intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải toán với định luật Hacđi -Vanbec

Chia sẻ: Nguyen Thuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

499
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu tham khảo - Giải toán với định luật Hacđi -Vanbec

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải toán với định luật Hacđi -Vanbec

  1. Giải toán với định luật Hacđi -Vanbec *CÁCH TÍNH TẦN SỐ TƯƠNG ĐỐI CỦA CÁC ALEN: 1) Nếu đề bài đã cho biết rõ tỉ lệ kiểu gen (lúc này ta không cần chú ý là quần thể có cân bằng hay không ) xAA : yAa : zaa -Tần số tương đối của alen A = x+ - Tần số tương đối của alen a = z + * Ví dụ : cho quần thể với các tỉ lệ kiểu gen như sau 40% AA : 20% Aa : 40%aa suy ra tần số tương đối của các alen như sau -Tần số tương đối của alen A=0.4 + =0.5 -Tần số tương đối của alen a=0.4 + =0.5 2)Đề bài cho biết tỉ lệ kiểu hình lặn (lúc này quần thể phải cân bằng mới có thể giải được). Quần thể cân bằng ta có tỉ lệ kiểu gen như sau AA : 2(pq)Aa : aa và p + q =1 -Biết tỉ lệ kiểu hình lặn suy ra q - Suy ra p=1 - q - Vậy tần số tương đối của alen A = p tần số tương đối của alen a = q * Ví dụ : quần thể cân bằng có tất cả 400 cây trong đó cây quả chua là 100 cây .Biết tính trạng quả chua là lặn so với tính trạng quả ngọt hãy tìm tần số tương đối của mỗi alen. quy định tính trạng quả ngọt A: a: chua Cây quả chua có kiểu gen đồng hợp lặn aa chiếm 25% =0.25 Suy ra tần số tương đối của alen a=0.5 tần số tương đối của alen A=1-0.5=0.5
  2. TÌM TỈ LỆ KIỂU GEN VÀ TỈ LỆ KIỂU HÌNH CỦA QUẦN THỂ TỰ THỤ (QUA NHIỀU THẾ HỆ TỰ THỤ PHẤN) Đối với dạng bài tập này ta chỉ cần tìm tỉ lệ kiểu gen sau đó sẽ nhanh chóng suy ra tỉ lệ kiểu hình (dựa vào tỉ lệ kiểu gen) vì vậy chúng ta chỉ tìm hiểu phương pháp tìm tỉ lệ kiểu gen . 1) Nếu đề bài chỉ yêu cầu kiểu gen dị hợp (quần thể ban đầu chỉ có kiểu gen dị hợp )- đây là trường hợp đơn giản nhất. Quần thể ban đầu có kiểu gen Aa tự thụ phấn qua n thế hệ ta có tỉ lệ kiểu gen dị hợp Aa ở thể hệ thứ n là Tỉ lệ của AA =aa = *Ví dụ :tìm tỉ lệ kiểu gen Aa trong quần thể qua 3 thế hệ tự thụ phấn Lúc đó tỉ lệ kiểu gen Aa= =12.5% 2)Nếu quần thể ban đầu có kiểu gen phứt tạp hơn và đề bài yêu cầu tìm tỉ lệ của các kiểu gen sau n thế hệ tự thụ: Quần thể ban đầu có tỉ lệ như sau xAA : yAa : zaa Nếu cho tự thụ phấn qua n thế hệ ta sẽ có tỉ lệ như sau - Tỉ lệ của Aa = y - Tỉ lệ của AA = x + (1- ) - Tỉ lệ của aa = z + (1- ) *Ví dụ : trong quần thể có tỉ lệ các kiểu gen là 0.6 AA : 0.3 Aa : 0.1aa hãy tìm tỉ lệ kiểu gen qua 3 lần tự thụ phấn -tỉ lệ kiểu gen Aa = 0.3 x =3.75% -tỉ lệ kiểu gen aa = 0.1+ 0.15 x (1- )=23.125% -tỉ lệ kiểu gen AA=0.6 + 0.15 x ( 1- ) =73.125% Tần số alen quần thể Tác giả: Chippi91 đưa lên lúc: 09:24:50 Ngày 01-02-2008 Với một quần thể bất kì với thành phần kiểu gen: AA ; Aa ; aa. Tổng số cá thể của quần thể là n.
