
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
157
BÀI BÁO KHOA HỌC
GIẢI PHÁP THU TRỮ VÀ XỬ LÝ NƯỚC MƯA CHI PHÍ THẤP
QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH VÀ CỤM HỘ GIA ĐÌNH TRONG ĐIỀU KIỆN
HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN TẠI CÁC TỈNH VEN BIỂN
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Văn Tỉnh1, Nguyễn Đức Việt2, Ngô Minh Đức3
Tóm tắt: Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn là nguyên nhân gây khan hiếm
nước sinh hoạt cho người dân ở Đồng bằng Sông Cửu Long, đặc biệt là các hộ gia đình và cụm hộ gia
đình sinh sống ở các khu vực nông thôn các tỉnh ven biển chưa có điều kiện tiếp cận nước sinh hoạt từ
các trạm xử lý cấp nước tập trung. Đặc thù hộ gia đình nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long là sinh
sống phân tán, nguồn nước thường xuyên bị ô nhiễm mặn, phèn... Do vậy, cần có giải pháp công nghệ
phù hợp để người dân có thể chủ động dự trữ nước trong mùa mưa và xử lý nước nguồn nước mưa dự
trữ đó đạt tiêu chuẩn phục vụ sinh hoạt trong giai đoạn xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn. Đồng thời, để
đảm bảo tính khả thi, nhân rộng và bền vững của giải pháp kỹ thuật này, cần xét đến các yếu tố khác
như chi phí đầu tư thấp, dễ dàng lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, ưu tiên sử dụng những nguồn vật liệu
lọc của địa phương. Bài báo này sẽ cung cấp kết quả nghiên cứu về giải pháp giải pháp thu trữ và xử lý
nước mưa chi phí thấp quy mô hộ gia đình và cụm hộ gia đình trong điều kiện hạn hán, xâm nhập mặn
tại các tỉnh ven biển vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Từ khoá: Cấp nước sinh hoạt nông thôn, hạn hán, xâm nhập mặn, nước mưa, chi phí thấp.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Tổng lượng mưa năm ở Đồng bằng Sông Cửu
Long (ĐBSCL) ứng tần suất 75% thường đạt từ
1.200-1.400 mm trở lên. Số ngày mưa trong năm
đạt từ 100-140 ngày mưa, khu vực trung tâm có số
ngày mưa từ 100-120 ngày, tăng dần ở khu vực
ven biển (130-145 ngày) (MCRP, 2019-2025). Do
tác động của biến đổi khí hậu, từ đầu mùa lũ năm
2020 đến nay, lượng mưa trên lưu vực sông Mê
Công thiếu hụt từ 30-40% so với trung bình nhiều
năm, dòng chảy sông Mê Công ở mức rất thấp
(Chỉ thị 36/CT-TTg, 2020). Vì vậy, trong giai
đoạn xảy ra hạn hán, thiếu nước và xâm nhặp mặn
thì nước mưa là nguồn được thu trữ và sử dụng
phổ biến tại ĐBSCL, tỷ lệ sử dụng nước mưa cao
ở các vùng khó khăn về nguồn nước ở các huyện
thuộc các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà
Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên
Giang… (Đoàn Thu Hà, 2013), đặc biệt tại các
huyện hải đảo như Phú Quốc, Kiên Hải… thì nước
1 Viện Quy hoạch Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
2 Cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3 Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường
mưa là nguồn nước chủ yếu cho ăn uống, sau đó
mới đến lượng nước mặt và nước ngầm.
Kết quả khảo sát năm 2022 cho thấy phần lớn
các công trình, dụng cụ thu nước mưa của người
dân nông thôn được áp dụng theo phương thức
truyền thống như bể xây, chum, lu, vại,… xếp
hàng dài dưới mái hiên. Quy trình công nghệ thu
trữ và xử lý nước mưa hiện nay tại Việt Nam,
trong đó có các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL không
có nhiều sự khác biệt. Cơ bản gồm có 3 bước
chính như sau:
- Bước 1: Hứng nước mưa. Nguồn nước mưa
được ưu tiên để hứng và lọc nhiều nhất là nước
mưa trên mái nhà.
