã và đang là nguyên nhân làm xuống cấp môi trường ở những khu
vực này. Do vậy, Ủy ban nhân dân Tỉnh cùng các doanh nghiệp đã có những dự
án tôn tạo tài nguyên, môi trường du lịch như: “Phục hồi các làng nghề truyền
thống, các lễ hội, bản văn hóa”, “Đầu tư hệ thống xử lý môi trường”, “Đề án
xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động du lịch”,…
trong 10 năm đến.
– Liên kết hợp tác phát triển du lịch
Liên kết giữa các địa phương trong xây dựng sản phẩm, phát triển du lịch là
vấn đề đã được đặt ra trong nhiều năm qua như một yếu tố sống còn để có bước
tiến đột phá và bền vững về du lịch tại mỗi khu vực. Song, cho đến nay hầu hết
các địa phương vẫn mạnh ai nấy làm, vẫn chưa đưa cái bắt tay trên giấy vào
thực tế, Phú Yên cùng nằm trong trường hợp trên.
Mặc dù nhiều chính sách chỉ mới ở dạng đề án hoặc chưa hiệu quả song
chúng đã tạo điều kiện rất lớn cho Trung tâm nói riêng và các đơn vị kinh doanh
du lịch trên địa bàn tỉnh nói chung có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn khách,
thuận lợi phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của du khách
cũng như quảng bá hình ảnh công ty, sản phẩm của mình rộng rãi ra thị trường.
Bên cạnh những chính sách chung, do có vị trí và vai trò quan trọng trong
nền kinh tế – xã hội tỉnh, Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo còn nhận được
nhiều sự quan tâm của các cấp lãnh đạo với nhiều chính sách ưu đãi, khuyến
khích phát triển. Từ khi mới thành lập đến nay, Trung tâm đã được ưu tiên cho
vay vốn lãi suất thấp, hưởng mức thuế thấp, tuyển dụng lao động có trình độ,...
60
Đặc biệt, Trung tâm được tạo điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng một diện
tích lớn đất nông nghiệp sang làm dịch vụ, nhất là mảnh đất này lại có vị trí đắc
địa, rất có giá trị; tất cả đều được thuê dài hạn 50 năm và đã có sổ đỏ.
Trong quá trình hoạt động, Trung tâm tiếp tục nhận được sự hỗ trợ mọi mặt
từ phía các ban ngành trong tỉnh, đặc biệt là việc liên tục được lựa chọn là nơi tổ
chức các chương trình hội nghị, hội thảo, sự kiện lớn của tỉnh nhà. Đây được
xem là cơ hội bằng vàng để quảng bá sản phẩm mà không phải doanh nghiệp du
lịch nào cũng có được. Bên cạnh đó, qua gần 10 năm hoạt động, Công ty cổ
phần Thuận Thảo nói chung và Trung tâm nói riêng đã được Chính phủ, các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân Tỉnh,... tặng nhiều bằng khen ghi nhận thành quả lao
động, khuyến khích sự phát triển trong tương lai.
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch tại Trung tâm giải trí sinh
thái Thuận Thảo
2.3.1. Về tổ chức và quản lý
2.3.1.1. Công tác tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo tính
đến thời điểm cuối năm 2013 như sau:
– Ban quản lý gồm: 02 Giám đốc, 02 Trợ lý, 22 quản lý.
– Các phòng:
+ Phòng Pháp lý – Nhân sự
+ Phòng Tài chính – Kế toán
+ Phòng Công nghệ thông tin
+ Phòng Đầu tư – Dự án
+ Phòng Xây dựng cơ bản
+ Bộ phận an ninh – vệ sinh
Trong nội bộ Trung tâm lại chia thành các khu nhỏ, mỗi khu có quản lý
riêng và các bộ phận khác nhau tùy theo chức năng của khu như: thu ngân, nhân
viên phục vụ, tạp vụ, bếp,...
61
Trong thời gian qua, Trung tâm tiếp tục nâng cao công tác quản trị nhân sự
thông qua các hình thức đào tạo và tuyển dụng thường xuyên nhằm duy trì hoạt
động cải tiến liên tục và sắp xếp lại nguồn nhân lực cho phù hợp. Do đó, đến
thời điểm cuối năm 2013, riêng phòng Tài chính – Kế toán và bộ phận an ninh là
còn trực thuộc trực tiếp Trung tâm, các phòng còn lại quy về thống nhất với toàn
hệ thống của Công ty cổ phần Thuận Thảo. Dẫu vậy, đóng góp vào hoạt động
của Trung tâm không thể không nhắc đến các phòng ban này.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban:
– Phòng Pháp lý – Nhân sự
Chức năng: Đảm bảo các vấn đề pháp lý trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty;
Cung ứng, quản lý nguồn nhân lực của Công ty, tham mưu cho lãnh đạo
công ty xây dựng bộ máy tổ chức, quy hoạch nhân sự và xây dựng các chính
sách nhân sự của Công ty.
Nhiệm vụ:
* Đảm bảo tính pháp lý cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty;
Giải quyết các tranh chấp nếu có;
* Đàm phán, thẩm định, soạn thảo, đề xuất ký kết các hợp đồng;
* Thực hiện việc xử lý các tranh chấp;
* Soạn thảo các văn bản giao dịch;
* Xác lập, xây dựng các hồ sơ pháp lý;
* Cung ứng, quản lý nguồn nhân lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty; Tham mưu xây dựng bộ máy tổ chức của Công ty;
* Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, quy hoạch nhân sự trong Công ty;
* Xây dựng và duy trì chính sách lao động, nội quy lao động, khen thưởng,
kỷ luật nhân viên;
* Quản lý đồng phục nhân viên;
62
* Thực hiện công tác hành chánh văn phòng, theo dõi công văn đi và đến
của Công ty.
– Phòng Tài chính – Kế toán
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm về công tác quản lý tính
hiệu quả tài chính hoạt động và chế động kế toán bao gồm:
* Hoạch định chiến lược quản trị tài chính và hoạt động kế toán của Trung
tâm;
* Thực hiện các nghiệp vụ tài chính;
* Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của nhà nước và điều lệ
hoạt động của Trung tâm.
Nhiệm vụ:
* Tham mưu cho Giám đốc trong việc thẩm định các dự án đầu tư tài chính
Trung tâm trong từng thời kỳ;
* Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính Trung tâm và trên cơ sở
đó đề xuất cho giám đốc các giải pháp đầu tư tài chính có hiệu quả;
* Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc quản lý nguồn vốn của
Trung tâm;
* Xây dựng phương án và thực hiện việc phân bổ các chỉ tiêu tài chính
Trung tâm;
* Hàng năm tổng hợp các dữ liệu tài chính hàng năm và lập kế hoạch tài
chính cho năm tới;
* Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài
chính Trung tâm;
* Xây dựng các biểu mẫu, hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các quy
định quản lý tài chính Trung tâm;
* Xây dựng các hệ thống biểu mẫu, thống kê, báo cáo kế toán;
* Xây dựng hệ thống thông tin số liệu đảm bảo tính kịp thời, chính xác,
hiệu quả;
63
* Tổ chức thực hiện công tác kế toán, báo cáo quyết toán hàng năm theo
qui định của pháp luật về kế toán, theo chế độ kế toán của nhà nước; Thực hiện
chế độ báo cáo theo yêu cầu của công tác thống kê và thông tin kinh tế đối với
các đơn vị có liên quan;
* Theo dõi kế hoạch thu chi tài chính, thực hiện thu chi với các đối tượng
kịp thời; Mở sổ ghi chép tính toán phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân
chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, tiền lương, bảo hiểm xã hội và kết
quả kinh doanh trong quy trình hợp đồng kinh doanh của Trung tâm; Theo dõi
công nợ;
* Xác định các chi phí, giá thành cũng như thực hiện việc tổng hợp, phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng và đầu tư tài sản của
Trung tâm;
* Tổng hợp, phân tích, đánh giá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cung cấp
cho Giám đốc Trung tâm những thông tin về tài chính có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ; Đề xuất các biện pháp sử dụng
nguồn vốn công ty cho có hiệu quả nhất cũng như việc phân bổ vốn nhàn rỗi
công ty hiệu quả cao nhất;
* Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về hoạt động tài chính theo chế độ
kế toán hiện hành trình hội đồng quản trị, kiểm soát viên để trình đại hội cổ
đông theo qui định trong điều lệ của công ty về công tác hạch toán công tác tài
chính, kế toán, thống kê, phân phối lợi nhuận và lập quĩ; Bảo quản, lưu trữ các
chứng từ kế toán theo qui định;
* Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và các phương tiện thiết bị
đựơc công ty giao và định kỳ tổ chức hoạt động sáng kiến tiết kiệm của phòng;
* Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn
của công ty cũng như việc lập chứng từ và thanh toán.
– Phòng Công nghệ thông tin
64
Chức năng: Đảm bảo hệ thống máy tính và mạng hoạt động thông suốt,
thực hiện và quản lý trang web.
Nhiệm vụ:
* Quản lý hệ thống máy tính, hệ thống mạng toàn Công ty;
* Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng đột xuất của hệ thống máy
và mạng của toàn Công ty;
* Mua hàng hóa phục vụ cho hệ thống máy tính và mạng nội bộ;
* Quản lý trang Web của Công ty.
– Phòng Đầu tư – Dự án
Chức năng:
* Nghiên cứu, triển khai các dự án đầu tư;
* Tham mưu phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng và thực hiện công tác
vảo trì bảo dưỡng công trình.
Nhiệm vụ:
* Tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Tổng Giám đốc trong các hoạt động tài
chính, quản lý tài sản và các dự án đầu tư Thuận Thảo;
* Trực tiếp theo dõi đôn đốc quản lý chất lượng đầu tư dự án, hỗ trợ cho
phòng Đầu tư quản lý dự án hiệu quả.
– Phòng Xây dựng cơ bản
Chức năng: Xây dựng, bảo dưỡng các công trình, hệ thống điện, nước,
chăm sóc mạng lưới cây xanh trong Trung tâm.
Nhiệm vụ:
* Quản lý hệ thống điện, nước toàn Trung tâm;
* Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hư hỏng ở các công trình xây dựng;
* Chăm sóc, tạo hình cho hệ thống cây xanh trong Trung tâm.
– Bộ phận an ninh – vệ sinh: giữ gìn trật tự, bảo vệ an toàn cho du khách và
phương tiện vật chất kĩ thuật của Trung tâm, giữ gìn vệ sinh môi trường chung.
65
2.3.1.2. Công tác quản lý
Nhìn chung, trong công tác quản lý, Trung tâm tiếp tục duy trì và cải tiến
hệ thống quản trị theo hướng hiện đại để đáp ứng đủ lực cho việc quản trị hệ
thống với quy mô phát triển ngày một lớn mạnh. Thể hiện rõ ở các mặt:
– Sử dụng quy trình quản lý của hệ thống ISO 9001:2008 thay cho hệ thống
9001:2000. Hoàn thiện và đưa vào áp dụng bộ hồ sơ giao việc từ cấu trúc, mục
tiêu, quy trình, quy định và hướng dẫn công việc cho đến các tiêu chí đánh giá
năng lực và thành tích cho từng nhân viên.
– Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn cho các Giám đốc bộ phận,
quản lý, đảm bảo khả năng quản lý, lập kế hoạch và triển khai các chương trình
mới đạt được hiệu quả cao thông qua hợp đồng với Công ty trách nhiệm hữu
hạng tư vấn Trần Đình Cửu (với mục tiêu tái cấu trúc hệ thống quản lý Công ty,
trong đó có Trung tâm giải trí sinh thái, tổng giá trị hợp đồng lên đến 1,6 tỷ
đồng).
– Tăng cường phân quyền cho các Giám đốc bộ phận để đảm bảo tính hiệu
quả, sâu sát và nhanh chóng trong việc triển khai các công việc theo kế hoạch
chung.
– Việc quản lý các thông tin, dữ liệu, hệ thống lưu trữ, sổ sách kế toán của
Trung tâm được thực hiện thống nhất với toàn Công ty qua hệ thống máy vi tính
gồm hơn 200 máy với các phần mềm chuyên dụng cho từng lĩnh vực, được điều
phối bởi một bộ phận chức năng chuyên môn của Công ty là phòng Công nghệ–
Thông tin với 10 nhân sự có trình độ từ cao đẳng đến đại học thuộc ngành công
nghệ thông tin, có khả năng lắp đặt, sửa chữa và xử lý tốt các sự cố, hư hỏng xảy
ra, đảm bảo cho hệ thống máy mạng của Công ty luôn hoạt động thông suốt,
hiệu quả.
– Quản lý rất chặt về vật chất
Kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động của toàn Trung tâm thông qua các
biện pháp kiểm soát về tiền lương, tiền công, chi phí bảo trì, bảo hành, chi phí
66
giá thành. Hàng năm, Trung tâm đều tiến hành lập, giao và đánh giá kế hoạch
ngân sách đến từng bộ phận, phòng ban định kỳ mỗi tháng.
Việc tổ chức khoán doanh thu, chi phí cho từng bộ phận và xây dựng bộ
tiêu chí công việc cho tất cả các vị trí nên bước đầu đã mang lại những hiệu quả
tích cực: người lao động trở nên hăng hái và tích cực hơn trong công việc, công
tác chăm sóc quan tâm đến khách hàng tốt hơn, chi phí được quản lý tốt hơn.
Các khoản chi thường xuyên như: điện nước, văn phòng phẩm, điện thoại, hàng
hư hỏng bể vỡ giảm đáng kể.
Trong năm 2013, Trung tâm nói riêng và toàn Công ty nói chung cơ bản đã
hoàn tất thực hiện việc tái cấu trúc, hoàn thiện bộ máy nhân sự chuẩn, đã cải
tiến, cắt giảm, tiết kiệm các chi phí không hợp lý… cũng như nâng cao hiệu quả
hoạt động thông qua hệ thống quản trị theo hướng hiện đại đáp ứng đủ nguồn
lực cho việc quản lý kinh doanh.
2.3.2. Các hoạt động du lịch
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo kinh doanh đa dạng các loại hoạt
động du lịch từ du lịch tắm biển, hồ, vui chơi, giải trí, văn hóa thể thao, tham
quan, nghỉ dưỡng, MICE,...
– Du lịch MICE: Tổ hợp khu du lịch, sinh thái, nhà hàng, khách sạn của
Thuận Thảo luôn là nơi được chọn để tổ chức các sự kiện của chính quyền địa
phương, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh và khu vực. Các sự kiện diễn ra tại
Thuận Thảo bao gồm từ các hội nghị lớn mang tầm vóc quốc tế, quốc gia, khu
vực; các hội thảo, hội nghị trong phạm vi tỉnh và doanh nghiệp, đến cả các hoạt
động như tiệc cưới, liên hoan của người dân. Tất cả những hoạt động trên đều
được Thuận Thảo tổ chức chuyên nghiệp và đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
Thuận Thảo đã tổ chức nhiều sự kiện văn hoá lớn tại chính Trung tâm giải
trí sinh thái Thuận Thảo. Có thể kể đến bao gồm:
+ Năm 2009, tổ chức thành công liên hoan Tiếng hát Hương Mùa Thu lần
thứ 3 (từ ngày 27/09 đến 01/10/). Đêm chung kết diễn ra tại hội trường Cánh
67
Diều Vàng thuộc Trung tâm Hội nghị và Sinh thái Thuận Thảo. Từ 29/11– 20/12
diễn ra vòng chung kết giải Sao Mai 2009 tại sân khấu Sao Mai.