  3. Khi đó, gọi f(A), f(a) lần lượt là tần số alen A,a; f(AA), f(Aa), f(aa) lần lượt là tần số kiểu gen AA, Aa, aa tính theo công thức: Tần số kiểu gen bằng tỉ lệ một kiểu gen trên tổng số kiểu gen có thể có trong quần thể. Ta có: f(A) = = + = f(AA) + f(Aa) = p(A) Tương tự, f(a) = f(aa) + f(Aa) = q(a) * Khi đề bài cho một quần thể và hỏi quần thể đó có cân bằng không, thì việc của bạn không phải là xem p+q có bằng 1 hay không, mà sau khi tính được p(A) và q(a) thì bạn phải xem f(AA) có bằng hay không; f(Aa) có bằng 2pq hay không và f(aa) có bằng hay không. Nếu bằng thì quần thể cân bằng và ngược lại. * Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể: - Nếu 1 quần thể không cân bằng thì sau một thế hệ giao phối ngẫu nhiên, quần thể sẽ có thành phần kiểu gen: (AA) + 2pq(Aa) + (aa) - Nếu quần thể tiếp tục giao phối ngẫu nhiên thì các thế hệ kế tiếp không những tần số alen không đổi mà tần số các kiểu gen cũng được duy trì ổn định. Đó được gọi là trạng thái cân bằng của quần thể. - Quy luật Hacdi-Vanberg cũng áp dụng cho gen trên NST giới tính. Tuy nhiên khác với gen trên NST thường, trạng thái cân bằng di truyền của quần thể không được thiết lập ngay sau một thế hệ. Vì NST Y không mang gen, ta có: f( Y) = p(A); f( Y) = q(a) Tần số các kiểu gen ở phần các cá thể cái: (AA) + 2pq(Aa) + (aa) Hệ tiêu hóa ở người Tác giả: luxipe đưa lên lúc: 02:03:28 Ngày 03-02-2008 I - TỔNG QUAN VỀ HỆ TIÊU HOÁ Bộ máy tiêu hóa của người gồm ống tiêu hóa và các túi tiêu hoá, cung cấp liên tục các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, thực hiện các chức năng: - Chức năng cơ học: vận chuyển thức ăn, phân cắt thức ăn thành mẩu nhỏ, nhào tr ộn với dịch tiêu hoá... - Chức năng hóa học: hoạt động của các dịch tiêu hóa giúp phân giải thức ăn thành các chất đ ơn gi ản dễ hấp thu - Chức năng hấp thu: đưa thức ăn đã được tiêu hóa trong ống tiêu hóa vào máu Sau đây là sơ đồ ống tiêu hoá ở người
  4. Các thuật ngữ cần quan tâm: Tuyến nước bọt, Thực quản, Dạ dày, Gan, Mật, Tuỵ, Tá tràng, Ruột non (hay Hỗng tràng và Hồi tràng), Ruột già, Hậu môn. Dựa vào các biến đổi của thức ăn trong suốt quá trình tiêu hoá, ta phân quá trình tiêu hóa ra thành các giai đoạn: - Tiêu hóa ở miệng - Tiêu hóa ở dạ dày - Tiêu hóa ở ruột non - Hấp thụ ở ruột non - Ruột già và sự thải phân II - TIÊU HÓA Ở MIỆNG 1. Cấu tạo khoang miệng a) Răng - Hàm răng của người bao gồm 3 loại răng: + Răng nanh dùng để xé thức ăn + Răng cửa dùng để cắt thức ăn + Răng hàm dùng để nghiền nát thức ăn - Sau đây là cấu tạo của răng: - Men răng là một lớp tinh thể canxi photphat rất bền và là chất cứng nhất do sinh giới tạo ra. Men răng không có khả năng tái tạo. Men răng có thể bị ăn mòn bởi axit trong khoang miệng, do đó cần phải đánh răng thường xuyên. - Ngà răng là cấu trúc tương tự như xương, hình thành nên phần chính của răng nằm ở bên trong. Có khả năng tái t ạo nh ưng rất hạn chế. Ngà răng đóng vai trò bảo vệ răng trong