
Đề án môn học Thị trường chứng khoán
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) là việc rất quan trọng và cần
thiết khi nước ta phát triển một nền kinh tế hàng hoá. Vốn tư bản sẽ trở thành
hàng hoá và tất yếu phải có một thị trường để có thể thực hiện việc trao đổi.
Với lịch sử phát triển hàng trăm năm và được tổ chức một cách hết sức chặt
chẽ, TTCK từ lâu nay đã được coi là một thể chế tài chính bậc cao và hoàn
thiện nhất của nền kinh tế thị trường, nếu thiếu nó, như nhiều chuyên gia kinh
tế học vẫn nói, nền kinh tế thị trường thiếu tính hoàn hảo. Vai trò cơ bản của thị
TTCK đối với nền kinh tế được thể hiện rất rõ bằng việc tạo dựng một kênh
huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp (DN) từ nhiều nguồn khác nhau,
trong đó phải kể đến các nguồn vốn nước ngoài.Thực tế hiện nay, nhu cầu vè
vốn của các DN rất lớn. Thống kê từ những thông tin điều tra do các DN cung
cấp cho thấy, trong năm 2000, nhu cầu vốn hoạt động kinh doanh của các DN
cần khoảng 20 nghìn tỷ đồng Việt Nam,tính bình quân mỗi DN cần khoảng 84
tỷ đồng. Nếu tính đến 2005 con số này vào khoảng 30 nghìn tỷ đồng,trung bình
mỗi DN cần khoảng 100 tỷ đồng. Mặt khác, các DN có nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh nhưng huy động vốn lại chủ yếu từ vay vốn ngắn hạn ngân
hàng, lượng vốn vay lại không được đáp ứng đầy đủ. Từ những khó khăn đó,
TTCH với tư cách là kênh huy động vốn dài hạn sẽ tháo gỡ được những khó
khăn trên.
Hiện nay, ngoài sự quan trọng và cần thiết, TTCK cũng là vấn đề thời sự,
nóng bỏng trong nền kinh tế Việt Nam. Đây cũng là vấn đề khá mới mẻ đối với
người Việt Nam.Với tư cách là một sinh viên-một nhà đầu tư tương lai, em rất
quan tâm tới vấn đề này.Vì vậy, em cũng mạnh dạn viết đề tài “Một số giải
pháp thúc đẩy sự hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam”. Do trình độ
và thời gian có hạn, nên không thể tránh được những sai sót, em rất mong nhận
được ý kiến của cô giáo TS- Lê Thị Anh Vân, người đã hướng dẫn em hoàn
thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đề án môn học Thị trường chứng khoán
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
I. KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm về chứng khoán.
Chứng khoán là những giấy tờ có giá trị, được xác nhận quyền sở hữu hợp
pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát
hành chứng khoán. Chứng khoán bao gồm các loại như: Cổ phiếu, Trái phiếuvà
các loại giấy tờ khác có giá trị.
2. Khái niệm về thị trường tài chính.
Thị trường tài chính (TTTC) là nơi cung và cầu về vốn gặp nhau, nơi
diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính
thông qua những phương thức giao dịch và công cụ tài chính nhất định.
Cấu trúc của thị trường tài chính:
3. Thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán, chuyển
nhượng các loại cổ phiếu, trái phiếu và một số loại giấy tờ có giá trị khác nhăm
mục đích kiếm lợi.
Thị trường chứng khoán theo tiếng Latinh là Bursa, nghĩa là các ví đựng
tiền, còn gọi là sở giao dịch ckứng khoán, là một thị trường có tổ chức và hoạt
động có điều khiển.
Thị trường
chứng khoán
Thị trường vay
nợ dài hạn
TTCK dài hạn
(trên một năm)
TTCK ngắn hạn
(dưới một năm)
Thị trường
tiền tệ
TTC
K

Đề án môn học Thị trường chứng khoán
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Thời kỳ phôi thai (từ giữa thế kỷ 15 đến năm 1929).