- Bước 2: Lọc nước mưa. Nước mưa sau khi
hứng sẽ được chảy qua bộ phận lọc có chứa các vật
liệu lọc như: than hoạt tính, sỏi, cát thạch anh, đá
khoáng, hạt trao đổi ion, các lớp đá để lưu thông
dòng chảy… nhằm loại bỏ cặn bẩn, các chất độc hại,
các loại tạp chất, các chất hữu cơ có trong nước.
- Bước 3: Trữ nước mưa. Sau khi thực hiện lọc
xong sẽ được di chuyển tới bể chứa. Ngoài ra, nếu
sử dụng để uống có thể nghiên cứu lắp thêm 1 đến
2 cốc lọc sơ bộ kết hợp với máy lọc nước Nano và
đèn UV (tia cực tím).

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
158
Hình 1. Thu trữ nước mưa đơn giản quy mô
hộ gia đình ở vùng ĐBSCL
Tuy nhiên, trên thực tế thì công nghệ xử lý nước
mưa hiện có ở ĐBSCL đang gặp một số vấn đề như:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước mưa tại một số tỉnh
ven biển còn rất thấp, chủ yếu do thiếu dụng cụ dự
trữ nước.
- Nhiều hộ gia đình nông thôn sử dụng mái tôn
hoặc máng hứng nước mưa, có một số hộ còn sử
dụng mái lá, fibroximăng... ảnh hưởng đến chất
lượng nước mưa thu được.
- Nhiều hộ gia đình chưa thực hiện đúng quy
trình thu hứng như cần xả nước mưa đầu mùa, đầu
trận, hay lọc sơ bộ..., dẫn đến chất lượng nước
mưa không đảm bảo và mau hỏng.
Do vậy, công nghệ xử lý nước mưa chi phí
thấp là giải pháp hướng đến mô hình xử lý có cấu
tạo đơn giản, có chi phí đầu tư, vận hành và bảo
dưỡng thấp nhưng vẫn phải đảm bảo xử lý cặn,
kim loại nặng, tạp chất, vi khuẩn, mầm bệnh.
2. TIÊU CHÍ CÔNG NGHỆ THU TRỮ, XỬ
LÝ NƯỚC MƯA CHI PHÍ PHẤP
2.1. Tiêu chí về công nghệ lọc
Công nghệ xử lý đơn giản, hiệu quả xử lý ổn
định và lâu dài. Trên cơ sở mô hình xử lý nước
mưa hiện trạng, tiến hành phân tích và thử nghiệm
để giảm thiểu tối đa các cấp lọc nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng nước đầu ra.
Nhỏ gọn, dễ dàng lắp đặt, sử dụng phù hợp với
quy mô hộ gia đình, cụm dân cư nhỏ lẻ.
Tuổi thọ dài hơn so với các công nghệ xử lý có
sử dụng các thiết bị điện - cơ khí.
Ít phụ thuộc vào các yếu tố về xây dựng, các
thiết bị điện, cơ khí.
Có thể sử dụng tối đa lượng nước thu được sau
xử lý.
Đạt mức độ xử lý đạt tiêu chuẩn cho nước ăn
uống và sinh hoạt của người dân.
2.2. Tiêu chí về vật liệu lọc
Vật liệu dễ chế tạo, dễ cung ứng, thay thế.
Thời gian sử dụng của các vật liệu lọc.
Ưu tiên sử dụng nguồn vật liệu sẵn có tại
địa phương.
Nếu là áp dụng cho cụm hộ gia đình thì cần
thuận tiện cho việc vận chuyển vật tư, vật liệu
trong quá trình thi công; thuận tiện cho việc bảo
vệ và quản lý.
2.3. Tiêu chí về chi phí
Giá thành mua và thay thế phù hợp.
Chi phí vận hành và bảo dưỡng các trang thiết
bị, vật liệu lọc thấp.
Đáp ứng được nhu cầu, mục đích sử dụng đối
với các hộ gia đình hoặc cụm hộ gia đình có thu
nhập thấp và trung bình ở khu vực nông thôn các
tỉnh ven biển ĐBSCL.