trường hợp men răng bị nứt hoặc vỡ. - Tủy răng nằm ở chính giữa của răng, chứa các mạch máu và dây thần kinh. - Xi măng bao quanh chân răng giữ cho răng nằm đúng vị trí - Giữa lớp xi măng với xương hàm có 1 lớp màng ngoài răng gồm những sợi collagen ngắn giúp răng có thể xê dịch 1 chút trong hố răng, giúp giảm đi những tác động làm nứt vỡ răng. b) Lưỡi - Lưỡi là một khối cơ vân chắc được phủ bằng lớp chất nhày có khả năng chuyển động linh hoạt trong khoang miêng. L ưỡi có nhiều mạch máu và dây thần kinh. Mặt trên lưỡi có các gai vị giác. L ưỡi có chức năng: + Nhào trộn thức ăn với nước bọt + Chuyển động thức ăn qua lại giúp nhai kỹ hơn + Chức năng vị giác. Chức năng này rất quan trọng vì giúp lựa chọn thức ăn và kích thích ti ết n ước b ọt. + Tham gia vào việc phát âm + Tham gia phản xạ nuốt c) Tuyến nước bọt - Tuyến nước bọt là nơi nước bọt được tiết ra. Trong khoang mi ệng có 3 đôi tuyến nước bọt l ớn nằm ở mang tai, dưới hàm và dưới lưỡi. Ngoài ra còn các tuyến nhỏ nằm rải rác trong khoang mi ệng. Đôi tuyến mang tai ti ết n ước b ọt loãng và nhi ều enzim. Đôi tuyến dưới lưỡi tiết nước bọt đăc và nhiều chất nhày. Đôi tuyến dưới hàm ti ết chất nhày và enzim v ới l ượng ngang nhau. 2. Sự tiêu hoá cơ học
  5. Tiêu hoá cơ học chủ yếu do răng đảm nhiệm. Răng cửa cắt thức ăn, răng nanh xé thức ăn, răng hàm nghi ền thức ăn. Các ch ức năng này được thực hiện bằng sự nâng lên hạ xuống của hàm dưới, làm cho 2 hàm răng ép sát vào nhau. Th ức ăn đ ược tr ộn đều với nước bọt rồi tạo thành các viên nhỏ, trơn dễ nuốt. Nuốt là một hoạt động phản xạ phức tạp, được thực hiện qua các giai đoạn - Giai đoạn miệng: thức ăn sau khi được nhai và trộn đều với nước bọt và tạo viên trên mặt l ưỡi, l ưỡi s ẽ thụt l ại đ ẩy viên thức ăn về phía sau. Đây là giai đoạn có ý thức hay phản xạ tuỳ ý. - Giai đoạn hầu: Hầu là đoạn thông giữa khoang miệng với thực quản, thanh quản và khí quản. Đây là giai đoạn không có ý thức hay phản xạ tự động: Khi viên thức ăn chạm vào thành hầu, kéo theo 1 loạt các c ử đ ộng: g ốc l ưỡi cong lên đóng kín đường trở lại khoang miêng, môi ngậm lại, màng khẩu cái nâng lên che kín đường thông lên mũi. L ưỡi thụt về phía sau, thanh quản nhô lên che kín đường vào thanh quản. Sụn thanh - thiệt ngả về phía sau đậy kín khí qu ản và thanh quản. - Giai đoạn thực quản: các cử động nhu động của thực quản đẩy viên thức ăn xuống dạ dày. Nếu người ta đ ứng ăn thì thức ăn sẽ được chuyển nhanh hơn do tác dụng của trọng lực. 3. Sự tiêu hóa hoá học - Các thành phần có trong nước bọt: + Nước: giúp hoà tan các chất có trong thức ăn. Do đó đẩy nhanh sự cảm nhận vị giác của các gai vị giác trên l ưỡi. + Chất nhày muxin : giúp bôi trơn khối thức ăn để dễ nuốt và còn giúp lưỡi chuyển động dễ dàng hơn + Enzim amilaza (còn gọi ptyalin): đóng vai trò quan trọng trong việc thủy phân tinh bột thành đường mantozơ. Amilaza hoạt động trong pH = 6.0 ~ 7.4. Ngay cả khi vào dạ dày amilaza vẫn hoạt đ ộng