Trong thời kỳ này, thị trường chứng khoán hưng thịnh nhất vào thế kỷ
19. Nhưng đến giữa thế kỷ 19, nó đã bắt đầu thể hiện các mặt tiêu cực, như
những cuộc khủng hoảng có tính chu kỳ, đỉnh cao là đầu thế kỷ 20-được kết
thúc bằng cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu (1929-1933).
Các đặc điểm nổi bật thời kỳ này:
Việc hình thành thị trường chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán là
mang tính chất tự phát, Nhà nước không can thiệp vào mà thừa nhận vai trò
tất yếu của nó trong nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán ở thời kỳ này là thuộc về tầng lớp thương gia,
mang nhiều tính chất đầu cơ.
Hoạt động của thị trường chứng khoán dựa trên cơ sở tính chất hiệp hội
ngành nghề với các qui định tự đặt ra.
2. Thời kỳ phục hưng (1930-1970).
Thời kỳ này nhà nước bắt đầu can thiệp vào thị trường chứng khoán và
thị trường chứng khoán là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất trong cuộc khủng
hoảng tài chính.Vì thế mà thị trường chứng khoán trở thành công cụ trong việc
quản lý thúc đẩy nền kinh tế. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán được
chuyển về tay Nhà nước bằng sự ra đời của Uỷ ban Chứng khoán quốc gia.
Vào những năm 50-60 của thế kỷ này, nền kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi với
sự hoạt động rất sôi động trở lại của thị trường chứng khoán .
3. Thời kỳ quốc tế hoá và công chúng hoá thị trường chứng khoán (1971
đến nay).
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ đã tạo ra việc ứng
dụng công nghệ tin học vào thị trường chứng khoán .
Những đặc điểm nổi bật là:
Hoạt động của sở giao dịch chứng khoán sôi động hơn và chất lượng cao
hơn.
Thị trường luôn đáp ứng thông tin đầy đủ và công khai tới công chúng
đầu tư qua các phương tiện hiện đại, được cập nhật thường xuyên và được
công chúng tham gia rộng rãi.
Các sàn giao dịch trên thế giới được kết nối cho phép hoạt động liên tục
24/24.
Với những đặc điểm như vậy cho phép mọi công dân đầu tư chứng
khoán bất cứ ở đâu và bất cứ khi naò mà họ muốn.

Đề án môn học Thị trường chứng khoán
III. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
1. Chức năng của thị trường chứng khoán .
1.1. Chức năng thu hút vốn nhàn rỗi vào đầu tư phát triển.
Ta biết muốn đầu tư phát triển thì phải tự tích luỹ hoặc huy động từ bên
ngoài.
Vốn huy động từ bên ngoài bao gồm vốn vay tín dụng của các tổ chức tài
chính và phát hành cổ phiêú, trái phiếu.
Ưu điểm của phát hành trái phiêú, cổ phiếu đối với dân chúng là họ dễ
dàng đầu tư vào bất cứ DN nào họ muốn hoặc mua bán kiếm lợi. Còn đối với
các DN là họ không phải trả lãi suất hàng tháng và không phải trả nợ gốc khi bị
thua kỗ.
Do tính chất của chu kỳ kinh doanh nên vốn tạm thời nhàn rỗi trong các
DN là rất lớn, bên cạnh, còn có một lượng vốn lớn nằm rải rác trong dân chưa
được huy động. Tất cả những tiềm năng này sẽ được phát huy hiệu quả nếu có
thị trường chứng khoán .Vì thị trường chứng khoán với cơ sở pháp lý hoàn
chỉnh và bộ má quản lý hữu hiệu, với sự phổ biến và hướng dẫn rộng rãi ,
người dân sẽ dễ dàng sử dụng nguồn tiết kiệm của họ hơn. Đây là tác nhân kích
thích ý thức tiết kiệm và tạo thói quen đầu tư trong công chúng.
Ngoài ra, trong xã hội cồn có các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi như: quỹ
bảo hiểm, quỹ phúc lợi tập thể…một phần vốn của quỹ này được gửi vào Nhân
hàng để thực hiện vệc thanh toán, phần còn lại, những người quản lý quỹ luôn
tự hỏi làm thế nào cho vốn của họ có khả năng sinh lãi nhiều nhất và vừa an
toàn vừa có tính tạm thời…và thị trường chứng khoán có khả năng đáp ứng yêu
cầu này.