Bảng 1. Thống kê giá thành của một số loại vật liệu lọc tại Kiên Giang năm 2022
TT Tên sản phẩm Thông số Giá bán(VNĐ/kg)
1 Than hoạt tính lọc nước Dạng viên (đã hoạt hóa) 16.000
2 Than hoạt tính gáo dừa Dạng viên, dạng mạnh 14.000-50.000
3 Cát Mangan lọc nước Dạng mảnh 14.000
4 Cát thạch anh lọc nước 5.000
5 Sỏi lọc nước 4.900
2.4. Tiêu chí vận hành, sử dụng
Yêu cầu kỹ năng vận hành đơn giản so với các
công nghệ kỹ thuật thông thường khác.
Nhu cầu bảo dưỡng và thay thế ít.
Căn cứ những tiêu chí đề xuất, nghiên cứu
đã tập trung thiết kế hệ thống thu, xử lý và trữ
nước mưa với cách làm đơn giản và chi phí
thấp có khả năng áp dụng, nhân rộng cho các
hộ gia đình và cụm hộ gia đình nông thôn ở
ĐBSCL.
3. ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ THU TRỮ, XỬ
LÝ NƯỚC MƯA CHI PHÍ THẤP
3.1. Xác định thể tích bể chứa nước mưa
phù hợp

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
159
a. Các thông số tính toán dung tích bể chứa
nước mưa
- Lượng mưa, thời gian giữa hai trận mưa, và
tổng lượng mưa trong khu vực.
- Diện tích mái nhà thu nước mưa.
- Nhu cầu và mục đích sử dụng.
- Lượng nước cần cung cấp để đáp ứng nhu cầu.
- Không gian lắp đặt (vị trí, diện tích và chiều
cao bể chứa nước mưa).
Tùy theo điều kiện thực tế và nhu cầu sử dụng
nước của hộ gia đình hoặc cụm hộ gia đình sẽ lựa
chọn bể chứa nước mưa có thể tích phù hợp.
b. Xác định diện tích mái thu nước mưa
Diện tích mái nhà thu nước mưa là phần diện
tích mái nhà được kết nối với các máng xối, được
xác định theo các công thức tính toán diện tích
(Hình 2).
Hình 2. Sơ đồ mái nhà thu gom nước mưa
Diện tích mái nhà thu nước mưa: S = Lx B2 (CT1)
Trong đó:
- L là chiều dài máng xối theo mét.
- B2 chiều rộng mái thu theo mét.
c. Xác định lượng mưa hiệu quả tính toán
Lượng mưa hiệu quả = A x (lượng mưa – B) (CT2)
Trong đó:
- A: hệ số hiệu quả thu gom nước mưa, xác
định từ 0,8-0,85 (Martin, 1980).
- B: Lượng nước mưa thất thoát (do bốc hơi,
làm ướt mái nhà,...), được xác định khoảng
24 mm/năm, hoặc 2 mm/tháng (Martin, 1980).
- Lương mưa, lượng mưa hiệu quả được xác
định theo mm.
d. Xác định lượng mưa lớn nhất thu được
Lượng mưa lớn nhất thu được = Lượng mưa
hiệu quả x Diện tích mái nhà thu nước mưa (CT3)
Trong đó:
- Lượng mưa hiệu quả xác định theo CT2
(mm/m2)
- Diện tích mái nhà thu nước mưa theo CT1 (m2)
- Lượng nước mưa lớn nhất thu được xác định
theo lít hoặc m3.
đ. Xác định nhu cầu sử dụng nước mưa
- Số người sử dụng nước trong hộ gia đình.
- Lượng nước tiêu thụ bình quân cho mỗi người.