tr ước khi axit ng ấm vào kh ối th ức ăn ức ch ế amilaza + Lyzozim: là 1 enzim phá huỷ thành tế bào của vi khuẩn. Lyzozim giúp cho khoang miệng luôn sach và tránh nguy cơ nhi ễm trùng. - Ở khoang miệng chủ yếu xảy ra tiêu hoá cơ học. Sự tiêu hoá hoá học diễn ra chỉ gồm quá trình thuỷ phân tinh bột thành mantozơ (là 1 đường đôi) 4. Điều hoà tiết nước bọt - Lượng nước bọt tiết ra phụ thuộc vào + Độ khô: thức ăn càng khô, nước bọt tiết ra càng nhiều + pH của thức ăn: thức ăn càng chua, pH càng thấp, nước bọt càng ti ết nhi ều - Phản xạ tiết nước bọt không điều kiện xuất hiện khi thụ quan ở niêm mạc mi ệng được kích thích. Xung thần kinh hướng tâm truyền về trung khu tiết nước bọt, sau đó trả lời bằng các xung ly tâm theo dây thần kinh VII và IX đ ến các tuy ến n ước bọt, kích thích tiết nước bọt. - Phản xạ tiết nước bọt có đìêu kiện: khi nhìn, nghe tên thức ăn, hình dáng, máu s ắc, mùi vị, quang c ảnh b ữa ăn… cũng gây phản xạ tiết nước bọt, đó là phản xạ có đìêu kiện. III - TIÊU HOÁ Ở DẠ DÀY 1. Cấu tạo của dạ dày - Dạ dày là phần phình lớn nhất của ống tiêu hoá, nằm trong khoang bụng. Thành dạ dày được cấu tạo bởi 3 lớp cơ trơn: lớp cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở giữa và cơ chéo ở trong. Bên trong thành là lớp niêm mạc dạ dày có r ất nhi ều nếp nhăn. Gi ữa l ớp cơ trơn với lớp niêm mạc có đám rối thần kinh Meissner và Auerbach. - Dạ dày được chia làm 3 phần: phần tâm vị thông với thực quản, phần môn vị nối với tá tràng qua l ỗ môn vị và phần thân. Phần thân dạ dày có khả năng đàn hồi lớn giúp tăng sức chứa thức ăn của dạ dày. L ớp niêm mạc dạ dày là n ơi ti ết d ịch v ị. - Ở dạ dày pH vào khoảng 2.
  6. 2. Các cử động cơ học ở dạ dày a) Sự đóng mở môn vị và tâm vị - Tâm vị không có cơ vòng thắt như môn vị mà chỉ được đóng mở nhờ sự dày lên hay xẹp xuống của l ớp niêm mạc và cơ hoành xung quanh, do đó không đóng chặt như môn vị. Khi thức ăn chuyển đến cuối thực quản, tâm vị s ẽ mở theo ph ản x ạ, thức ăn được dồn xuống dạ dày. Tại đó thức ăn sẽ làm trung hoà bớt độ axit của dạ dày, pH tăng, tâm v ị đóng l ại. Khi pH tr ở về bình thường, tâm vị lại mở ra. Sự đóng tâm vị giúp thức ăn không bị trào ngược trở l ại. - Ngược với tâm vị, môn vị đóng lại khi pH giảm. Mỗi nhịp co bóp của dạ dày sẽ gây áp lực làm mở môn vị và 1 l ượng thức ăn được đẩy xuống tá tràng. Thức ăn được đẩy xuống có độ pH thấp hơn so với tá tràng, làm cho pH gi ảm và môn v ị đóng l ại cho đến khi pH ở tá tràng trở về ổn định. Sự đóng môn vị giúp thức ăn được đi xuống ruột non theo t ừng đ ợt một và do đó s ự tiêu hoá khói thức ăn ở ruột non được diễn ra tốt hơn là toàn bộ được đẩy xuống ruột non. b) Sự co bóp ở phần thân - Lúc dạ dày trống rỗng, các đợt co bóp yếu và thưa nhưng cảm giác đói tăng dần gây tăng nhịp co bóp và c ường đ ộ co bóp d ẫn đến co bóp đói. - Cử đông nhu động theo chiều từ trên xuống dưới giúp thức ăn được chuyển đông t ừ dưới lên trên sát theo thành d ạ dày, do đó dễ thấm dịch vị. Độ axit của dịch vị càng tăng, co bóp càng mạnh. Ở phần thân dưới của dạ dày co bóp di ễn ra m ạnh, th ức ăn được nghiền nát, nhào trộn với dịch vị để thành 1 dịch lỏng gọi là vị trấp hay nhũ tr ấp, qua môn vị chuy ển xuống tá tràng. 