+ Năm 2010, tổ chức chương trình ca nhạc đặc biệt với chủ đề “Đêm nhạc
hội xuân”, Duyên Dáng Việt Nam lần thứ 22 tại sân khấu Sao Mai, tổ chức phần
thi Người đẹp áo tắm của cuộc thi Hoa hậu Trái đất, vòng chung kết Sao Mai –
Điểm hẹn 2010, liên hoan Tiếng hát Hương Mùa Thu lần thứ 4.
+ Năm 2011, tổ chức thành công Lễ hội ẩm thực ba miền Bắc – Trung –
Nam, liên hoan phim Việt Nam lần thứ 17, chương trình liên hoan Đại nhạc hội
châu Á, Duyên dáng Việt Nam lần thứ 23, liên hoan Tiếng hát hương Mùa Thu
lần thứ 5.
+ Năm 2012, tổ chức liên hoan Tiếng hát hương Mùa Thu lần thứ 6.
+ Năm 2013, tổ chức liên hoan Tiếng hát Hương Mùa Thu lần thứ 7.
– Dịch vụ tắm biển, hồ: Khu Thế giới nước được đầu tư xây dựng và phục
vụ đa dạng các đối tượng từ trẻ em đến người lớn với các dịch vụ tắm biển nhân
tạo, lướt sóng, vui chơi trong bể bơi... Khu resort Golden Beach nằm ngay sát
biển phát triển các dịch vụ tắm nắng, tắm biển,...
– Dịch vụ vui chơi – giải trí: Được tổ chức và thực hiện với một tinh thần
và thái độ thân tình, cởi mở, nhanh chóng, chu đáo và lịch thiệp của đội ngũ
nhân viên nhiệt tình, năng động, với nhiều loại hình giải trí và trò chơi hấp dẫn
dành cho tất cả mọi đối tượng khách hàng như: vũ trường, câu lạc bộ bida, câu
lạc bộ karaoke, câu cá giã ngoại, bilắc, trò chơi điện tử, tắm nước, cầu trượt, nhà
phao, xe điện, cưỡi ngựa, đu quay, bơi thuyền, bơi lội, thể dục thể thao v.v..
– Dịch vụ văn hóa, thể thao: Trung tâm phục vụ hầu hết các nhu cầu về văn
hóa, thể thao của khách với việc thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao. Tiêu biểu là hoạt động của sân khấu ngoài trời, làm
nơi giao lưu cho khán giả, tổ chức các giải cầu lông, cờ vua thường niên của
Thuận Thảo và các đơn vị sự nghiệp trong tỉnh.
68
Như vậy, có thể thấy Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo kinh doanh đa
dạng các hoạt động du lịch. Tuy nhiên, các hoạt động của Trung tâm đang có xu
thế dần thu hẹp lại với việc sáp nhập nhiều khu vực cùng chức năng và các dịch
vụ không hiệu quả: sáp nhập Làng nướng vào nhà hàng Ba miền; dừng hoạt
động của một số nhà hàng karaoke; bỏ hoang một số công trình văn hóa: các kỳ
quan thế giới thu nhỏ, Thập điện Diêm la, Đảo sinh thái Mai An Tiêm; chấm dứt
các loại hình trò chơi dân gian có thưởng, một số trò chơi dành cho trẻ em,…;
chuyển đổi mục đích sử dụng các công trình như: chuyển Hội trường Đa Ngôn
Ngữ thành rạp chiếu phim 3D – HD,... phá bỏ những dịch vụ không hiệu quả:
Câu lạc bộ Kê Quyền, siêu thị Thuận Thanh, Massage CenSpa, vườn tham quan
Formed land,...
2.3.3. Chính sách kinh doanh
2.3.3.1. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm trong du lịch là nhằm đa dạng hóa sản phẩm thông
qua việc tổ hợp các yếu tố cấu thành và nâng cao sự thích ứng của sản phẩm hay
hàng hóa, dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Sản phẩm
của Trung tâm là các dịch vụ du lịch từ ăn uống đến vui chơi giải trí, tổ chức các
sự kiện,... Để xây dựng được những sản phẩm du lịch phù hợp với mỗi đối
tượng khách khác nhau đòi hỏi Trung tâm phải đi sâu nghiên cứu thị trường.
Trong giai đoạn 2005 – 2008, các hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên
cứu khoa học của Trung tâm còn rất hạn chế, chung chung và thiếu tầm nhìn; thể
hiện rõ ở các sản phẩm du lịch thời kì này còn mang tính bắt chước, thiếu sáng
tạo, độc đáo; thiên về cảnh quan nhân tạo; các điểm du lịch phân bố không khoa
học, thiếu tính liên kết và đặc biệt là không có sự đổi mới.
Từ năm 2009 đến nay, Trung tâm đã nghiên cứu thị trường và nhu cầu của
khách hàng để đề ra chiến lược kinh doanh cho từng loại hình dịch vụ trong từng
giai đoạn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Đặc biệt, Trung tâm đã mạnh dạn đầu tư
vào Nhà hát Sao Mai, là nơi tổ chức các sự kiện văn hoá lớn của tỉnh như Tiếng
69
hát truyền hình Sao Mai, Duyên dáng Việt Nam..., mở rộng các điểm vui chơi
trong khu sinh thái với tính chất gợi nhớ về cội nguồn, các hạng mục mang đậm
bản sắc văn hóa địa phương để tiếp tục giữ vững và thu hút khách du lịch địa
phương và các tỉnh lân cận.
Một số mô hình kinh doanh mới đã được Trung tâm đưa vào khai thác
trong năm 2013 như: Triển khai mô hình trang trại trồng trọt và chăn nuôi tại Sinh thái (3000 m2) để cung cấp các sản phẩm rau sạch, đảm bảo chất lượng cho
mảng kinh doanh dịch vụ ăn uống; Mô hình Bia tươi – nhậu bình dân tại nhà
hàng Đại Sảnh; chính thức đưa Spacy vào hoạt động dưới hình thức vũ trường,...
kết hợp với việc nâng cấp, tái tạo các khu vực yếu kém, nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ hiện hữu đã đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và
mang lại hiệu quả cao.
2.3.3.2. Chính sách giá cả
Xây dựng và thực hiện chính sách giá đúng đắn là điều kiện quan trọng để
đảm bảo cho Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo có thể chiếm lĩnh thị
trường trong điều kiện hiện nay. Trung tâm đang chú trọng vào khai thác thị
trường khách du lịch tại chỗ. Điều đầu tiên là phải có chính sách giá cả hợp lý
với chất lượng phục vụ cao nhất. Trung tâm có cơ sở vật chất kĩ thuật tại chỗ
nên việc định giá chủ động, chính sách giá cả linh hoạt với từng loại khách hàng
cụ thể và sản phẩm dịch vụ du lịch khác nhau. Tại Trung tâm có những dịch vụ
với giá rất cao phục vụ chủ yếu cho đối tượng khách nước ngoài, khách có thu
nhập cao như: khách sạn CenDeluxe, Massage Censpa,... Bên cạnh đó còn có
những dịch vụ có giá rất mềm, phục vụ cho đại đa số khách tại Thành phố Tuy
Hòa và phụ cận.
Ngoài ra, xác định đường lối và quan điểm kinh doanh: "Trung tâm giải trí
sinh thái Thuận Thảo – điểm đến của mọi người”, Trung tâm đã có những ưu đãi
hết sức đặc biệt dành cho khách hàng như sau:
* Không thu phí vào cổng khi vào tham quan, vui chơi – giải trí.
70
* Không thu phí trông giữ xe.
* Mức giá đặc biệt bình dân, phù hợp với thu nhập của mọi đối tượng.
* Chất lượng sản phẩm, dịch vụ và cung cách, thái độ phục vụ luôn được
chu đáo, đảm bảo hài lòng khách.
* Được hưởng nhiều hình thức khuyến mãi và hỗ trợ khi tổ chức lễ tiệc, hội
nghị, cưới hỏi.
2.3.3.3. Chính sách phân phối
Là một đơn vị kinh doanh quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa lâu, địa
bàn hoạt động còn hạn chế nên Trung tâm sử dụng kênh phân phối trực tiếp là
chủ yếu. Trung tâm trực tiếp giao dịch với khách hàng và bán sản phẩm của
mình. Bằng cách này, bộ phận điều hành của Trung tâm sẽ dễ dàng kiểm soát
được những hoạt động của mình, tiếp nhận thông tin và phản hồi thông tin
nhanh nhạy hơn, đưa ra được những quyết định kịp thời phù hợp trước những
biến động của thị trường. Tuy nhiên, kênh phân phối chính là kênh phân phối
ngắn, trực tuyến nên sản phẩm của Trung tâm chưa được tung ra thị trường một
cách rộng rãi. Điều này sẽ ảnh hưởng làm hạn chế việc mở rộng thị trường thu
hút khách của Trung tâm, thể hiện rõ nhất là thời gian vừa qua, lượng khách đến
Trung tâm ngày càng giảm sút.
2.3.3.4. Chính sách xúc tiến
Chính sách quảng cáo, khuyếch trương là một trong những công cụ chủ
yếu mà Trung tâm sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được
mục đích kinh doanh. Các doanh nghiệp du lịch có thể sử dụng các hình thức
quảng cáo và phương tiện quảng cáo khác nhau như: quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng, trên tạp chí, báo, tập gấp, tờ rơi, trên vật phẩm, quảng
cáo qua hội chợ. Quảng cáo là một trong những công cụ đắc lực để khai thác và
mở rộng thị trường khách.
71
Là một thương hiệu lớn, Thuận Thảo đã có chiến lược marketing thương
hiệu phù hợp với toàn công ty nói chung và cho Trung tâm nói riêng. Bao gồm
những điểm chính sau:
– Ổn định nhân sự, xây dựng vững chắc bộ máy chuyên môn giúp việc:
+ Xuyên suốt nhiều thời gian qua, Trung tâm không ngừng tuyên truyền,
quảng bá hình ảnh thương hiệu của mình từ việc xây dựng ổn định bộ máy nhân
sự và hệ thống tổ chức các phòng ban chuyên môn, hoạt động tuân thủ theo quy
trình tiêu chuẩn ISO 9001 – 2008, đưa mọi hoạt động của Trung tâm vào nề nếp,
nhịp nhàng, hiệu quả.
+ Cùng với việc không ngừng đào tạo nâng cao tay nghề, chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên, thì cung cách phục vụ với thái độ niềm nở, tận
tình đón tiếp phục vụ khách hàng cũng luôn được Trung tâm giáo thị, huấn
luyện thường xuyên, nhằm xây dựng một đội ngũ nhân sự vừa hồng vừa chuyên,
khả dĩ có đủ năng lực xử lý, giải quyết tốt công việc, mang đến cho khách hàng
sự hài lòng tối đa nhất với một chất lượng dịch vụ thiện toàn, thiện mỹ.
– Thực hiện đúng các cam kết kinh doanh, phát huy tác phong kinh doanh
uy tín, xây dựng hình ảnh đặc thù, mang sắc thái riêng của Trung tâm:
+ Tác phong kinh doanh được Trung tâm không ngừng hoàn thiện bằng
việc giữ đúng các cam kết kinh doanh của mình đối với khách hàng về chất
lượng dịch vụ và các thỏa thuận trong quan hệ với các đối tác, đưa uy tín của
thương hiệu Trung tâm không ngừng phát huy trên thương trường.
+ Không ngừng xây dựng hình ảnh của mình ngày thêm tốt đẹp trong lòng
khách hàng thông qua tư cách, tác phong của đội ngũ nhân viên đầy lịch thiệp,
tươm tất trong trang phục đặc trưng của Trung tâm, tạo sự nhận biết đặc thù,
mang sắc thái riêng của Trung tâm trên thương trường, dù muôn màu muôn vẻ,
nhưng lại rất dễ dàng nhận biết.
– Không ngừng quảng bá thông tin, hình ảnh của Trung tâm trên các
phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng kênh thông tin trực tiếp quảng bá
72
thương hiệu, hình ảnh hoạt động và các sản phẩm/dịch vụ của Trung tâm ra thị
trường bên ngoài:
+ Cùng với việc thường xuyên quảng bá, giới thiệu hình ảnh của Trung tâm
trên báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác như: Báo Tuổi trẻ,
Diễn đàn Doanh nghiệp, Doanh nhân Việt Nam, Sài Gòn Tiếp thị, tạp chí Văn
Hiến, trên các ấn phẩm về du lịch, giao thông vận tải, trên sóng phát thanh –
truyền hình, trên các báo điện tử và các diễn đàn kinh tế,… Thuận Thảo còn xây
dựng một trang thông tin riêng tại website: thuanthao.com.vn, nhằm nhanh
chóng chuyển tải các thông tin kinh doanh và hình ảnh của Thuận Thảo đến
người tiêu dùng, đến khách hàng trong và ngoài nước và đến các đối tác kinh
doanh, giúp tuyên truyền và biểu dương hình ảnh của Thuận Thảo được sâu rộng
trên thương trường, giúp đông đảo mọi người biết nhiều hơn về Thuận Thảo, tạo
thêm nhiều cơ hội quan hệ hợp tác kinh doanh.
+ Thông qua phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam, thương hiệu và hình
ảnh của Thuận Thảo với uy tín lâu nay được chắp cánh bay xa hơn đến khách
hàng cả nước và ở nhiều quốc gia trên thế giới thông qua các thước phim tư liệu
về quá trình hình thành, phát triển và thành công của Thuận Thảo.
– Trong công tác chăm sóc khách hàng:
Bên cạnh việc luôn dành cho khách hàng những sự khuyến mãi, hỗ trợ như:
tặng xe hoa, tặng quà cho cô dâu chú rể, tặng các dịch vụ hỗ trợ, tặng phiếu mua
sắm, tặng phiếu sử dụng dịch vụ miễn phí, giảm giá thực đơn, miễn phí cho các
cháu thiếu nhi trong một số trò chơi trong các ngày 1/6, tặng thẻ được giảm giá
cho các khách hàng đặc biệt..v.v.., Thuận Thảo còn thiết lập các hộp thư góp ý,
thiết lập đường dây nóng để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, giải
đáp các vướng mắc và xử lý các tình huống xảy ra một cách nhanh chóng, nhằm
ngày thêm nâng cao chất lượng dịch vụ và hoàn thiện công tác phục vụ khách
73
hàng, xây dựng một hình ảnh đẹp cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
du lịch – giải trí.
2.3.3.5. Chính sách đối với người lao động
Trung tâm luôn xem nhân viên là tài sản quý nhất, vì vậy chăm lo đời sống
nhân viên tạo tâm lý an tâm làm việc là nhiệm vụ hàng đầu được Trung tâm đặt
ra. Trung tâm luôn quan tâm tạo điều kiện cho lao động nữ trong Trung tâm, tổ
chức các hoạt động tập thể và tặng quà vào các ngày lễ, Tết….