Tóm lại,thị trường chứng khoán có chức năng thu hút mọi nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô
doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp.
1.2. Chức năng điều tiết các nguồn vốn.
Phải thừa nhận rằng, một DN không phải lúc nào cũng thiếu hoặc thừa
vốn. Thừa hay thiếu là phụ thuộc vào tính chất của chu kỳ kinh doanh.Khi cần
đầu tư mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các khoản phải thu lớn, thì đây là
lúc mà DN đang thiếu vốn. Khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm được bán
ra và thu vốn về, các khoản phải thu được thu về, lúc này DN lại tạm thời thừa
vốn.
Trên thị trường vốn, luôn luôn có sự điều tiết vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu. Ở đây thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng.
1.3.Chức năng hoà nhập nền kinh tế thế giới.
Một DN có thể thu hút vốn bất vứ nơi nào và bằng con đường nào mà họ
có thể thu hút một cách dễ dàng thông qua thị trường chứng khoán. Nhờ vào hệ

Đề án môn học Thị trường chứng khoán
thống máy tính mà thị trường chứng khoán cho phép bất cứ ai, ở nơi nào trên
thế giới và mua một loại cổ phiếu của bất kỳ một công ty nào mà họ thích. Từ
đó hình thành mối liên hệ tiền tệ quốc tế, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển nguồn
vốn giữa các nước, thực hiện quan hệ vay mượn lâu dài trên thế giới tạo điều
kiện cho việc hoà nhập nền kinh tế thế giới.
1.4. Chức năng điều tiết vĩ mô.
Thị trường chứng khoán là công cụ của Nhà nước thông qua Uỷ ban
chứng khoán nhà nước, và Ngân hàng trung ương.
Nghiệp vụ chủ yếu là thắt chặt hay nới lỏng sự đầu tư trên thị trường.
Khi sản xuất sa sút, thiếu vốn, Nhà nước tung tiền ra mở rộng cho vay để
khuyến khích sản xuất thông qua việc mua vào những lô chứng khoán có giá trị
lớn. Khi hiện tượng đầu tư quá mức, đầu cơ thịnh hành, thì bán chứng khoán
nhằm thắt chặt tín dụng giảm bớt đầu tư kinh tế.Vậy thị trường chứng khoán là
công cụ hữu hiệu để nhà nước kịp thời điều tiết nguồn vốn trên thị trường.
2. Vai trò của thị trường chứng khoán.
Các vai trò của thị trường chứng khoán rất đa dạng nhưng thông qua
những chức năng của nó thì có những vai trò sau:
2.1. Tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân.
Do có thị trường chứng khoán nên việc đầu tư các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi dễ dàng hơn. Từ việc nguồn vốn bị ứng đọng từ nhiều nơi, không có
khả năng sinh lời, cho đến khi có thị trường chứng khoán việc đầu tư, tích luỹ
vốn sôi động và dồi dào hẳn lên. Thông qua đó nền kinh tế tăng trưởng mạnh
mẽ, công ăn việc làm được giải quyết, thất nghiệp giảm. Bên cạnh, thị trường
chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi nguồn vốn từ dân chúng, như
một nam châm cực mạnh hút các nguồn vốn từ nước ngoài. Ngoài ra còn giúp
Nhà nước giải quyết vấn đề thiếu hụt ngân sách, có thêm vốn xây dựng hạ tầng
cơ sở.
2.2. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt và có
hiệu quả hơn.
Khi DN cần vốn để mở rộng qui mô sản xuất họ có thể phát hành chứng
khoán, vào thị trường để huy động vốn. Đây là phương thức tài trợ vốn qua
phát hành và lúc đó nguồn vốn của DN tăng lên. Lúc này rủi ro đối với doanh
nghiệp là rất nhỏ vì những cổ đông của họ đã gánh đỡ thay. Một điều thuận lợi
nữa, khi DN chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các DN có thể dự trữ chứng
khoán như là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ được chuyển
nhượng thành tiền khi cần thiết thông qua thị trường chứng khoán. Ngoài ra,
khi DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, có nghĩa là đã có chữ tín đối với