3. Sự tiêu hoá hoá học a) Cấu tạo của tuyến vị - Niêm mạc dạ dày có rất nhiều tuyến vị. Các tuyến vị ở vùng tâm vị và môn vị ti ết nhi ều chất nhày. Các tuy ến ở thân và đáy dạ dày tiết pepsinogen và HCl là chủ yếu. 1 số tế bào biểu mô tiết ra hoocmon gastrin có tác dụng điều hoà bài tiết dịch vị. - Sau đây là cấu tạo của 1 tuyến vị - Mỗi tuyến vị được cấu tạo bởi 4 loại tế bào: + Tế bào chính tiết pepsinogen + Tế bào viền tiết HCl + Tế bào cổ tuyến tiết chất nhày muxin . + Tế bào nội tiết tiết hoocmon gastrin - Tuyến vị còn có các túi chứa dịch vị b) Thành phần và tác dụng của các chất trong dịch vị - Pepsinogen là dạng không hoạt động của pepsin, khi gặp HCl và đặc biệt là pepsin đ ược hoạt hoá t ừ tr ước, s ẽ l ập t ức chuyển thành pepsin. Pepsin là enzim chính trong sự phân gi ải protein ở dạ dày, hoạt đ ộng t ối ưu trong pH = 2. Pepsin c ắt liên kết peptit của axit amin có nhân thơm (Phenylalanin, Tyroxin) do đó protein đ ược cắt thành các chu ỗi peptit ng ắn. Ngoài ra pepsin còn phân giải các sợi collagen liên kết giữa các tế bào của thịt, tạo điều kiện cho các enzim tiêu hóa thấm được vào thịt và tiêu hoá chúng. - Chất nhày quánh và kiềm tính tạo thành 1 lớp dày khoảng 1 mm bao phủ niêm mạc dạ dày để bảo vệ dạ dày cũng như bôi trơn thức ăn. - HCl trong quá trình tiêu hoá có nhiều chức năng: + Hoạt hoá pepsinogen thành pepsin để thực hiện chức năng phân gi ải protein. Pepsinogen khi ti ếp xúc v ới HCl và đ ặc bi ệt khi tiếp xúc với pepsinogen hoạt hoá từ trước sẽ lập tức chuyển thành pepsin là dạng hoạt đ ộng. + Tạo ra pH thấp ở dạ dày để tiêu diệt vi khuẩn. Một số vi khuẩn chịu đựng đ ược pH thấp như Helicobacter pylori v ẫn có khả năng gây bệnh cho dạ dày. + Tham gia cơ chế đóng mở môn vị và tâm vị + Kích thích tiết hoocmon secretin ở tá tràng + Thủy phân xenlulozơ của thực vật non + Chuyển ion Fe3+ thành ion Fe2+ dễ hấp thu
  7. + Phá hủy lớp màng của bó cơ, tạo điều kiện để pepsin hoạt động phân giải các bó cơ (không ph ải bó cơ của dạ dày mà là bó cơ trong thịt, cá …) + Kích thích sự co bóp của dạ dày + Điều hoà tiết dịch tuỵ - Gastrin là hoocmon có tác dụng kích thích tiết dịch vị. - Ngoài 4 thành phần kể trên, dịch vị còn chứa các thành phần như sau: + Yếu tố nội: yếu tố nội do tế bào viền tiết ra cùng HCl. Yếu tố nội rất quan trọng đối với sự hấp thụ vitamin B12. Do đó khi các tế bào viền bị phá huỷ (như trường hợp viêm dạ dày mãn tính) không chỉ HCl không tiết ra được mà bệnh nhân còn bị thiếu máu ác tính do thiếu hụt vitamin B12 . Thiếu máu ác tính là triệu chứng thiếu vitamin B12. + Chymosin: phân giải sữa. Hoạt động tối ưu ở pH = 4. Nhờ sự có mặt của Ca2+, casein trong sữa đ ược t ạo thành