An toàn lao động là trên hết ở tất cả các khâu vì vậy đồng phục, bảo hộ lao
động cho nhân viên Trung tâm luôn quan tâm và trang bị đầy đủ, Trung tâm
thực hiện đóng bảo hiểm tai nạn cho toàn bộ nhân viên trong Trung tâm.
Trung tâm xây dựng Nội quy lao động và kỷ luật lao động được triển khai
thực hiện trong toàn Trung tâm.
Xây dựng Tổ chức Công Đoàn đảm bảo quyền lợi của người lao động, xây
dựng thỏa ước lao động tập thể. Công đoàn luôn chăm lo đời sống cho nhân
viên, thường xuyên quan tâm thăm hỏi đến các đối tượng khó khăn và gặp rủi ro
trong cuộc sống.
Chính sách lương thưởng và phúc lợi:
Mức lương bình quân của nhân viên làm việc trong Trung tâm là:
2.210.000 đồng/người/tháng, mức bình quân này cao hơn các Doanh nghiệp
khác trên cùng địa bàn công việc;
Được hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
Được huấn luyện và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Được tạo điều kiện tốt nhất để phát huy năng lực, góp phần thúc đẩy sự
thành công và phát triển vững mạnh của doanh nghiệp;
Được trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn
lao động khi làm việc;
Được khen thưởng kịp thời bằng vật chất khi có thành tích trong công việc;
74
Được lãnh đạo Trung tâm và tổ chức Công đoàn cơ sở của Trung tâm thăm
hỏi khi ốm đau hoặc giúp đỡ, hỗ trợ đối với những cán bộ – công nhân viên có
hoàn cảnh, đời sống khó khăn;
Được tham gia hoạt động công đoàn;
Trung tâm thường xuyên tổ chức và tham gia các hoạt động phong trào văn
– thể – mĩ do địa phương tổ chức nhằm nâng cao đời sống tinh thần và bồi
dưỡng kiến thức cho nhân viên
2.3.3.6. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
• Phương thức tuyển dụng lao động: Trọng khả năng và năng lực làm việc
thực tế, hơn là dựa vào bằng cấp. Bên cạnh đó, Trung tâm áp dụng phương thức
tuyển dụng trực tiếp đối với từng nhân sự và có qua thi tuyển, sát hạch – tùy
theo lĩnh vực kinh doanh và chức vụ, vị trí công việc cần tuyển.
• Công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực:
Thuận Thảo có phòng Nhân sự đảm trách và tham mưu cho lãnh đạo Trung
tâm về các chính sách thu hút, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
nguồn nhân lực, đảm bảo cho bộ máy nhân sự của Trung tâm luôn hoạt động
mạnh mẽ, nhịp nhàng và hiệu quả, phù hợp với năng lực và trình độ của từng
người, từng vị trí, chức vụ.
Thuận Thảo còn liên hệ với các trường đào tạo nghề hoặc các trường văn
hóa – du lịch tổ chức các lớp học bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ và tay nghề cho đội ngũ nhân viên thuộc các bộ phận kinh doanh: du
lịch – lữ hành, vui chơi – giải trí và cấp chứng chỉ nghề cho nhân viên. Đồng
thời, cử nhân viên đi học các khóa nâng cao về tin học, công nghệ thông tin,
marketing,... nhằm nắm bắt kịp thời những kiến thức tiên tiến của thời đại cần
thiết cho sự phát triển vững chắc của Trung tâm.
Ngoài ra, hằng năm, Thuận Thảo còn phối hợp với Sở Thương mại – Du
lịch Phú Yên mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ buồng – bàn, nghệ thuật giao
tiếp với khách hàng,...
75
2.3.4. Khách du lịch
– Số lượng khách đến với Trung tâm có sự biến động lớn theo thời gian và
phụ thuộc chặt chẽ vào chu kì kinh tế. Khi mới thành lập, sự mới lạ và đáp ứng
đúng "cơn khát" của nhân dân đã thu hút một lượng khách rất lớn đến với Trung
tâm, chiếm gần 2/3 số lượt khách tới tỉnh Phú Yên. Sau đó, do ít có sự thay đổi
các dịch vụ dẫn đến sự nhàm chán cộng với suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008
làm cho lượng khách đến Trung tâm sụt giảm dần. Phải đến năm 2010, khi đăng
cai tổ chức nhiều chương trình, sự kiện lớn của quốc gia, khu vực thì lượng
khách đến mới có dấu hiệu tăng. Đặc biệt, năm 2011, Phú Yên đăng cai tổ chức
năm du lịch quốc gia Duyên hải Nam Trung bộ, lượng khách đến với Trung tâm
tăng cao, nhất là khách quốc tế. Sau đó, chu kì suy thoái kinh tế toàn cầu năm
2012 lại làm sụt giảm lượng khách đến với Trung tâm, chỉ còn chưa đầy 1/3 so
với năm 2011.
Như vậy, mục đích chính đến với Trung tâm trong thời gian qua của hầu
hết khách du lịch là tham dự các sự kiện, lượng khách đến với mục đích vui chơi
giải trí đơn thuần rất ít.
Bảng 2.8. Số lượng khách đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo
và tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2005 – 2012
(Đơn vị: Nghìn lượt người)
Tỉnh Phú Yên
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo
Khách trong nước Khách quốc tế Khách trong nước Khách quốc tế
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
39,9 48 53 71 103,3 135 231 250,35
1 1 2,1 3,1 4,5 5,7 14,41 20,05
78,5 93,4 115,3 158,8 221 300 500 500,7
2 2 4,8 6,5 10 12 30,9 40,1
Nguồn: Tổng hợp từ [3][4][5][6][7][8][9]
76
– Thành phần khách tham quan đa dạng, phong phú
+ Khách trong nước
Khách du lịch tự do thường đi theo nhóm 5 – 10 người với loại xe du lịch
nhỏ hoặc xe máy, thời gian không có quy luật rõ rệt, thường là khách địa
phương đến giải trí cuối tuần và dịp lễ tết.
Khách du lịch là các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các nhà hoạt động
trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, báo chí.
Khách tham quan của các cơ quan, các tổ chức ở các cấp, ngành, các địa
phương, thường được tổ chức theo đoàn với số lượng từ 20 đến 30 người.
+ Khách nước ngoài: khách du lịch thuần túy, tìm hiểu về thiên nhiên, văn
hóa bản địa; thường đến vào mùa du lịch.
– Thời gian tham quan tương đối tập trung theo mùa
Mặc dù có ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, môi trường và mùa vụ
du lịch có thể khai thác gần như quanh năm song lượng khách đến Trung tâm
thường đông hơn vào mùa khô.
Khách trong nước thường đến vào mùa lễ hội, đặc biệt là Tết và các kì nghỉ
lễ trong năm. Vì vậy, khách trong nước tập trung vào các tháng: tháng 2, tháng
5, tháng 10 đến tháng 12; lượng khách chiếm tới khoảng 70%. Tuy nhiên, vào
các tháng mùa mưa vẫn có rải rác khách đến thăm, nhất là các ngày nghỉ cuối
tuần.
Khách quốc tế thường đến vào dịp cuối năm vào tháng 11, 12 và dịp Tết cổ
truyền, thường vào tháng 2; ít đến vào các tháng có gió Tây khô nóng hoạt động
mạnh (tháng 5 đến tháng 7).
– Số khách tham quan trong ngày chiếm tỉ lệ cao, thời gian lưu trú ngắn
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo có vị trí và điều kiện giao thông,
dịch vụ thuận lợi. Do đó, phần lớn khách đến với Trung tâm là khách du lịch
trong ngày, chiếm đến hơn 90% tổng số khách. Số khách lưu trú lại Trung tâm
chiếm tỉ lệ nhỏ, thời gian lưu trú ngắn, trung bình chỉ khoảng 3 – 4 ngày.
77
2.3.5. Doanh thu du lịch
Với đặc thù của ngành du lịch, hoạt động của Trung tâm mang đậm tính
mùa vụ; doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh vào các dịp nghỉ, lễ, tết hoặc các mùa
lễ hội.
Doanh thu du lịch của Trung tâm có bước thăng trầm và chia làm 2 thời kì
rõ rệt. Thời kì trước năm 2012, tình hình kinh doanh của Trung tâm có bước
phát triển với tốc độ tăng của lợi nhuận gộp ngày càng nhanh hơn so với doanh
thu thuần (cụ thể: trong cùng thời gian từ năm 2008 đến năm 2011, nếu doanh
thu thuần tăng 3,34 lần thì lợi nhuận gộp tăng đến 11,15 lần). Điều đó cho thấy,
đồng vốn bỏ ra đã sinh lời nhiều hơn, tức là hoạt động kinh doanh đã có hiệu
quả hơn so với trước đây. Tuy nhiên, bước tiến này là không vững chắc và chưa
tương xứng với tiềm lực hiện có của Trung tâm. Có thể khẳng định như vậy vì
trên thực tế, doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm tăng cao trong năm 2009 và
tăng đột biến trong năm 2010, 2011 chủ yếu nhờ tổ chức các sự kiện lớn.
Thời kì từ 2012 trở về sau, hoạt động kinh doanh của Trung tâm giảm
mạnh cả về doanh thu và lợi nhuận, thậm chí kinh doanh lỗ nghiêm trọng.
Triệu VND
92.758
65.759
61.487
51.742
41.308
36.750
122.780
6.747
4.639
2008
2009
2010
2012
2013
21.139
-37.450
140 120 100 80 60 40 20 0 -20 -40 -60
Năm
2011
-58.360
Doanh thu Lợi nhuận
Biểu đồ 2.1. Doanh thu của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo giai đoạn 2008 – 2013
78
Như vậy, sự phát triển của Trung tâm chủ yếu phụ thuộc vào việc tổ chức
các sự kiện lớn của quốc gia, khu vực và địa phương, trong khi mảng vui chơi,
giải trí, du lịch sinh thái – vốn được đầu tư rất tốt – gần như để bỏ ngõ. Có thể
thấy, Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo đang có biểu hiện dần đi xa mục
đích thành lập ban đầu: “công viên vui chơi giải trí – sinh hoạt văn hóa công
cộng của nhân dân”.
Kết quả thu được từ các hoạt động của Trung tâm đã đem về nguồn thu
không nhỏ cho doanh nghiệp và góp tỷ trọng đáng kể trong thu nhập kinh tế
quốc dân của Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Đối với doanh nghiệp Thuận Thảo, hoạt động kinh doanh tại Trung tâm
mang lại hơn 51 tỷ đồng chỉ trong năm 2011, tăng hơn 2,4 lần so với năm 2010,
hơn 7,7 lần so với năm 2009, hơn 11 lần so với năm 2008. Mảng kinh doanh này
mang lại cho doanh nghiệp Thuận Thảo 21,45% giá trị lợi nhuận gộp năm 2011.
Đầu năm 2010, mảng kinh doanh giải trí, sinh thái phục hồi mạnh, doanh thu
thuần mảng này đã đạt gần 130% cả năm 2009. Trong đó, chỉ riêng tổ hợp khách
sạn CenDeluxe và nhà hát Sao Mai đã có tổng doanh thu thuần 6 tháng đầu năm
2010 đạt 20,4 tỷ đồng, tăng hơn 3 lần so với năm 2009.
Tuy nhiên, từ năm 2012 đến nay, bởi ảnh hưởng của nhiều nhân tố, đặc biệt
là vấn đề khủng hoảng kinh tế thế giới mà hoạt động kinh doanh của Trung tâm
lỗ nghiêm trọng, hơn 58 tỉ đồng. Tình trạng lỗ vốn vẫn tiếp tục đến năm 2013
với mức lỗ gần 38 tỉ đồng. Do vậy, từ năm 2012 đến nay, Trung tâm trở thành
mảng kinh doanh lỗ nặng nhất trong hoạt động toàn Công ty cổ phần Thuận
Thảo, chiếm đến –3733% tổng lợi nhuận năm 2012 và –509% năm 2013.
79
Bảng 2.9. So sánh doanh thu của Trung tâm với ngành du lịch tỉnh Phú Yên
Doanh thu So với tổng doanh thu công So với ngành du lịch
(triệu VND) ty CP Thuận Thảo (%) tỉnh Phú Yên (%)
2008 36.750 17,78
2009 41.308 20,94 13.24
2010 92.758 22,17 24.47
2011 122.780 23,74 26.16
2012 65.759 12,25 11.56
2013 61.487 14,33
Nguồn: Tính toán từ [3][4][5][6][7][8][9]
Đối với ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế nói chung của toàn tỉnh, hoạt
động của Trung tâm cũng đóng góp một phần quan trọng. Trong thời gian qua,
doanh thu của Trung tâm mỗi năm đóng góp cho nền kinh tế Thành phố trung
bình gần 3%, cho ngành du lịch tỉnh gần 20%. Đây là hiệu quả kinh tế đáng ghi
nhận và khích lệ đối với một đơn vị kinh doanh du lịch còn trẻ và quy mô không
lớn.
2.3.6. Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách du lịch đối với Trung
tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo
Điều tra 150 phiếu, 117 phiếu hợp lệ; trong đó, có 65 khách nam và 52
khách nữ. Khách đến Trung tâm đa phần ở độ tuổi trẻ, dưới 35 tuổi chiếm đến
gần 70%, chủ yếu là đội ngũ cán bộ công viên chức (43.59%) và thương nhân
(22.22%), mức thu nhập hầu hết ở mức trung bình khá, dưới 2 triệu chiếm hơn
1/3 tổng số khách du lịch được phỏng vấn.
Qua khảo sát, phần lớn khách đến với Trung tâm là đi theo nhóm (94%),
chủ yếu là gia đình (57,26%), bạn bè (26,5%). Mục đích chính của khách là
tham quan, vui chơi, giải trí (67,73%), tham dự các tiệc đám cưới (22,39%), rất
80
ít khách đến để kết hợp công việc và tìm hiểu văn hóa, thậm chí, không có khách
nào đến Trung tâm với mục đích học tập và nghiên cứu khoa học.
Khách đến với Trung tâm thông thường vào các dịp nghỉ lễ, Tết (65,00%),
cuối tuần (24,79%); đi đến Trung tâm phần lớn bằng xe máy (80,34%); chỉ ở lại
trong ngày là chủ yếu (94,02%); đến hơn 2/3 số khách chỉ đi du lịch ở Trung
tâm, chỉ có 16,24% khách kết hợp với tuyến tham quan thành phố Tuy Hòa,
10,26% khách kết hợp đi với các tour khác.
Đa số khách đến với Trung tâm chưa được cung cấp các nguồn thông tin
chính thống về nơi đến.
Bảng 2.6. Nguồn thông tin khách du lịch được biết
về Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo.