- Mục đích sử dụng nước mưa (ăn uống, rửa
chén, rửa rau quả, tắm giặt, vệ sinh,...).
e. Xác định thể tích bể chứa nước mưa
Thể tích bể chứa nước mưa có thể được xác
định theo phương pháp tính toán cân bằng nước
trong bể chứa (theo năm, tháng, ngày, hoặc từng
trận mưa), sau đó xem xét các yếu tố: điều kiện
không gian lắp đặt bể chứa nước mưa, điều kiện
kinh tế của hộ gia đình và chi phí – lợi ích của bể
chứa nước mưa, khả năng quản lý và bảo dưỡng
để lựa chọn bể chứa có thể tích phù hợp (Đinh
Diệp Anh Tuấn, 2018; Nguyễn Đăng Tính, 2019).
Nếu chọn bể chứa lớn thì sẽ chiếm nhiều không
gian lắp đặt và chi phí cao, do vậy cần chọn bể
vừa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng nước. Cách xác
định thể tích bể chứa nước mưa là tính toán thể
tích bể đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho cả năm,
hoặc các tháng mùa mưa trong năm, dựa trên số
liệu mưa trung bình hằng tháng.
Áp dụng các công thức nêu trên (CT1, CT2,
CT3) cho hộ gia đình 5 người có nhu cầu tối thiểu
khoảng 125 lít/ngày (đáp ứng TCVN 13606:2023)
và diện tích mái hứng phổ biến tại khu vực nghiên
cứu là 50m2, lượng mưa trung bình tháng ĐBSCL
vào mùa mưa 250-300mm thì dung tích bể chứa
nước mưa vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11)
là 3m3; dung tích bể chứa tối thiểu sử dụng cho cả
năm là 17m3. Theo đó, đề xuất dung tích bể chứa
từ 15-25m3 là phù hợp nhu cầu sử dụng nước quy
mô hộ gia đình cho cả năm, đặc biệt là trong thời
gian xảy ra hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn.
3.2. Đề xuất mô hình thu nước mưa
Nghiên cứu đã đưa ra giải pháp mô hình là một
hệ thống thu nước liên tục và có thể loại bỏ nước
mưa đầu trận và thu nước mưa sạch sử dụng trong
ăn uống và sinh hoạt, gồm:
- Thu nước mưa (mái nhà, máng xối) có lưới
chắn rác. Tuy nhiên, cần khuyến cáo người dân
không thu nước mưa từ mái fibro-xi măng do có
tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư.
- Truyền dẫn và làm sạch nước mưa (thiết bị bỏ
nước đầu trận mưa, lưới lọc…).
- Thùng chứa nước mưa đầu trận.

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
160
- Bể nước mưa (bể chứa, lu kiệu…).
- Xử lý nước mưa (lọc, khử trùng…).
Trong đó, phần loại bỏ nước mưa đầu mùa, đầu
trận áp dụng theo kết quả của nghiên cứu “Đề xuất
giải pháp thu trữ nước mưa hộ gia đình vùng Đồng
bằng Sông Cửu Long” (Đoàn Thu Hà, 2014), gồm
có 3 giai đoạn: (i) Loại bỏ lượng mưa đầu mùa; (ii)
Loại bỏ lượng mưa đầu trận; (iii) Lọc sơ bộ.
3.3. Đề xuất mô hình trữ nước mưa
Hằng năm, ĐBSCL thường xuất hiện các đợt
khô hạn ngắn ngày (cuối tháng 7 hoặc đầu tháng
8) kéo dài từ 5-10 ngày, trong một số năm có xuất
hiện các đợt khô hạn kéo dài từ 15-20 ngày. Do
đó, bể chứa nước trong mùa mưa với dung tích
15-25m3 sẽ đủ đảm bảo lượng nước sử dụng trong
suốt thời gian khô hạn này.
Khảo sát, đánh giá và phân tích chi phí đầu tư
của từng loại hình thu trữ nước mưa ở lu, téc, bồn,
bể chứa gạch xây và túi trữ nước ngọt bằng nhựa
dẻo (Bảng 2).