caseinat canxi kết tủa ở dạ dày. Phần còn lại được chuyển xuống ruột non để tiêu hoá. + Lipaza: ở giai đoạn dạ dày lipaza có tác dụng rất yếu. Nó cắt liên kết este gi ữa glyxerol và axit béo c ủa nh ững lipit đã nhũ tương hoá (lipit trong sữa, trứng) c) Sự bài tiết HCl - Tế bào viền tiết ra HCl. Tuy nhiên nếu tiết trực tiếp HCl có thể phá hủy chính tế bào tiết ra nó. Một cơ chế tiết H+ và Cl- tách riêng nhau là thật sự cần thiết. Cơ chế này được diễn ra theo các bước như sau: + Ion Cl- được vận chuyển tích cực từ tế bào viền ra lòng kênh. Ion Na+ được vận chuyển tích cực từ lòng kênh vào tế bào. Cả 2 quá trình này gây ra 1 điện thế âm ở lòng kênh vào khoảng -40 đến -70 mV. Điện tích âm gây nên 1 s ự khu ếch tán th ụ động của K+ và 1 ít ion Na+ từ tế bào ra lòng kênh. + Trong tế bào, nước được phân ly thành H+ và OH-. Ion H+ được vận chuyển tích cực ra khỏi tế bào, đồng thời K+ được hấp thụ trở lại tế bào bởi bơm H+, K+, ATP-aza. Ion Na+ được tái hấp thu theo 1 bơm riêng. Như vậy hầu hết ion K+ và Na+ khuếch tán ra khỏi tế bào đều được hấp thụ trở lại. H+ sẽ thế chỗ của chúng trong lòng kênh. Tế bào viền cũng có bơm Na+/K+ thông với dịch ngoại bào để đảm bảo nồng độ K+ và Na+ trong tế bào. + CO2 hoặc từ quá trình chuyển hoá của tế bào, hoặc từ dịch ngoại bào đi vào tế bào, dưới tác dụng của enzim carbonic anhydraza (CA) sẽ kết hợp với OH- tạo thành HCO3-. HCO3- được khuếch tán vào dịch mô và trao đ ổi v ới Cl-. Nh ư v ậy Cl- được cung cấp liên tục cho tế bào để vận chuyển ra lòng kênh. + Ở kênh, Cl- kết hợp với H+ tạo thành HCl, một phần tạo thành KCl và NaCl. Nước ra khỏi tế bào theo cơ chế thẩm thấu. Như vậy dịch bài tiết cuối cùng chứa HCl và 1 lượng nhỏ KCl, NaCl. 4. Sự điều hoà tiết dịch vị a) Cơ chế thần kinh - Sự điều hoà tiết dịch vị theo cơ chế thần kinh được thực hiện theo 2 loại phản xạ + Phản xạ có điều kiện: do hình dáng, màu sắc, mùi vị thức ăn, khung cảnh bữa ăn… gây ti ết dịch vị. Dịch v ị này g ọi là d ịch vị tâm lý. + Phản xạ không điều kiện: Khi thức ăn tác dụng vào niêm mạc dạ dày, các thụ quan bị kích thích và xung th ần kinh h ướng tâm về hành tuỷ. Xung ly tâm theo dây thần kinh X chạy đến dạ dày, tác đ ộng vào đám r ối Meissner và t ừ các đám r ối có các sợi chạy đến tuyến vị gây tiết dịch vị. Phân hệ phó giao cảm có tác dụng làm tăng ti ết dịch v ị, còn giao c ảm làm gi ảm ti ết d ịch tuy nhiên tác động yếu hơn phân hệ phó giao cảm b) Cơ chế thể dịch - Chủ yếu do tác động của gastrin. Gastrin hoà lẫn vào khối thức ăn rồi được hấp thụ vào máu tr ở l ại dạ dày kích thích tuy ến vị tiết dịch. Ngoài ra 1 số hoocmon vỏ trên thận cũng làm tăng tiết dịch vị nhưng không tr ực ti ếp. - Prostaglandin là chất do các mô trong cơ thể tiết ra, có tác dụng gi ảm ti ết dịch vị. - Khi căng thẳng thần kinh kéo dài, hoocmon vỏ trên thận tiết ra nhiều dẫn đến tăng ti ết dịch vị kéo dài, có th ể gây loét dạ dày. IV. TIÊU HOÁ Ở RUỘT NON 1. Cấu tạo của ruột non