Nguồn thông tin Lựa chọn Tỉ trọng (%)
Bạn bè, người thân giới thiệu 85 72,65
Quảng cáo, tiếp thị trên báo, đài, internet 23 19,66
0 Cẩm nang du lịch 0,00
7 Công ty du lịch 5,98
0 Tờ rơi 0,00
2 Nguồn khác 1,71
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
Kết quả điều tra cho thấy, số khách biết đến thông tin về Trung tâm từ
quảng cáo, tiếp thị trên báo, đài, internet chiếm tỉ lệ nhỏ (19,66%), qua công ty
du lịch còn thấp hơn (5,98%); thậm chí, ở đây vai trò của cẩm nang du lịch hay
tờ rơi không được thể hiện. Khách du lịch biết đến Trung tâm chủ yếu là qua
thông tin từ bạn bè, người thân (72,65%). Như vậy, có thể thấy công tác quảng
cáo, tiếp thị của Trung tâm còn hạn chế, chưa đưa được thông tin đến khách du
lịch; trong khi đó, nguồn "truyền miệng", ít thông tin chính thức, mang tính chủ
quan cao lại phổ biến.
81
Theo đúng thủ tục, khách khi đến tham quan sẽ được hướng dẫn khái quát
sơ đồ tham quan và được phổ biến quy định khi tham quan, được phát tờ gấp,
trong đó khái quát các đặc điểm chính và các tuyến tham quan chủ yếu. Tuy
nhiên, tại Trung tâm, khách đến không nhận được bất kì hướng dẫn khái quát
nào, chủ yếu là "tự do" tìm hiểu, khám phá.
Nhìn chung, mức độ hài lòng của khách tham quan được đánh giá ở mức
chưa cao: Hơn 50% số khách được phỏng vấn cảm thấy không hài lòng và rất
không hài lòng, còn lại là hài lòng và không có ý kiến.
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo nhận được sự hài lòng của khách
du lịch về các mặt: điều kiện an ninh (74,71%), hệ thống giao thông (65,01%),
sự thân thiện của người dân địa phương (90,10%), tính liên kết giữa các điểm
trong du lịch (58,03%). Nhiều khách du lịch đến từ các thành phố lớn trong
nước cảm thấy thú vị về môi trường tự nhiên dễ chịu, phong cảnh khá xanh tươi,
sự gần gũi, nhiệt tình của người dân địa phương. Đồng thời, chất lượng cơ sở
lưu trú được khách đánh giá rất cao (89,10% khách cảm thấy hài lòng – tính
riêng cho số khách sử dụng dịch vụ).
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều yếu tố làm khách không hài lòng về
điểm đến này như: cảnh quan, các hoạt động vui chơi giải trí, hàng lưu niệm, an
toàn vệ sinh thực phẩm và đặc biệt là phong cách phục vụ của nhân viên. Một bộ
phận rất lớn khách du lịch đánh giá cảnh quan Trung tâm không ấn tượng, chủ
yếu là cảnh quan nhân tạo được xây dựng bằng ximăng, giống với nhiều Trung
tâm và khu du lịch khác; không có các mặt hàng lưu niệm để kỉ niệm chuyến
đi;... Phần lớn khách tại chỗ, là khách hàng khá thường xuyên của Trung tâm
nhận xét không tốt về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm (ly, tách, bát, đĩa rửa
không sạch, thức ăn, đồ uống đôi khi có mùi,...) và chất lượng thực phẩm (đồ ăn,
thức uống được chế biến kém hẳn với bên ngoài). Là đơn vị kinh doanh dịch vụ
vui chơi, giải trí song khách đến Trung tâm vào ngày thường chỉ được phục vụ
đến 9 giờ tối, kể cả cuối tuần và dịp lễ thì nhiều nhất cũng chỉ đến 10 giờ 30
82
phút tối là đóng cửa. Hầu hết khách phàn nàn về cung cách phục vụ của nhân
viên từ đi đứng, bưng bê, thái độ và đặc biệt là khả năng giao tiếp. Đây là những
điểm yếu trong công tác tổ chức du lịch làm suy giảm mạnh sức hấp dẫn của
Trung tâm đối với khách du lịch.
Bảng 2.7. Những vấn đề làm khách du lịch không hài lòng
về Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo
Không hài lòng
Rất không hài lòng
Vấn đề
Lựa chọn Tỉ trọng (%) Lựa chọn
Tỉ trọng (%)
Cảnh quan
45
20
38.46
17.09
Các hoạt động vui chơi giải trí
62
30
52.99
25.64
An toàn vệ sinh thực phẩm
44
25
37.61
21.37
Phong cách phục vụ của nhân viên
60
25
51.28
21.37
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả
Mặc dù mức độ hài lòng chưa cao song hơn một nửa số khách được phỏng
vấn có ý định quay trở lại Trung tâm. Nguyên nhân chủ yếu vì khách đến đa
phần là khách nội thành, nội tỉnh, đi theo dạng gia đình và trên toàn Thành phố
Tuy Hòa cũng như Phú Yên gần như chưa có một điểm vui chơi giải trí nào liên
hoàn, khá đồng bộ và phục vụ được các đối tượng khách đa dạng từ lứa tuổi,
ngành nghề đến nhu cầu như Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo. Số khách
không có ý định trở lại do rất không hài lòng với chất lượng dịch vụ, không ấn
tượng với cảnh quan của Trung tâm, có nhiều nơi khác để tham quan tốt hơn
hoặc do không có thời gian.
Kết quả trên cho thấy khả năng thu hút khách du lịch đến với Trung tâm
vẫn còn và có thể tăng trở lại. Bản thân số khách đã đến thăm còn muốn trở lại.
Đồng thời, họ cũng chính là một "kênh" quảng cáo cho những khách chưa đến
Trung tâm. Tuy nhiên, nguyên nhân quay trở lại của du khách đa phần vì không
83
còn lựa chọn khác. Do vậy, việc hoàn thiện, đổi mới và nâng cao chất lượng
dịch vụ là hết sức cần thiết để đảm bảo sự phát triển về lâu dài.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những kết quả đạt được
– Lượng khách du lịch quốc tế và nội địa nhìn chung tăng, năm 2012 tăng
1,46 lần so với năm 2005; trong đó khách du lịch nội địa tăng 1,36 lần, khách du
lịch quốc tế tăng mạnh hơn với hơn 5 lần trong 8 năm.
– Thị trường du lịch ngày càng được mở rộng, sản phẩm du lịch đang dần
được đa dạng hóa và nâng cao chất lượng.
– Hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật khá hoàn thiện. Trung tâm giải
trí sinh thái Thuận Thảo có các nhà hàng, hội trường, phòng họp sang trọng,
hiện đại, với một hệ thống sân khấu, âm thanh, ánh sáng và các trang thiết bị
tiện nghi, có chất lượng tiên tiến nhất, có sức chứa linh hoạt, phù hợp với từng
lượng khách từ 50 người cho đến 2000 người. Những nhà hàng và khu ẩm thực
được thiết kế trang nhã theo lối kiến trúc vừa dân tộc vừa hiện đại, với khung
cảnh trữ tình, thoáng mát,…
– Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được đầu tư, từng bước
được hoàn thiện với việc kết hợp với các cơ sở đào tạo trên cả nước để đào tạo
và đào tạo lại bổ sung nguồn nhân lực. Từ đó, Trung tâm có được đội ngũ cán
bộ, nhân viên phụ trách công tác tổ chức và phục vụ là những người có trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ cao về du lịch, mỹ thuật, về âm thanh, ánh sáng… và
đặc biệt là có tư duy sáng tạo và óc thẩm mỹ cao, kịp thời hình dung và nắm bắt
được tính chất của từng yêu cầu lễ tiệc, hội nghị của khách hàng mà có sự tổ
chức cho phù hợp về nội dung và hình thức.
– Dịch vụ nhà hàng ăn uống, tổ chức lễ tiệc – hội nghị, vui chơi – giải trí
Thuận Thảo là một mô hình kinh doanh được tổ chức mới lạ, đầy tính sáng tạo.
Trên phạm vi cả nước, rất ít Trung tâm giải trí có được vị trí trung tâm một
thành phố, lại tọa lạc ngay trên cánh đồng lúa Tuy Hòa rộng lớn thuộc vùng
84
châu thổ sông Ba. Nhờ đó, Trung tâm phát triển được những dịch vụ mang tính
độc đáo và hấp dẫn: câu cá, du thuyền, cà phê bên sông Ba ngắm đồng lúa và
đàn cò về tổ mỗi hoàng hôn,…
2.4.2. Hạn chế
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo phát triển chưa tương xứng với
tiềm năng và vị thế du lịch của mình.
– Lượng khách du lịch đến Trung tâm còn khá khiêm tốn cả về khách quốc
tế lẫn khách nội địa. Khách du lịch quốc tế đến Trung tâm lưu trú lại qua đêm
còn ít, thời gian lưu trú ngắn; khách du lịch thuần túy còn chiếm tỉ trọng thấp,
phần lớn là khách đến công tác và kết hợp du lịch.
– Việc khai thác tài nguyên du lịch, tài sản và vốn của Trung tâm chưa
mang lại hiệu quả tương xứng, đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm.
– Mức độ cạnh tranh thấp so với nhiều điểm du lịch lân cận; chưa có sản
phẩm du lịch đặc thù; hệ thống sản phẩm, dịch vụ tuy có phát triển song chất
lượng chưa cao, chưa đủ hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du
khách.
– Môi trường du lịch (môi trường cảnh quan, môi trường kinh doanh du
lịch, môi trường xã hội) tuy được cải thiện nhưng một số công trình, hạng mục
đã xuống cấp, thiếu đầu tư tôn tạo, gây mất mỹ quan và nguy hiểm cho du khách
(nhất là hệ thống cầu và mạng lưới điện ngoài trời). Đặc biệt, vấn đề ô nhiễm
môi trường tự nhiên của Trung tâm đang ở mức đáng báo động.
– Đội ngũ lao động chủ yếu là lao động theo thời vụ, thiếu sự đào tạo có
chuyên môn, bài bản, chất lượng phục vụ nhìn chung rất thấp.
– Hoạt động marketing điểm đến du lịch, quảng bá thương hiệu và các sản
phẩm dịch vụ của Trung tâm chưa hiệu quả. Hiện nay, mọi thông tin hoạt động,
giới thiệu về Trung tâm đều nằm trong website chung của Công ty Cổ phần
Thuận Thảo. Điều này gây bất tiện rất lớn khi du khách có nhu cầu tìm kiếm
85
thông tin về các dịch vụ của Trung tâm, nhất là trong thời đại công nghệ thông
tin hiện nay, khách tìm kiếm chủ yếu các thông tin du lịch bằng internet.
– Các loại hình vui chơi đơn điệu, không hấp dẫn, trùng lặp với các khu du
lịch khác, thiếu sáng tạo, ít thay đổi và kém đặc sắc.
– Giá thành thường cao gấp 1,5 – 2 lần so với bên ngoài Trung tâm ở cùng
mặt hàng; tuy nhiên, chất lượng lại thấp hơn (thể hiện rõ ở lĩnh vực ẩm thực).
– Hạ tầng giao thông đã được đầu tư nâng cấp nhưng việc đường giao
thông liên huyện với mật độ giao thông cao cắt ngang Trung tâm gây khó khăn,
thiếu an toàn cho việc di chuyển.
– Việc tổ chức quản lý chưa hoàn thiện, các phòng ban lần lượt bị giải tán,
sáp nhập vào công ty chính; gây hạn chế rất lớn cho việc điều hành hoạt động,
nhất là trong hoạt động cần tính linh hoạt cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách như du lịch.
– Trung tâm còn bị động trong tìm kiếm thị trường, hiện chỉ có một số ít
tour được tổ chức gắn với Trung tâm, song đây chỉ được xem như một điểm
dừng chân tạm thời, phục vụ chủ yếu là dịch vụ ăn uống.
– Tính liên kết với các điểm du lịch trong nội thành, nội tỉnh của Trung tâm
còn hạn chế, chưa hình thành được những tour độc đáo, mang tính chuyên biệt
và hấp dẫn.
– Dịch vụ lưu trú chỉ mới nhằm vào đối tượng khách có khả năng chi trả
cao trong khi thực tế đối tượng này đến Tuy Hòa rất ít, thời gian lưu trú ngắn.
Trong khi đó, lại thiếu hẳn hệ thống khách sạn, nhà nghỉ bình dân cho một thị
phần rất lớn là đối tượng khách có khả năng chi trả ở mức trung bình.
– Mặc dù có hướng phát triển du lịch sinh thái song hệ thống cây xanh ở
Trung tâm vẫn còn rất ít, phân tán, thiếu quy hoạch và không có chủ đề, chủ
điểm, chủ yếu là các mảng công trình ximăng nhân tạo. Đặc biệt, Trung tâm
chưa tận dụng được hệ sinh thái sẵn có để phát triển các loài sinh vật đặc hữu,
tạo điểm nhấn thu hút khách.
86
– Thông thường những khu vực có tiềm năng sinh thái nằm ở các khu vực
có điều kiện tiếp cận khá khó khăn, song với vị trí đắc địa về cơ sở hạ tầng giao
thông, Trung tâm có nhiều điều kiện để phát triển. Song mặt trái của nó là làm
cho sản phẩm du lịch của Trung tâm thiếu nét bí ẩn hấp dẫn, khơi gợi sự tò mò
của du khách.
2.4.3. Thời cơ
– Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm cho bộ mặt đất nước
được đổi mới và hiện đại: việc giao lưu đi lại giữa các vùng miền được thúc đẩy
nhờ hệ thống hạ tầng giao thông ngày càng hoàn thiện; sự phát triển của các dịch
vụ bưu chính viễn thông, phát thanh, truyền hình,... mở ra cơ hội quảng bá hình
ảnh một cách nhanh chóng, đầy đủ cho Trung tâm nói riêng và các đơn vị kinh
doanh du lịch nói chung;...
– Xu thế toàn cầu hóa, mở cửa hội nhập lan rộng trên toàn thế giới là yếu tố
quan trọng để du lịch mở rộng thị trường, tiếp cận được những thị trường khó
tính.
– Mức sống của người dân Phú Yên nói riêng và Duyên hải Nam Trung bộ
nói chung đang tăng lên, tạo điều kiện cho Trung tâm phát triển. Theo số liệu
của cuộc tổng điều tra dân số ngày 1/4/2009 thì tổng dân số của tỉnh Phú Yên là
862 nghìn người, trong đó dân số thành thị là 189 nghìn người, tốc độ tăng
trưởng dân số tại Phú Yên là 0,9%/năm và tốc độ tăng dân số thành thị là
2,5%/năm. Cũng theo điều tra mức sống hộ gia đình năm 2008 của Tổng cục
thống kê cho thấy trong giai đoạn 2002–2008, thu nhập bình quân đầu người tại
Phú Yên tăng 108%/năm, tương đương với mức tăng bình quân 110% của cả
khu vực Duyên hải Nam Trung bộ; trong khi đó, các khoản chi cho ăn uống
ngoài gia đình, văn hóa, giải trí và dịch vụ khác tăng 106%/năm, chiếm tỷ trọng
bình quân 9,68% tổng thu nhập.