Bảng 2. Phân tích ưu nhược điểm các loại hình trữ nước hộ gia đình năm 2022
Loại công trình Vật liệu Ưu điểm Nhược điểm Chi phí cho bể
dung tích 15m3
Lu Xi măng - Giá thành rẻ, thi công tại chỗ
- Có thể di chuyển
- Dễ hỏng, vỡ, rò rỉ
- Cần nhiều lu chiếm diện tích
- Ô nhiễm nước
> 2 triệu/lu 100 lít
Nhựa
- Lắp đặt thuận tiện
- Độ bền khá cao
- Nhiều loại dung tích
- Dễ di chuyển
- Cần bảo quản tránh ánh nắ
ng
trực tiếp
- Cần nhiều bồn chiếm diện tích
- Giá thành cao
> 15 triệu
Téc/ Bồn
Inox
- Lắp đặt thuận tiện
- Độ bền cao
- Nhiều loại dung tích
- Dễ di chuyển
- Giá thành khá cao
- Cần nhiều bồn chiếm diện tích
> 40 triệu
Bể chứa Gạch xây,
bê tông
- Dung tích theo kích thước xây dựng
- Có thể đặt các công trình xử lý nước trước khi trữ
vào bể
- Giá thành cao
- Xây dựng kiên cố
, không di
chuyển được
> 25 triệu
Túi trữ nước ngọ
t
bằng nhựa dẻo Nhựa dẻo
- Túi 2-3 lớp kín nước
- Lắp đặt, vận hành đơn giản, dễ vệ sinh, di chuyển
- Kích thước đặt hàng theo nhu cầu, tận dụng đượ
c
các khoảng không gian nhỏ hẹp để đặt túi
- Không bị bốc hơi, thẩm thấu
- Dùng xong có thể cất đi
- Giá thành phù hợp, có thể dùng lâu dài (khoảng 40 năm)
3 triệu
Qua phân tích các điều kiện kinh tế - xã hội ở các
tỉnh ven biển vùng ĐBSCL, đề xuất giải pháp trữ
nước mưa bằng loại túi chứa nước ngọt bằng nhựa
dẻo với nhiều ưu điểm vượt trội về giá thành, chất
lượng và tính linh hoạt, tiện lợi. Ví dụ, với dung tích
trữ từ 15m3-25m3, chi phí chỉ từ 3-5 triệu đồng (đơn
giá năm 2022), trong khi những loại hình trữ nước
khác đều có chi phí hàng chục triệu đồng.
3.4. Đề xuất mô hình xử lý nước mưa
a) Giải pháp xử lý nước mưa hộ gia đình
không sử dụng điện năng
Đối với giải pháp cấp và xử lý nước mưa hộ
gia đình không sử dụng điện chủ yếu phục vụ nhu
cầu nước uống của người dân.
Nhu cầu đảm bảo nước uống trung bình là 4
lít/ngày.người (theo khuyến cáo của WHO, trong
đó, nam giới là 3,7 lít/ngày.người, nữ giới là 3,2
lít/ngày.người). Theo đó, hộ gia đình có 5 người
có nhu cầu nước uống khoảng: 5 người x 4
lít/ngày.người = 20 lít/ngày.
Hình 3. Sơ đồ xử lý nước mưa hộ gia đình
không sử dụng điện năng

KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 85 (9/2023)
161
Sơ đồ xử lý gồm:
- Hệ thống loại bỏ nước mưa đầu trận
- Bể chứa nước mưa 1.000 lít
- Bể lọc chậm
- Bể chứa sau lọc
- Hệ thống khử trùng bằng bức xạ mặt trời
Thuyết minh sơ đồ công nghệ xử lý:
Nguồn nước mưa từ mái hứng của hộ gia
đình sẽ được dẫn qua hệ thống loại bỏ nước
mưa đầu trận chảy vào bể chứa. Từ bể chứa
nước sẽ cho qua thiết bị xử lý bằng bể lọc
chậm. Bể lọc chậm gồm các lớp sỏi, cát thạch
anh, than hoạt tính, cát thạch anh có tác dụng
loại bỏ những tạp chất ô nhiễm trong nước.
Nước đi về bể chứa, quá trình diệt khuẩn được
đóng thành các chai thủy tinh có thể tích
khoảng 1 lít (nên phơi dưới ánh sáng mặt trời).