87
– So với các địa phương lân cận có truyền thống lâu đời về du lịch như
Khánh Hòa, Bình Định thì du lịch Phú Yên còn hoang sơ, mới mẻ, là điểm thu
hút đối với khách du lịch.
– Phú Yên có nhiều tiềm năng phát triển du lịch với những lợi thế về điều
kiện tự nhiên và địa lý. Hiện nay, tỉnh đang xúc tiến quảng bá hình ảnh, thu hút
đầu tư và nhận được nhiều dự án lớn. Phú Yên được đăng cai tổ chức nhiều
chương trình du lịch lớn của cả nước sẽ góp phần thu hút sự chú ý và gia tăng
lượng khách du lịch, mở ra triển vọng phát triển rất lớn của mảng kinh doanh
dịch vụ vui chơi, giải trí và kinh doanh nhà hàng của Thuận Thảo.
– Các đối thủ cạnh tranh đang trong giai đoạn nghiên cứu thực hiện dự án,
nên chưa thể phát huy ngay sức mạnh cạnh tranh.
– Trung tâm có một hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, hệ thống quản
lý theo một mô hình hiện đại, khá hoàn chỉnh và có chất lượng cao. Đây là cơ
hội rất lớn cho Trung tâm trong việc thu hút được những đối tượng khách đến,
nhất là khách có khả năng chi trả cao, đặc biệt là phục vụ đối tượng khách đến
theo loại hình du lịch MICE.
2.4.4. Thách thức
– Thời kì mở cửa hội nhập, khách quốc tế đến nhiều, mức sống tăng, yêu
cầu Trung tâm phải tổ chức các dịch vụ với tiêu chuẩn chất lượng cao, từ đó đòi
hỏi khoản đầu tư lớn để nâng cao chất lượng về mọi mặt từ cơ sở vật chất, quản
lý, lao động, các loại dịch vụ,...
– Trung tâm nằm trên vị trí trũng thấp thuộc hạ lưu sông Ba – con sông
mang đặc điểm miền núi, dốc, lũ lên nhanh và có sức tàn phá lớn – mỗi năm
chịu sự đe dọa của lũ lụt và chi phí khắc phục sau lũ không nhỏ.
– Dịch vụ vui chơi, giải trí, kinh doanh nhà hàng, hội nghị là một lĩnh vực
khá nhạy cảm với chu kỳ kinh tế, bởi tăng trưởng kinh tế gắn liền với tăng
trưởng thu nhập của người dân và thu nhập tăng thì chi tiêu cho các hoạt động
vui chơi giải trí sẽ tăng theo. Trong khi đó, tình hình kinh tế có nhiều biến động
88
như: khủng hoảng kinh tế, tình hình dịch bệnh, các chính sách điều chỉnh vĩ mô
như lãi suất, thuế… làm giảm sút sức tiêu dùng. Và tại Trung tâm, mảng kinh
doanh này sẽ phụ thuộc phần lớn vào nhu cầu vui chơi giải trí của người dân
trong tỉnh Phú Yên, đặc biệt là người dân ở khu vực thành thị và vùng ven
Thành phố Tuy Hòa. Tuy nhiên, so sánh với cả nước, GDP/người của Phú Yên
tăng trưởng liên tục nhưng vẫn chưa theo kịp mức trung bình toàn quốc. Đây là
thách thức lớn đối với sự phát triển của Trung tâm.
– Việc thu hút khách du lịch đến với Phú Yên nói chung và Thuận Thảo nói
riêng sẽ phải cạnh tranh với Nha Trang – Khánh Hòa, Bình Định, Ninh Thuận,
Bình Thuận, Đà Nẵng, Huế… Đây là những địa phương có truyền thống du lịch
được cả du khách trong và ngoài nước biết đến, do đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ
tới lượng du khách đến Phú Yên.
– Việc tuyển dụng lao động phổ thông, nhất là tại khu vực nội thành ngày
càng khó khăn, do chi phí lao động có xu hướng tăng. Chi phí lao động có xu
hướng tăng trong các năm qua làm giảm khả năng cạnh tranh của Trung tâm nói
riêng và các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực nói chung.
– Các đối thủ cạnh tranh trong tương lai là các công ty mạnh, các tập đoàn
nước ngoài, có tiềm lực mạnh về tài chính và năng lực quản lý điều hành, các
khu du lịch sinh thái với nhiều sản phẩm độc đáo.
– Thuận Thảo là thương hiệu lớn, dễ bị tổn thương trước các thông tin nhạy
cảm. Do vậy việc bảo vệ, duy trì và phát triển thương hiệu là công việc thường
xuyên phải được quan tâm.
– Ngành dịch vụ là ngành kinh doanh có những đặc thù riêng, nó đòi hỏi sự
nổ lực rất lớn về công tác tiếp thị bán hàng, do sản phẩm dịch vụ không thể tồn
kho (phòng không thể phòng trống, xe không thể trống ghế, nhà hàng không thể
có quá nhiều bàn trống).
89
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã giới thiệu khái quát về Trung tâm giải trí sinh thái Thuận
Thảo, phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển, trình bày thực trạng phát
triển du lịch, kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng thị trường của Trung tâm.
Trên cơ sở đó, luận văn tiến hành đánh giá những mặt đạt được cũng như những
hạn chế Trung tâm còn vấp phải, cùng với đó là sự nhìn nhận những thời cơ và
thách thức đối với hoạt động của Trung tâm trong thời gian tới. Đây là những
luận cứ hết sức cần thiết để đề tài đề xuất được những giải pháp thiết thực, hiệu
quả nhằm đẩy mạnh khả năng khai thác và thu hút khách đến với Trung tâm.
90
Chương 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
ĐẾN VỚI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI THUẬN THẢO
(THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN)
3.1. Những căn cứ để đưa ra các giải pháp
3.1.1. Kế hoạch phát triển tổng hợp kinh tế quốc dân tỉnh, thành phố
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên giai đoạn 2006 – 2020 dựa
trên các nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững nhằm đáp ứng những yêu cầu
của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau. Đối với Phú Yên trong giai đoạn hiện nay, trước hết phải đẩy mạnh
phát triển kinh tế xã hội, trong đó việc tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng, có
phát triển mạnh kinh tế xã hội thì mới đủ điều kiện bảo vệ và cải thiện môi
trường một cách hiệu quả nhất.
Tiếp tục duy trì phát triển kinh tế tốc độ cao và bền vững, tạo sự chuyển
biến về chất lượng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Phấn đấu đến năm
2020, Phú Yên cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp và dịch vụ. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa với cơ cấu: Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp. Trong đó, du lịch và
dịch vụ là ngành kinh tế quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từng bước nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế. Đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học và nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong ngành sản
xuất. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực. Khai
thác có hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
thuận lợi, đảm bảo yêu cầu phát triển. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân. Tiếp tục thực hiện xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người
91
lao động. Giữ vững chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế gắn với
quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
Xây dựng thành phố Tuy Hòa trở thành đô thị sinh thái; có những nét đặc
trưng riêng với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ
thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh đồng thời là đầu
mối giao thông lớn của khu vực Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên.
3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh và thành phố
– Tỉnh Phú Yên
Xây dựng Phú Yên trở thành trung tâm du lịch, dịch vụ lớn trong khu vực
và cả nước. Phấn đấu đưa du lịch Phú Yên trở thành một điểm nhấn quan trọng
trong liên kết phát triển du lịch giữa các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải Nam
Trung bộ.
Từng bước xây dựng du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, công
nghiệp “sạch” mang màu sắc độc đáo riêng… Phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch. Cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục đi lại, cư trú, tham
quan của du khách. Hợp tác với các tỉnh trong khu vực, các trung tâm du lịch
lớn để hình thành và khai thác có hiệu quả các tour du lịch biển, rừng thông qua
hành lang kinh tế. Tăng cường vị trí của Thành phố Tuy Hòa trong hợp tác, liên
kết phát triển du lịch vùng.
– Thành phố Tuy Hòa
Tiếp tục phát huy vị trí trung tâm du lịch của tỉnh Phú Yên, phấn đấu xây
dựng Tuy Hòa trở thành trung tâm du lịch, dịch vụ lớn trong nước và quốc tế.
Chiến lược phát triển du lịch hướng về du lịch MICE (tham quan, mua sắm, du
lịch công vụ), vui chơi giải trí. Đầu tư và tạo điều kiện về mọi mặt để phát triển
các Trung tâm, khu du lịch trên địa bàn, tạo cơ sở thu hút khách đến với Thành
phố.
92
3.1.3. Nhu cầu du lịch
Trong bối cảnh Việt Nam đã hội nhập cùng cộng đồng quốc tế, xu hướng
của dòng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2010 – 2025 là rất lớn.
Nhu cầu của dòng khách du lịch nội địa ngày càng tăng trong bối cảnh nền kinh
tế nước ta ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện
và từng bước được nâng cao.
Xu hướng tăng trưởng của nguồn khách trên các tuyến du lịch quốc gia,
trong đó Phú Yên là một mắc xích quan trọng không thể thiếu trong suốt hành
trình của dòng khách du lịch từ Bắc vào Nam và ngược lại. Đến năm 2015, Phú
Yên sẽ có khoảng 120 ngàn lượt khách quốc tế với số ngày lưu trú trung bình là
2,7 ngày; 880 nghìn lượt khách nội địa với số ngày lưu trú trung bình là 2 ngày;
như vậy tổng số ngày khách dự báo là hơn 2 triệu lượt. Đến năm 2025, con số
này sẽ tăng mạnh đến gần 10 triệu lượt, tăng mạnh ở đối tượng khách quốc tế.
Đây là cơ hội phát triển rất lớn cho Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo.
Trong xu thế hội nhập cùng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhu cầu của khách du lịch ngày càng đa dạng, phong phú và đòi hỏi chất
lượng dịch vụ ngày càng cao. Sản phẩm du lịch cần mang tính liên hoàn, đồng
bộ, thỏa mãn được cùng lúc nhiều nhu cầu khác nhau của khách du lịch. Đặc
biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa, loại hình du lịch tổ chức hội nghị, hội thảo
đang có nhu cầu rất lớn.
3.1.4. Thực trạng phát triển và mức độ hài lòng của khách du lịch tại
Trung tâm trong thời gian qua.
Qua phân tích thực trạng khai thác, phát triển du lịch của Trung tâm có thể
thấy hoạt động kinh doanh du lịch tại đây còn chậm, chưa hiệu quả và không
tương xứng với tiềm năng cũng như các nguồn lực hiện có. Mặc dù có mô hình
phát triển nhưng trong thực tế còn nhiều yếu kém, cần có sự đầu tư toàn diện để
phát triển.
93
Mức độ thu hút khách tăng chậm và có xu thế giảm, khách đến với Trung
tâm phần lớn là dự hội nghị, hội thảo, triễn lãm, các sự kiện như thi Hoa hậu,
liên hoan tiếng hát Hương mùa Thu, Sao Mai,... Trung tâm giải trí sinh thái
Thuận Thảo nhận được sự hài lòng của khách du lịch về nhiều mặt: điều kiện an
ninh, hệ thống giao thông, cơ sở lưu trú, sự thân thiện của người dân địa
phương, tính liên kết giữa các điểm trong du lịch,... Tuy nhiên, thực tế vẫn còn
nhiều yếu tố làm du khách không hài lòng về sản phẩm du lịch tại điểm đến này
như: cảnh quan, các hoạt động vui chơi giải trí, hàng lưu niệm, an toàn vệ sinh
thực phẩm và đặc biệt là phong cách phục vụ của nhân viên.
Do vậy, việc đưa ra những giải pháp hợp lý, đồng bộ, giúp tạo sức thu hút
khách đến với Trung tâm là hết sức cần thiết.
3.2. Những định hướng để phát triển
– Xác định thị trường khách quốc tế, đặc biệt là khách đến từ Châu Âu là
thị trường mục tiêu trong thời gian tới.
– Tiếp tục đầu tư, đẩy mạnh các loại hình du lịch vui chơi giải trí, tham
quan, nghỉ dưỡng, tắm biển, đặc biệt là du lịch MICE.
– Mở rộng về quy mô hệ thống vui chơi, giải trí gắn với môi trường sinh
thái, hệ thống các hội trường phục vụ hội nghị, hội thảo và nâng cao chất lượng
dịch vụ, trang thiết bị khu thể thao, phương tiện vui chơi hiện đại, đảm bảo an
toàn; chất lượng âm thanh, ánh sáng, hệ thống phiên dịch hội trường đạt chuẩn
quốc tế.
– Đầu tư quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật, nhanh chóng
hoàn thiện mạng lưới giao thông nội bộ và các phương tiện đi lại trong nội bộ,
liên kết với bên ngoài để hoàn thiện mạng lưới giao thông.
– Xác định và khai thác phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch độc
đáo tạo sức hấp dẫn thu hút khách du lịch.
94
– Xây dựng các tuyến tham quan nội bộ hợp lý với việc xác định lại các
phân khu chức năng. Đồng thời liên kết với các địa phương lân cận để cùng phát
triển.
– Tăng cường chủ động thực hiện việc liên kết vùng trong phát triển du
lịch, liên kết với các đơn vị kinh doanh du lịch trong tỉnh và những Trung tâm,
khu du lịch có thể liên kết ở ngoài tỉnh.
– Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trong tất cả các hoạt động
bằng nhiều cách khác nhau, đặc biệt là việc thực hiện tổ chức quản lý, quảng bá.
– Tăng cường xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch bằng những phương
pháp hiện đại, tích cực nhất.
3.3. Các giải pháp phát triển nhằm thu hút khách đến với Trung tâm giải
trí sinh thái Thuận Thảo
3.3.1. Đầu tư quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật
- Xây dựng tuyến cầu vượt để đảm bảo an toàn cho du khách qua lại giữa
hai khu du lịch. Giải pháp khác là đầu tư xây dựng đường ngầm dưới mặt đất,
vừa để lưu thông, vừa kết hợp làm du lịch với loại hình như "Cửu âm địa phủ",
cho du khách trải nghiệm cảm giác đi lại dưới lòng đất.
- Sử dụng các xe khách của doanh nghiệp Thuận Thảo để đảm bảo trung
chuyển khách giữa hai khu của Trung tâm. Từ đó, từng bước tự mua sắm
phương tiện trung chuyển để đảm bảo tính chủ động và kịp thời phục vụ nhu cầu
của khách. Liên kết với các khu du lịch và các doanh nghiệp giao thông vận tải
trong và ngoài tỉnh để vận chuyển theo tour, tuyến. Với lượng khách ở mức
trung bình, Trung tâm có thể sử dụng ngay phương tiện vận tải của Công ty Cổ
phần Thuận Thảo. Trong thời điểm nhu cầu đi du lịch của khách tăng cao, Trung
tâm nên liên kết với doanh nghiệp Cúc Tư, Bình Phương ở trong tỉnh và một số
doanh nghiệp vận tải uy tín ngoài tỉnh như Mai Linh, Phương Trang, Hồng
Ngọc,... Vấn đề liên kết cũng nên hết sức cẩn thận, đặt ra yêu cầu cụ thể về
tuyến du lịch, các điểm dừng, thời gian đi đường, thời gian dừng lại các điểm
95
tham quan, trình độ, phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên, đảm bảo thỏa
mãn cao nhất các nhu cầu của khách và trên hết là bảo đảm sự an toàn cho khách
du lịch.
- Phân định, quy hoạch lại các khu theo chủ đề, chủ điểm: Khu vui chơi,
giải trí; khu tâm linh; khu nhà hàng, khách sạn; khu thể thao, tắm biển. Từ đó
làm lại hệ thống chỉ dẫn theo từng khu chức năng. Mua sắm thêm các xe điện ở
nhiều kích cỡ khác nhau: loại 4 chỗ, loại 6 chỗ, loại 10 chỗ và tàu điện loại 25
chỗ dùng chở khách đi tham quan toàn khu. Cải tạo hệ thống giao thông nội bộ,
mở rộng các tuyến đường trong khu vui chơi, giải trí; khu Hồ câu cá dã ngoại;
tuyến đường dọc theo sông để xe điện, tàu điện có thể thuận tiện tiếp cận.
- Đầu tư mở rộng về diện tích: Việc khai thác, mở rộng các điểm tuyến
tham quan cho khách nhằm phân tán bớt sự tập trung khách nhằm hạn chế các
tác động tiêu cực vào môi trường. Đồng thời, việc mở rộng còn làm tăng thêm
sự phong phú cho du lịch Trung tâm, tạo cơ hội thu hút khách cũng như kéo dài
thời gian lưu trú của khách. Hiện nay, quỹ đất xung quanh Trung tâm về hướng
Bắc, Nam và Tây còn rất rộng, chủ yếu phục vụ hoạt động nông nghiệp. Trong
đó, Trung tâm nên tập trung phát triển về phía Nam trước để liên kết phát triển
du lịch với làng nghề trồng rau, hoa Bình Ngọc thông qua một dòng chảy thuộc
lưu vực sông Ba – sông Rút. Dòng sông này vừa chảy qua cánh đồng lúa, vừa
qua đồng hoa, rau màu và nhà cửa của người dân; Trung tâm nên tận dụng, đầu
tư xây dựng hệ thống nhà cổ của cư dân miền đồng bằng ven biển, mua các ghe,
xuồng nhỏ dưới 6 chỗ, liên kết với người dân phát triển các dịch vụ du lịch
khám phá văn hóa, lối sống của cộng đồng địa phương.
- Từng bước thay thế, sử dụng những sản phẩm tự nhiên thay cho các công
trình nhân tạo; phát triển vườn cò trong Vườn sinh thái Mai An Tiêm, vườn thú
dọc theo tuyến tham quan thay cho các con vật bằng ximăng thô cứng và đã cũ.
- Đầu tư tôn tạo hệ thống cầu, mạng lưới điện của toàn Trung tâm, đặc biệt
chú ý đến các biến áp, hệ thống chiếu sáng.
96
- Thiết kế hệ thống nhà vệ sinh công cộng hiện đại, bên ngoài phủ bằng hỗn
hợp đất sét, rơm, vôi, phủ mái tranh như các nhà truyền thống của người miền
Trung. Hệ thống nhà vệ sinh như vậy cần được đầu tư xây dựng thêm ở Vườn
sinh thái Mai An Tiêm, Vườn tham quan Formed land và dọc theo sông với
khoảng cách hợp lý. Hệ thống nhà vệ sinh của toàn Trung tâm ở cả hai khu cần
được đầu tư, nâng cấp và sửa sang lại với chất lượng tốt và hiện đại hơn.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp nơi nghỉ chân trên toàn Trung tâm. Dọc theo
đường đi tham quan, bố trí các ghế đá, xích đu, xung quanh trồng các cây xanh
cho bóng mát hoặc dây leo như thiên lý, bầu, bí, chanh dây được tạo hình lượn
sóng như mái hiên rủ xuống nơi nghỉ chân. Hoặc xây dựng các hang đá nhân
tạo, trong có vòi phun nước, xây những chỗ nghỉ chân ngay trên mặt nước, phía
dưới hang đá.
- Trên toàn Trung tâm cần bố trí dẫn các vòi nước sạch công cộng để khách
rửa tay chân tại các điểm nghỉ chân. Các ống nước nên được bố trí ngầm, các
vòi nước, mương nước nên thiết kế bằng các ống tre trúc dài, đục các lỗ phía
dưới với khoảng cách từ 30cm đến 40cm, các van nước cách nhau 1m; bố trí
trong vườn hoa, cây cảnh để tiện cho việc rút nước và tốt cho cây.
- Các thùng rác cần được đầu tư cả về số lượng và chất lượng; nên xây
dựng các thùng đựng hài hòa với xung quanh như hình gốc cây dừa, bông hoa
lúa, con cò, cá heo, chim cánh cụt,... với các biểu ngữ kêu gọi khách để rác đúng
nơi quy định như: "Xin cho tôi rác", "Hãy giữ gìn vệ sinh, không vứt rác ra
đường", "Rác là nguồn ô nhiễm, hãy làm sạch rác ở mọi nơi", "Sống tốt cho môi
trường là sống tốt cho chính mình",...
- Xây dựng lại bến thuyền tham quan, mua sắm thêm các thuyền nhỏ hình
thiên nga, theo hình dạng của "Tứ linh" long, lân, quy, phụng phục vụ khách
tham quan Dòng sông lười. Mua các ghe ngo, thuyền độc mộc, kayak, thuyền
thúng làm phương tiện cho khách di chuyển từ Trung tâm sang Đảo sinh thái
Mai An Tiêm và đi vòng quanh khám phá đảo. Đồng thời, đầu tư các thuyền 25
97
– 35 chỗ ngồi, cho khách tham quan đơn thuần, không có nhu cầu du lịch mạo
hiểm. Đặc biệt, cùng với đó Trung tâm cần chuẩn bị đầy đủ áo phao, các phương
tiện cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an toàn cao nhất cho du khách.
- Đa dạng các loại hình hoạt động, tôn tạo các công trình văn hóa như Thập
điện diêm la, khôi phục các trò chơi dân gian,… Đầu tư phát triển đa dạng các
trò chơi, phát triển các trò chơi cảm giác mạnh như tàu lượn siêu tốc, vòng xoay
vũ trụ, tháp phi thuyền vũ trụ, crazy wave,... phát triển các trò chơi dân gian: đua
thuyền, thi bắt cá bằng tay, leo cột mỡ,... đầu tư các phương tiện, trò chơi trên
biển như đua thuyền thúng, Team Building, dù bay, đi mô tô nước, lướt ván,...
phục vụ cho nhu cầu vui chơi, giải trí của du khách đủ mọi lứa tuổi, nhất là trong
các dịp lễ, tết. Tuy nhiên, Trung tâm cũng cần hết sức lưu ý vấn đề an toàn trong
phương tiện và việc tổ chức các trò chơi, cần đầu tư các phương tiện chơi hiện
đại, tính an toàn cao.
- Bên cạnh khách sạn CenDeluxe phục vụ cho đối tượng khách có khả năng
chi trả cao, cần đầu tư phát triển các lán trại, bố trí trong Vườn sinh thái Mai An
Tiêm, xây dựng nhà truyền thống của cư dân miền đồng bằng ven biển ngày xưa
với tường đất, mái tranh, chõng tre, võng lưới,... phục vụ đối tượng khách đi du
lịch văn hóa.
3.3.2. Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch độc đáo tạo sức hấp
dẫn thu hút khách du lịch
- Xác định phát triển các loại hình và khai thác sản phẩm du lịch tạo sức
hấp dẫn thu hút khách du lịch. Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo có thế
mạnh về cảnh quan tự nhiên đẹp, vẫn còn khá mới mẻ và hoang sơ nên đầu tư
mạnh hơn nữa khai thác sản phẩm du lịch sinh thái, vừa phát triển du lịch vừa
bảo tồn tự nhiên hướng đến sự phát triển bền vững. Thêm vào đó, Trung tâm
nên tập trung quảng bá những đặc sản biển nổi tiếng của đất Phú như: cá ngừ đại
dương, tôm hùm, mực một nắng, cá trụng, sò huyết Ô Loan… vừa tạo được nét
độc đáo vừa phát huy được nguồn lực tại chỗ giá rẻ, chất lượng cao. Đồng thời,
98
phát triển những sản phẩm hàng lưu niệm đẹp, độc, rẻ,… trưng bày trong những
gian hàng mang dáng dấp miền đồng bằng ven biển. Đem quảng bá những sản
phẩm đặc thù này, tạo dựng thương hiệu cho các đặc sản Phú Yên không chỉ
trong nước mà còn vươn ra thế giới.
- Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch MICE, tổ chức hội nghị, hội thảo,
các sự kiện. Đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống phòng hội thảo với nhiều quy mô,
hệ thống âm thanh, ánh sáng, phiên dịch đa ngôn ngữ,... đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Trung tâm cần đầu tư trồng những loài đặc hữu và trồng theo chủ đề, chủ
điểm: vườn cây trái bốn mùa, làng tre, trúc, làng sen,... Bên cạnh đó, Trung tâm
nên đầu tư xây dựng và tạo không gian sinh sống cho các loài cò – một sinh vật
đặc hữu của đồng lúa. Điều này sẽ tạo điểm nhấn và thu hút nhiều hơn nữa đối
tượng khách nghiên cứu và những người khách đến từ miền Trung.
- Thiết lập hệ thống các tuyến khách đi tham quan bằng thuyền nhỏ đến
ngắm những cảnh quan đẹp, đi qua làng sen, làng tre, vườn cây trái và vòng
quanh Vườn sinh thái Mai An Tiêm, Dòng sông thời gian, dọc theo sông Rút
đến với làng hoa, rau Bình Ngọc. Có hướng dẫn viên vừa chèo thuyền vừa kể
chuyện về Tuy Hòa, về đất Phú và về sông Ba.
- Quỹ đất hiện làm Vườn sinh thái Mai An Tiêm hiện không hiệu quả, có
thể chuyển đổi để phát triển các dịch vụ sinh thái hấp dẫn như "Một ngày làm
nông", thi bắt cá, bắt vịt bằng tay,...
3.3.3. Xác định lại các phân khu chức năng, xây dựng các tuyến tham
quan nội bộ hợp lý
- Trung tâm sinh thái Thuận Thảo phát triển đa dạng các loại hình du lịch;
tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, có thể phân thành các khu chức năng như
sau:
+ Khu tắm biển, nghỉ ngơi;
+ Khu vui chơi, giải trí;
+ Khu nhà hàng;
99
+ Cơ sở lưu trú
+ Khu thể thao.
- Xây dựng các tuyến tham quan nội bộ hợp lý:
+ Tuyến 1: Vườn sinh Mai An Tiêm – Khu thế giới trò chơi – Nhà hàng ẩm
thực Ba Miền – Cà phê Cánh đồng Xanh.
+ Tuyến 2: Khu thể thao, tennis, hồ bơi – Massage Censpa – Nhà hàng ẩm
thực Ba Miền – Coffee Bar Hitech.
+ Tuyến 3: Rạp chiếu phim 3D - HD – Cà phê Cánh đồng Xanh – Nhà
hàng ẩm thực Ba Miền – Karaoke Melody.
+ Tuyến 4: Khu Bida – Karaoke Dư Âm – Nhà hàng hải sản Vọng Cảnh –
Cà phê Nhạc Xưa.
+ Tuyến 5: Khu thế giới nước – Hồ câu cá dã ngoại – Khu làng nướng.
+ Tuyến 6: Rạp chiếu phim 3D - HD – Nhà hàng Song Hỷ – Coffee Bar
Hitech – Vũ trường Spacy – Nhà hàng Đại Sảnh.
+ Tuyến 7: Khu bể bơi – Nhà hàng – Khu trò chơi.
Trong các tuyến trên, tập trung phát triển tuyến 1, tuyến 2, tuyến 5, tuyến 6
cho phù hợp với xu hướng phát triển du lịch MICE. Các tuyến nên có sự kết
hợp, thay đổi linh hoạt, đáp ứng tối đa nhu cầu của du khách.
3.3.4. Đẩy mạnh liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch
Trung tâm cần đẩy mạnh liên kết, hợp tác với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Phú Yên trong hoạt động tổ chức các hội nghị, sự kiện; với các công ty
du lịch lữ hành trong sản phẩm du lịch.
Trong thành phố Tuy Hòa, phát triển tuyến gắn với Trung tâm giải trí sinh
thái Thuận Thảo trong thời gian một ngày: Tháp Nhạn – Sông Đà Rằng – Làng
hoa Bình Ngọc; Chùa Hồ Sơn – Chùa Bảo Lâm – Chùa Bảo Tịnh – Nhà thờ Tuy
Hòa; Đảo Hòn Chùa – Bãi Long Thủy – Bãi biển Tuy Hòa. Các tuyến này phục
vụ khách tham quan, tìm hiểu các di tích, danh thắng trên địa bàn thành phố;
tham quan các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; thưởng thức các chương
100
trình văn hóa văn nghệ, dân ca bài chòi, hò khoan, hò bá trạo, biểu diễn nhạc cụ
dân tộc: kèn đá, đàn đá, trống đôi – cồng ba – chiêng năm,...
Trong tỉnh Phú Yên, phát triển tuyến gắn với Trung tâm giải trí sinh thái
Thuận Thảo thời gian từ hai ngày trở lên. Các tuyến này mang tính tổng hợp về
lịch sử, văn hóa và sinh thái.
- Tuyến phía Bắc: Bãi biển Long Thủy – Đền thờ Lê Thành Phương – Đầm
Ô Loan – Gành Đá Đĩa – Nhà thờ Mằng Lăng – Thành An Thổ - Chùa Đá Trắng
– Làng nghề nước mắm Gành Đỏ - Vịnh Xuân Đài.
- Tuyến phía Nam: Tuy Hòa – Núi Đá Bia – Di tích lịch sử tàu Không số
Vũng Rô – Bãi Môn – Mũi Điện.
- Tuyến du lịch dọc hạ lưu sông Ba bằng đường thủy
Trong nội thành, liên kết với khu du lịch Gió Chiều nằm ở cửa Đà Diễn –
nơi sông Ba hòa mình vào biển Đông – và khu du lịch sinh thái Sao Việt nằm
gần bãi Long Thủy ở phía Bắc thành phố thực hiện tour Đảo Hòn Chùa – Bãi
Long Thủy – Bãi biển Tuy Hòa. Trong tour này, Trung tâm tiến hành liên kết
chặt chẽ với 2 khu về tổ chức quản lý, hỗ trợ sản phẩm, tuyến và cả nhân lực;
chủ động về phương tiện vận chuyển khách và cơ sở lưu trú.
Trong nội tỉnh, tuyến phía Nam, Trung tâm tiến hành liên kết với khu du
lịch Vũng Rô, hỗ trợ nhau toàn diện về sản phẩm du lịch, nguồn nhân lực, tổ
chức quản lý, phương tiện và cơ sở lưu trú. Tuyến phía Bắc, tuyến dọc hạ lưu
sông Ba bằng đường thủy, Trung tâm liên kết với các điểm du lịch để hỗ trợ về
sản phẩm, còn lại các yếu tố đều chủ động.