Kiểm định chất lượng nước đầu ra cho thấy
đảm bảo chất lượng nước theo Quy chuẩn Việt
Nam (QCVN) 01-1-2018/BYT.
b) Giải pháp xử lý nước mưa hộ gia đình sử
dụng điện năng
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN)
13606:2023, định mức cấp nước cho điểm dân cư
nông thôn cần tối thiểu là 60 lít/người.ngày.
Theo đó, phần thiết kế sẽ có 2 hệ thống cấp
nước đầu ra để phục vụ một hộ gia đình có 5
người đảm bảo mục đích ăn uống và sinh hoạt,
cụ thể:
- Đầu ra để ăn uống: 5 người x 4 lít/người.ngày
= 20 lít/ngày.
- Đầu ra để tắm giặt, vệ sinh thông thường với
công suất: 5 người x 60 lít/người.ngày = 300
lít/ngày.
Hình 4. Sơ đồ công nghệ xử lý nước mưa hộ
gia đình sử dụng điện năng
Thiết bị công nghệ như sau:
- Bể lọc thô đầu nguồn: chế tạo bằng vật liệu
composite có chứa túi lọc thô đường kính 50
Micocromet (µm).
- Thiết bị lọc số 1 (lọc chặn, lọc trao đổi, lọc
hấp phụ): sử dụng các loại vật liệu lọc địa phương
(cát, đá, sỏi…).
- Thiết bị lọc số 2: gồm các màng lọc có đường
kính lớn hơn 5µm đến 0.01µm.
- Thiết bị lọc số 3: thiết bị khử trùng tiêu diệt
và loại bỏ vi khuẩn, vi rút bằng đèn UV.
- Các van V1, V2: điều tiết lưu lượng lấy nước
khi vận hành.
Thuyết minh sơ đồ công nghệ xử lý:
- Nguồn nước mưa qua hệ thống loại bỏ nước
mưa đầu trận, dẫn về bể lọc sơ bộ kết hợp tạo
nguồn, sau đó nước sẽ được bơm qua thiết bị lọc
số 1 nhằm tách các hạt cặn có kích thước nhỏ hơn
và hấp phụ các hợp chất hữu cơ, vô cơ, kim loại
nặng, mùi vị, hoặc các tạp chất phù du có trong
nguồn nước... có trong nước.
- Nước sau đó được lọc tiếp qua bộ lọc số 2
gồm 2 cột lọc tương ứng với 2 cấp lọc được tích
hợp thành một thiết bị. Cột lọc số 1 chứa lõi lọc
được làm từ các sợi thô PP ép chặt vào nhau có
kích thước lỗ lọc 5µm. Cột lọc số 2 chứa màng vi
lọc (MF) với kích thước lỗ lọc là 0,2-0.01µm.
Thiết bị lọc này nhằm loại bỏ các chất lơ lửng lớn
hơn 0.01-0.2µm.
- Có hai vị trí đầu nước ra phục vụ ăn uống và
sinh hoạt thông thường. Khi V1 mở, V2 đóng
cung cấp nước phục vụ ăn uống. Khi V1 đóng, V2
mở cung cấp nước vào bể chứa bằng túi nhựa dẻo
có thể tích 15m3 để phục vụ sinh hoạt.
- Nước phục vụ ăn uống sẽ đi qua thiết bị khử
trùng bằng đèn UV nhằm loại bỏ các sinh vật có
khả năng gây bệnh. Kiểm định chất lượng nước
đầu ra cho thấy đảm bảo chất lượng nước theo
QCVN 01-1-2018/BYT.
c) Giải pháp xử lý nước mưa cho một cụm hộ
gia đình nhỏ lẻ
Thiết kế hệ thống có 2 đầu ra cấp nước phục vụ
sinh hoạt thông thường và ăn uống cho 01 cụm hộ
gia đình nhỏ lẻ (đáp ứng sự biến động trong tương
lai gần, ước tính sẽ có khoảng 40 người/cụm hộ
gia đình nhỏ lẻ).
- Đầu ra ăn uống: 40 người x 4 lít/ngày.người
= 160 lít/ngày
- Đầu ra công suất: 40 người x 60
lít/ngày.người = 2.400 lít/ngày = 2,4 m3/ngày