- Liên kết với làng hoa Bình Ngọc và các điểm du lịch nội thành phát triển
các tour du lịch sinh thái và văn hóa.
- Liên kết với các địa phương lân cận để cùng phát triển. Hai hướng liên kết
khả quan nhất cho Trung tâm trong giai đoạn này là hướng về phía Tây với
“Con đường du lịch xanh Tây Nguyên” và hướng về phía Bắc gắn với “Du lịch
101
văn hóa”. Qua đó sẽ giúp mở rộng thị trường đồng thời quảng bá hình ảnh của
Trung tâm.
3.3.5. Phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tăng cường kêu gọi hợp tác, đầu tư vốn, học hỏi kinh nghiệm tổ chức,
quản lý, điều hành từ EMHI – một tập đoàn đa quốc gia có mặt ở nhiều quốc gia
trên thế giới, có nhiều kinh nghiệm về các chuyên ngành kinh doanh: bất động
sản, khai thác mỏ quặng, khu vui chơi giải trí, truyền thông sự kiện, khách
sạn,…
- Hoàn thiện cơ cấu, bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình riêng biệt và
thống nhất trên toàn Trung tâm; phát triển lại các phòng ban cần thiết cho sự
hoạt động của Trung tâm: phòng Nhân sự, phòng Xây dựng cơ bản, phòng Công
nghệ thông tin,... chấm dứt tình trạng chồng chéo về quản lý hiện thời.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ và nhân
viên về cung cách phục vụ, thái độ, cách giao tiếp với khách. Tổ chức các lớp
tập huấn, tham quan thực tế tại các trung tâm giải trí sinh thái, khu du lịch đạt
hiệu quả trong và ngoài nước.
- Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ cho
nhân viên, người lao động, đặc biệt là lao động theo thời vụ.
- Về lâu dài, tuyển dụng đối tượng lao động có trình độ cao, chuyên môn
nghiệp vụ vững, hạn chế tình trạng đào tạo và đào tạo lại.
- Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên có khả năng giao tiếp, am
hiểu văn hóa vùng đất và con người Phú Yên.
Để đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ du lịch khách Châu Âu trong thời gian
đến Trung tâm cần quan tâm một số giải pháp sau:
- Phối hợp với các trường mở ngành đào tạo tiếng Châu Âu, tập trung ở
tiếng Anh, Pháp, Đức; mở các trung tâm, cơ sở đào tạo và giảng dạy các tiếng
Anh, Pháp, Đức cho những người làm công tác quản lý và phục vụ du lịch.
102
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên cả về ngôn ngữ
các nước châu Âu lẫn chuyên môn nghiệp vụ đúng chuẩn quốc tế để nhân viên
luôn nắm bắt được tình hình và cố gắng phấn đấu thích nghi và làm việc tốt hơn
trong hoàn cảnh và điều kiện mới.
- Tổ chức các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên trực tiếp
làm việc tại các doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú, vận chuyển và các cơ sở
vui chơi giải trí đón khách du lịch Châu Âu.
- Có kế hoạch liên kết, phối hợp với Đại sứ quán Châu Âu và một số tổ
chức có liên quan đề nghị hỗ trợ tổ chức các khoá đào tạo ngôn ngữ các nước
Châu Âu.
Ngoài ra, đối với thị trường Châu Âu, là một thị trường có khả năng chi
tiêu cao nhưng cũng đòi hỏi chất lượng phục vụ đạt tiêu chuẩn. Ngoài việc
không ngừng củng cốvà nâng cao ngoại ngữ thì những kỹ năng nghề nghiệp, kĩ
năng giao tiếp cũng cần phải trau dồi. Đối với hướng dẫn viên khi dẫn các tour
cần trang bị những hiểu biết sâu về văn hoá để giới thiệu với những du khách
Châu Âu.
3.3.6. Tăng cường xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch
Để phát triển du lịch, đặc biệt là thành công ở du lịch thiên nhiên hay du
lịch sinh thái, công tác quảng bá sản phẩm là hết sức cần thiết và cần được làm
một cách có trách nhiệm, hợp lý. Thông qua công tác tuyên truyền quảng bá gửi
thông tin hữu ích đến với du khách trong và ngoài nước. Công tác xúc tiến
quảng bá du lịch cũng là công cụ đắc lực trong cạnh tranh của sản phẩm du lịch
tại Trung tâm. Để công tác xúc tiến và quảng bá du lịch được thành công, tạo ấn
tượng tốt trong lòng du khách, Trung tâm cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Liên kết tổ chức các sự kiện mang tầm quốc gia, khu vực để tạo ra những
điểm nhấn, sức hấp dẫn thu hút khách du lịch đến với Phú Yên, đến với Thuận
Thảo.
- Tiếp thị thông qua thực hiện chiến dịch quảng cáo:
103
+ Phát hành các ấn phẩm, tài liệu hướng dẫn du lịch của Trung tâm một
cách rộng rãi.
+ Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, báo,
đài, internet, thực hiện các video giới thiệu dịch vụ của Trung tâm, phát trên
chương trình truyền hình Tỉnh, quốc gia vào 8 giờ tối mỗi ngày…
+ Kết hợp với các tổ chức, các công ty du lịch trong việc quảng bá du lịch.
+ Quảng cáo trực tiếp đến khách du lịch trong quá trình khách đến bằng các
tờ rơi, tập gấp giới thiệu các dịch vụ, các loại hình vui chơi giải trí của Trung
tâm, có sơ đồ hướng dẫn đường đi thuận tiện nhất.
+ Khuyến khích quảng cáo kinh nghiệm bằng cách chi hoa hồng hoặc tặng
quà, giảm phí cho khách giới thiệu bạn bè, người thân đến với Trung tâm.
+ Đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi, ưu đãi giảm giá cho khách hàng
thân thiết.
+ Tham gia vào các cuộc triển lãm trong nước và quốc tế, một mặt để học
hỏi kinh nghiệm của các công ty hàng đầu, mặt khác, cũng quảng cáo cho sản
phẩm của chính mình ra thị trường thế giới một cách có hiệu quả nhất. Tuy
nhiên, yêu cầu đặt ra là phải cung cấp đầy đủ các thông tin như: các giá trị về đa
dạng sinh học, các đặc điểm hấp dẫn của văn hóa bản địa cùng với các hướng
dẫn du lịch cụ thể cho các nhà điều hành tour và du khách.
- Thường xuyên điều tra ý kiến của khách du lịch để đánh giá những bất
cập trong hoạt động du lịch, hiểu được nhu cầu của khách để có biện pháp tiếp
thị cũng như điều chỉnh kịp thời trong vận hành du lịch.
- Xây dựng website riêng cho Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo.
Trong website cần có phần giới thiệu, tin tức hoạt động, các dịch vụ, sơ đồ,
chương trình khuyến mãi, các cảm nhận của du khách về Trung tâm. Trang web
nên được xây dựng bằng nhiều thứ tiếng (cần có tiếng Anh, Pháp, Đức), phục vụ
rộng rãi đối tượng khách các nước; đề xuất các chương trình tham quan, vui chơi
liên hoàn theo từng chặng thời gian (một buổi (buổi sáng, buổi chiều, buổi tối),
104
một ngày, hai ngày một đêm,...) để du khách có thể tham khảo và lựa chọn loại
hình phù hợp với mình. Hơn nữa, việc có một phổ lựa chọn rộng lại hấp dẫn như
vậy sẽ thu hút được nhiều và đa dạng các loại khách du lịch đến với Trung tâm.
Như vậy, để được khách du lịch biết đến và lựa chọn, Trung tâm cần thực
hiện mọi hình thức quảng bá một cách tích cực nhất. Trong đó, Trung tâm cần
tăng cường hình thức thực hiện các chiến dịch quảng cáo qua đài truyền hình
khu vực và quốc gia. Đồng thời, việc đẩy mạnh đầu tư xây dựng trang web cho
riêng Trung tâm là điều hết sức cần thiết trong thời đại số. Song trong khi thực
hiện các chiến dịch quảng cáo, Trung tâm cần tuân thủ nghiêm tính trung thực
trong quảng bá hình ảnh, tạo lòng tin cho du khách, giữ chữ "Tín" trong kinh
doanh thì sự phát triển mới bền lâu và vững chắc.
3.3.7. Bảo vệ môi trường sinh thái
- Trồng thêm hệ thống cây xanh trong nội bộ Trung tâm, nhất là ở khu 2
mới xây dựng; kết hợp với thành phố trồng hệ thống cây tại các tuyến đường
chính gần Trung tâm. Xây tổ, thả tôm, cá nhỏ trong kênh, ao, tạo môi trường
sống cho đàn cò.
- Hạn chế các phương tiện đi lại để hạn chế tiếng ồn, khói bụi. Trao đổi với
lãnh đạo thành phố về việc mở đường tránh, hạn chế lưu thông trên tuyến đường
Hải Dương nối Quốc lộ 25 với trung tâm thành phố, đại lộ Nguyễn Tất Thành,
các đường lớn Độc Lập, Trần Phú, Lê Duẩn. Đề ra quy định không cho khách và
nhân viên đi xe máy trong khuôn viên Trung tâm, khuyến khích dùng xe đạp và
xe điện, ít ảnh hưởng đến môi trường.
- Đầu tư các bảng hướng dẫn và quy định về việc sử dụng vòi nước công
cộng, điện hợp lý, tiết kiệm; các khẩu hiệu kêu gọi khách để rác đúng nơi quy
định.
- Tiến hành thay thế dần việc sử dụng các năng lượng hóa thạch như than,
dầu sang các nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, gió, nước,...
105
- Cải tạo, nạo vét và mở rộng lòng kênh, đảm bảo dòng chảy được luân
chuyển, bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Thực hiện các nghiên cứu khoa học vận dụng hiệu quả vào thực tiễn khai
thác, bảo tồn hệ sinh thái đồng bằng Tuy Hòa.
Tiểu kết chương 3
Những định hướng, giải pháp phát triển du lịch cho Trung tâm dựa trên kế
hoạch phát triển tổng hợp kinh tế quốc dân tỉnh, các chiến lược phát triển du lịch
của tỉnh, thành phố và thực trạng, nhu cầu du lịch ở Trung tâm trong thời gian
tới.
Những định hướng này chủ yếu nhằm vào việc đầu tư quy hoạch cơ sở hạ
tầng, xác định và lựa chọn loại hình và sản phẩm du lịch phù hợp, lập kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực cũng như hướng đến việc xúc tiến quảng bá sản phẩm.
Các biện pháp được thực hiện rất đa dạng, cụ thể bao gồm việc cải thiện cơ
sở hạ tầng vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch phù hợp với yêu cầu ngày càng cao
của khách du lịch, đặc biệt là khách Châu Âu; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
năng lực lao động du lịch; các giải pháp về cơ chế chính sách, quản lý, hợp tác
đầu tư và tiếp thị. Các giải pháp này cần được thực hiện đồng bộ và có sự phối
hợp của các tổ chức, các cấp ngành, địa phương, những nhà quản lý cũng như
nhà hoạch định và cộng đồng dân cư xung quanh.
106
KẾT LUẬN
Luận văn đã nghiên cứu vấn đề thu hút khách đến một đơn vị kinh doanh
du lịch cụ thể. Những kết quả đạt được trong khuôn khổ giới hạn nội dung
nghiên cứu của luận văn như sau:
1. Trong xu thế chung, du lịch đã, đang và vẫn sẽ là ngành đứng đầu về
tốc độ tăng trưởng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó, phát triển du lịch sinh
thái đang được quan tâm và phổ biến rộng rãi.
2. Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo với nhiều thuận lợi cho phát
triển, đó là có một hệ sinh thái đồng lúa và hạ nguồn sông Ba còn khá nguyên
sơ, lại được đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện, đồng bộ;
các loại hình dịch vụ đa dạng được xem là những yếu tố hấp dẫn có sức thu hút
khách.
3. Những năm gần đây, lượng khách đến với Trung tâm có dấu hiệu giảm
sút, việc kinh doanh du lịch không đem lại hiệu quả tương xứng tiềm năng và cơ
sở hiện có. Nguyên nhân chủ yếu tập trung ở sự yếu kém về nguồn nhân lực và
vấn đề quản lý, khai thác tài nguyên du lịch; các chiến lược marketing còn thiếu
và yếu.
4. Vận dụng cơ sở lý luận cùng việc phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt
động du lịch ở Trung tâm cho thấy, du lịch ở đây đang thiên về du lịch MICE
gắn với tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo. Đây là hướng đi mới, đang được
nhiều nơi hướng đến; vì vậy sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt và đòi hỏi chất
lượng rất cao. Hơn nữa, Trung tâm lại lãng phí nguồn lực hiện có khi không phát
triển được mảng dịch vụ vui chơi giải trí gắn liền với du lịch sinh thái như định
hướng ban đầu.
5. Để góp phần tháo gỡ những bất cập, định hướng phát triển thu hút
khách đến với Trung tâm tập trung ở những vấn đề chủ yếu sau:
– Đầu tư quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật.
107
– Xác định và khai thác phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch độc
đáo tạo sức hấp dẫn thu hút khách du lịch.
– Xây dựng các tuyến tham quan nội bộ hợp lý với việc xác định lại các
phân khu chức năng. Đồng thời liên kết với các địa phương lân cận để cùng phát
triển.
– Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
– Tăng cường xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch.
Thực hiện những định hướng nâng cao chất lượng các loại hình hoạt động
du lịch tạo sức thu hút khách đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo
như trên vừa là nhận thức, vừa là trách nhiệm của các cơ quan hành chính, nghề
nghiệp và các doanh nghiệp nhằm đưa Trung tâm trở thành một điểm hẹn lý
tưởng cho du khách trong và ngoài nước trước thềm của tiến trình hội nhập khu
vực và quốc tế.
6. Bên cạnh những kết quả và đóng góp trên đây, luận văn còn một số vấn
đề tồn tại sau:
Do năng lực bản thân có hạn nên chỉ mới tiếp cận điều tra đối tượng
khách trong nước, chưa nghiên cứu được mức độ hài lòng của khách quốc tế đối
với các sản phẩm và dịch vụ du lịch của Trung tâm.
Trong khuôn khổ của đề tài, luận văn không đủ điều kiện nghiên cứu toàn
diện các vấn đề có tính chất chuyên môn sâu của nhiều lĩnh vực. Bởi vậy, các
định hướng, giải pháp chỉ dừng lại như những kiến nghị bước đầu để tham khảo
trong quá trình quy hoạch, phát triển Trung tâm.
Nhìn nhận những mặt khiếm khuyết trên, hy vọng qua việc tiếp tục theo
dõi những diễn biến du lịch ở Trung tâm nói riêng và Tuy Hòa nói chung, trong
thời gian tới sẽ tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh để đề tài có sức thuyết phục và tính
khả thi cao hơn, đóng góp thiết thực hơn cho sự phát triển của Trung tâm giải trí
sinh thái Thuận Thảo.
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá (2009), Du lịch sinh thái, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch, Tổng cục Du lịch (tháng 6/2012), Báo
cáo tổng hợp, Đẩy mạnh thu hút khách du lịch Pháp đến Việt Nam giai
đoạn 2012 – 2015, Hà Nội.
3. Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(2010), Bản cáo bạch công ty cổ phần Thuận Thảo, Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Công ty cổ phần chứng khoán Việt Thành (2011), Báo cáo phân tích – GTT,
Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Công ty Cổ phần Thuận Thảo (2011), Báo cáo thường niên năm 2010,
Phú Yên.
6. Công ty Cổ phần Thuận Thảo (2012), Báo cáo thường niên năm 2011,
Phú Yên.
7. Công ty Cổ phần Thuận Thảo (2013), Báo cáo thường niên năm 2012,
Phú Yên.
8. Công ty Cổ phần Thuận Thảo (2014), Báo cáo thường niên năm 2013,
Phú Yên.
9. Cục Thống kê tỉnh Phú Yên (2013), Niên giám thống kê 2012, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
10. Hà Nam Khánh Giao (2011), Giáo trình Marketing du lịch, Nxb Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb ĐHQG,
Hà Nội.
12. Luật Du lịch (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái những vấn đề về lý luận và
thực tiễn phát triển ở Việt Nam, Nxb Giáo dục.
14. Pháp lệnh Du lịch (1999), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
109
15. Nguyễn Thị Sơn (2000), Cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển du
lịch sinh thái ở Vườn quốc gia Cúc Phương, Luận án Tiến sĩ Địa lí,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
16. Trần Đức Thanh (2000), Nhập môn khoa học du lịch, Nxb Đại học Quốc gia,
Hà Nội.
17. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Thành phố
Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Ngô Đức Thịnh (2004), Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam,
Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
19. Võ Nguyên Thông (2013), Một số giải pháp thu hút khách du lịch đến với
khu Ramsar Tràm Chim (huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp), luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Du lịch học, Trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn.
20. Lê Thông, Nguyễn Quý Thao, Nguyễn Minh Tuệ, Phí Công Việt, Nguyễn
Thị Sơn, Lê Mỹ Dung (2012), Việt Nam các vùng kinh tế và vùng kinh tế
trọng điểm, Nxb Giáo dục Việt Nam.
21. Tổng cục Du lịch, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012), Đẩy mạnh thu
hút khách du lịch Pháp đến Việt Nam đến năm 2015, Hà Nội.
22. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội.
23. Trung tâm Thông tin du lịch, Tổng cục Thống kê (2013), Số liệu thống kê
chủ yếu ngành Du lịch giai đoạn 2000 – 2012, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
24. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, Sở Thương mại và Du lịch (Tháng 12/2003),
Cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển du lịch sinh thái ở Phú
Yên đến năm 2010, Phú Yên.
25. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012),
Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025, Tuy Hòa.
110
26. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, Phú Yên.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, Sở Kế hoạch và Đầu tư (2013), Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Phú
Yên.
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, Sở Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo
cáo khí tượng thủy văn Phú Yên, Phú Yên.
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Khánh
Hòa (2013), Nghiên cứu thị hiếu của khách du lịch Nga đến Khánh Hòa,
Khánh Hòa.
30. Trang web: www.thuanthao.com.vn
31. Bùi Thị Hải Yến (chủ biên) (2011), Tài nguyên du lịch, Nxb Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT VỀ MỨC HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH
ĐỐI VỚI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI THUẬN THẢO Ngày khảo sát : / /2014 -------------- Để có thêm thông tin xây dựng hoàn thiện hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách khi đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo (thành phố Tuy Hòa). Xin quí vị vui lòng cho biết một số thông tin dưới đây. Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác và giúp đỡ của quý vị.
Trân trọng cảm ơn.
(Tôi xin cam kết giữ bí mật tuyệt đối những thông tin mà quý vị cung cấp).
Nữ
1. Xin Anh (Chị) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân Anh (Chị) đến từ tỉnh:....................................................................................................... Độ tuổi:.......................Giới tính: Nam Trình độ học vấn:.............................................................................................................. Nghề nghiệp:.................................................................................................................... Thu nhập:.........................................................................................................................
Vui lòng đánh dấu (x) vào lựa chọn của Quý vị.
2. Đây là lần thứ mấy Anh (Chị) đến Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo?
Lần đầu tiên
Nhiều hơn 3 lần
Lần thứ hai
Lần thứ ba
3. Mục đích chính của Anh (Chị) đến Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo?
Kết hợp với công việc Tìm hiểu văn hóa
Tham quan, khám phá Học tập, nghiên cứu khoa học Mục đích khác: (vui lòng ghi rõ)
........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................
4. Anh (Chị) thường đi du lịch vào thời điểm nào?
Nghỉ hè
Lễ, Tết
Cuối tuần Thời điểm khác: (vui lòng ghi rõ).................................................................
5. Thông thường đi du lịch ở Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo, Anh (Chị) ở lại bao lâu?
Đi trong ngày
1 ngày 1 đêm
Nhiều hơn 1 ngày 1 đêm
6. Anh (Chị) biết đến Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo từ thông tin nào?
Xem quảng cáo, trên báo, đài, Internet Công ty du lịch
Bạn bè, người thân giới thiệu Cẩm nang du lịch Tờ rơi quảng cáo Phương tiện khác: (vui lòng ghi rõ)......................................................................
7. Anh (Chị) chỉ đi du lịch ở Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo hay kết nối trong tour với các địa điểm khác?
Chỉ đi Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo Kết hợp tuyến tham quan thành phố Tuy Hòa Kết hợp tour trong tỉnh Phú Yên Kết hợp tour các tỉnh Tây Nguyên Kết hợp đi tour Duyên hải miền Trung Khác (ghi rõ)……………………………………………………………………..
8. Anh (Chị) đi du lịch đến Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo bằng phương tiện gì?
Tàu thủy
Máy bay
Ô tô
Xe máy Phương tiện khác (vui lòng ghi rõ).........................................................................
9. Anh (Chị) thường đi du lịch đến Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo với ai? một
Đồng nghiệp
Gia đình
Bạn bè
Đi
mình
Ý khác: (vui lòng ghi rõ) .....................................................................................
10. Anh (Chị) thường đi du lịch theo hình thức nào?
Tự tổ chức đi theo nhóm Đi một mình
Đặt tour du lịch trọn gói Ý khác: (vui lòng ghi rõ)………………………………….................................
11. Anh (Chị) có dự định trở lại Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo không?
Không
Có
12. Tại Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo, Anh (Chị) đã tham quan các điểm du lịch nào?
Nhà hàng Đại Sảnh Nhà hàng hải sản Vọng Cảnh Nhà hàng Song Hỷ
Khu bida Karaoke Medoly Khu Thế giới trò chơi
Làng nướng Cà phê Nhạc Xưa Karaoke Dư Âm Hồ câu cá dã ngoại Khu thế giới nước Sân khấu lộ thiên Vũ trường Spacy Nhà hát Sao Mai Khu Cà phê Cánh Đồng Xanh Nhà hàng Ba Miền
Massage CenSpa Coffee Bar HiTech Rạp chiếu phim 3D - HD Vườn sinh thái Mai An Tiêm Khu thể thao, tennis, hồ bơi Siêu thị Thuận Thanh Câu lạc bộ Kê Quyền Khách sạn Cendeluxe Hội trường Cánh Diều Vàng Thuận Thảo Golden Beach Resort & Spa 13. Xin cho biết mức độ hài lòng của Anh (Chị) đối với một số yếu tố của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo.
Vui lòng đánh dấu (x) về mức độ mà Anh (Chị) lựa chọn .
Hài lòng
Không hài lòng
Rất không hài lòng
Không có ý kiến
Cảnh quan
Điều kiện an ninh
Các hoạt động vui chơi giải trí
Hệ thống giao thông và phương tiện di chuyển trong trung tâm
Cơ sở lưu trú
Hàng lưu niệm
An toàn vệ sinh thực phẩm
Sự thân thiện của người địa phương
Tính liên kết giữa các điểm du lịch trong khu
Phong cách phục vụ của nhân viên
14. Anh (Chị) có những góp ý gì thêm để phát triển du lịch ở Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo trong tương lai? ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Ý kiến của quí vị xin gửi tới Trương Thị Thùy Trang Địa chỉ: 12B/5 Nguyễn Tất Thành, phường 2, TP. Tuy Hòa, Phú Yên Mail: truongthuytrang75@gmail.com
Thông tin và nghiên cứu marketing
Thông tin và nghiên cứu marketing
Điểm du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chính sách/ Sứ mạng Chiến lược Kế hoạch marketing (Định vị, Hình ảnh, Thương hiệu)
Chính sách/ Sứ mạng Chiến lược Kế hoạch marketing (Định vị, Hình ảnh, Thương hiệu)
Các quyết định ngân sách
Các quyết định ngân sách
Gián tiếp tác động
Trực tiếp kiểm soát phức hợp xúc tiến
Marketing mix thương mại Sản phẩm Giá Xúc tiến Phân phối/ truy cập
Phức hợp xúc tiến Quảng cáo PR Tài liệu xúc tiến Websites và các hệ thống quản lý điểm đến
Đường trách nhiệm trực tiếp Đường liên lạc và truyền thông
PHỤ LỤC 2. QUY TRÌNH MARKETING CHO ĐIỂM DU LỊCH
Môi trường vật lý/ kinh tế - xã hội/ chính trị bên ngoài và các hoạt động của đối thủ cạnh tranh Chính sách và ngân sách của tỉnh (thống kê, thông tin, tư vấn) (truyền thông và liên lạc) (truyền thông và liên lạc) Phức hợp tạo điều kiện marketing Dịch vụ internet B2B Hội thảo du lịch Hội chợ Các chuyến thăm của báo chí Các chuyến đi làm quen Hệ thống đặt chỗ Dịch vụ thông tin du lịch Hỗ trợ ấn phẩm mới Khách hàng mục tiêu tiếp tác động
PHỤ LỤC 3. DỰ BÁO KHÁCH DU LỊCH ĐẾN PHÚ YÊN THỜI KÌ 2015 – 2030
Phương án
Loại khách
Hạng mục
2015
2020
2025
2030
Tổng số lượt khách (ngàn)
90
250
450
690
Khách quốc tế
Ngày lưu trú trung bình
2,7
2,8
3,0
3,2
Tổng số ngày khách (ngàn)
243
700
1.350
2.208
Phương án 1
Tổng số lượt khách (ngàn)
710
1.350
2.100
2.720
Khách nội địa
Ngày lưu trú trung bình
2,0
2,4
2,6
3,0
Tổng số ngày khách (ngàn)
1.420
3.240
5.460
8.160
Tổng số lượt khách (ngàn)
100
300
550
850
Khách quốc tế
Ngày lưu trú trung bình
2,7
2,8
3,0
3,2
Tổng số ngày khách (ngàn)
270
840
1.650
2.720
Phương án 2
Tổng số lượt khách (ngàn)
800
1.550
2.450
3.200
Khách nội địa
Ngày lưu trú trung bình
2,0
2,4
2,6
3,0
Tổng số ngày khách (ngàn)
1.600
3.720
6.370
9.600
Tổng số lượt khách (ngàn)
120
350
700
1.100
Khách quốc tế
Ngày lưu trú trung bình
2,7
2,8
3,0
3,2
Tổng số ngày khách (ngàn)
324
980
2.100
3.520
Phương án 3
Tổng số lượt khách (ngàn)
880
1.750
2.800
3.700
Ngày lưu trú trung bình
2,0
2,4
2,6
3,0
Tổng số ngày khách (ngàn)
1.760
4.200
7.280
11.100
Nguồn: [25]
PHỤ LỤC 4. DỰ BÁO NHU CẦU KHÁCH SẠN CỦA PHÚ YÊN THỜI KÌ 2015 – 2030
Đơn vị: buồng
Phương án Nhu cầu buồng khách sạn 2020 2025 2030 2015
Nhu cầu cho khách quốc tế 1.500 2.900 4.300 600
Phương án 1 Nhu cầu cho khách nội địa 5.700 8.600 11.200 3.100
Cộng 7.200 11.500 15.500 3.700
Nhu cầu cho khách quốc tế 1.900 3.000 5.500 700
Phương án 2 Nhu cầu cho khách nội địa 8.600 10.000 13.500 3.500
Cộng 11.500 13.000 19.000 4.200
Nhu cầu cho khách quốc tế 3.000 4.400 6.000 850
Phương án 3 Nhu cầu cho khách nội địa 10.000 11.000 15.000 3.700
Cộng 13.000 15.400 21.000 4.550
60,00 Công suất sử dụng buồng trung bình năm (%) 62,00 65,00 70,00
Nguồn: ]25]
PHỤ LỤC 5. DỰ BÁO NHU CẦU LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH DU LỊCH
CỦA PHÚ YÊN THỜI KÌ 2015 – 2030
Đơn vị: Người
Phương án Loại lao động 2015 2020 2025 2030
Lao động trực tiếp trong du lịch 5.300 10.200 16.100 21.500
Phương án 1 Lao động gián tiếp ngoài xã hội 10.600 20.400 32.200 43.000
Tổng cộng 15.900 30.600 48.300 64.500
Lao động trực tiếp trong du lịch 6.100 12.200 18.000 26.000
Phương án 2 Lao động gián tiếp ngoài xã hội 12.200 24.400 36.000 52.000
Tổng cộng 18.300 36.600 54.000 78.000
Lao động trực tiếp trong du lịch 6.500 13.800 21.500 29.000
Phương án 3 Lao động gián tiếp ngoài xã hội 13.000 27.600 43.000 58.000
Tổng cộng 19.500 41.400 64.500 87.000
Nguồn: [25]
PHỤ LỤC 6. Ý KIẾN CỦA MỘT SỐ CHUYÊN GIA
VỀ TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI THUẬN THẢO
Ông Phan Đình Phùng, nguyên Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên nhận xét: "Tọa lạc ngay cửa ngõ trung tâm thành phố Tuy
Hòa trên diện tích 30 hecta, Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo là địa điểm lý tưởng của du khách với nhiều dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn và phong cách hết sức hữu tình, kiểu thiết kế và bài trí mới lạ, tao nhã, hiện đại mà ấm cúng".
Ông Hồ Văn Tiến, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên: "Khu giải trí Thuận Thảo có một vị trí đắc địa, án ngữ trên tuyến giao
thông huyết mạch ra vào của thành phố trẻ Tuy Hòa; lại có một tư duy thiết kế hiện đại, độc đáo. Trong tương lai, đây sẽ là cú hích quan trọng cho sự phát triển du lịch của thành phố nói riêng và toàn tỉnh nói chung"
Ông Phạm Đình Cự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên nói: "Việc
đầu tư xây dựng một khách sạn hiện đại bậc nhất trong thời điểm trước của Thuận Thảo đến nay đã chứng minh cho cái tầm của họ trong việc đoán định trước thời cơ".
Ông Huỳnh Tấn Việt, Phó Bí thư thường trực chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên: "Sự ra đời của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo có thể
xem như một sự thay da đổi thịt cho ngành du lịch Tuy Hòa nói riêng và toàn tỉnh Phú Yên nói chung".