  8. - Ruột non là đoạn giữa dài nhất ống tiêu hoá. Ruột non được chia làm 3 đoạn chính: + Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, dài khótng 20 cm. Đoạn đầu của tá tràng g ọi là hành tá tràng do th ường xuyên ch ịu s ự tấn công của axit dạ dày. Tại đây nối với ống mật và ống tuỵ. + Hỗng tràng chiếm khoảng 3/5 chiều dài của ruột, phân biệt với tá tràng bởi ranh gi ới là dây ch ằng Trietz. + Hồi tràng chiếm khoảng 2/5 chiều dài của ruột nhưng sự phân chia thành 2 đoạn như trên chỉ là quy ước và không có 1 ranh giới giải phẫu nào phân biệt 2 đoạn hồi tràng và hỗng tràng. - Thành ruột non được cấu tạo bởi 2 lớp cơ: lớp cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong. Phía trong l ớp thành là niêm m ạc ru ột được tăng cường diện tích bề mặt bởi các lông nhung và vi lông nhung. Nhờ đó mà diện tích bề mặt tăng đ ến 250 - 300 m2. Xen kẽ trong lớp lông nhung là các tuyến tiết chất nhày và dịch ruột - Từ thành cơ phân bố vào lông ruột có hệ thống các dây thần kinh, mạch máu và mạch bạch huy ết. 2. Cử động cơ học của ruột non ­ Cử động hình quả lắc: do lớp cơ dọc thay nhau co dãn làm các đoạn ruột trườn đi trườn lại. Mục đích là xáo trộn thức  ăn, tránh ứ đọng, tăng cường tốc độ chuyển hoá. ­ Cử động co thắt từng phần: từng đoạn ruột co thắt lại làm giảm tiết diện đoạn ruột. Mục đích là xáo trộn thức ăn và  làm ngấm đều dịch tiêu hóa. ­ Cử động nhu động: là cử động nhịp nhàng lan truyền từ phía trên xuống ruột già. Tác dụng là đẩy liên tục thức ăn từ  trên (dạ dày) xuống dưới (ruột già), làm quá trình hấp thụ thức ăn dễ dàng hơn. Khi bị ngộ độc, cử động này tăng mạnh  có thể gây ỉa chảy. - Cử động phản nhu động: ngược chiều với cử động nhu động. Cử động nhu động giúp thức ăn được đẩy ngược lại giúp tiêu hoá và hấp thụ triệt để hơn. Khi bị nôn, cử động này tăng mạnh ở tất cả các đoạn của ống tiêu hoá, tống thức ăn ra ngoài miệng. ­ Điều hoà các cử động: tăng do sự điều khiển từ phân hệ phó giao cảm (dây thần kinh X) và đám rối Auerbach và 1  số hoocmon đường tiêu hoá, axetylcolin. Ngược lại adrenalin và phân hệ giao cảm làm giảm các cử động này. 3. Tiêu hoá hoá học ở ruột non Tiêu hoá ở ruột non chủ yếu là tiêu hoá hoá học, với sự tham gia của dịch tuỵ, dịch mật và dịch ruột. a) Dịch tuỵ - Tuyến tuỵ là một tuyến pha. Dịch tuỵ là dịch do phần ngoại tiết của tuyến tuỵ ti ết ra. Dịch tuỵ t ừ ống tuỵ đ ược đ ổ vào đoạn đầu tá tràng, cùng nơi với dịch mật. Dịch tụy có pH = 7.8 ~ 8.4, chứa hầu hết các enzim tiêu hoá. Đặc biệt dịch tuỵ có vai trò trung hoà độ axit của khối thức ăn từ dạ dày đẩy xuống. - Sau đây là thành phần của dịch tuỵ và tác dụng của chúng + Trypsin: được tiết ra dưới dạng không hoạt động là trypsinogen . Sau khi được enzim enterokinaza trong dịch ruột hoạt hoá, và đặc biệt là trypsin được hoạt hoá từ trước, trở thành trypsin hoạt đ ộng. Trypsin hoạt đ ộng t ối ưu t ại pH = 8, nó c ắt các kiên kết peptit của axit amin có tính kiềm. + Chymotrypsin : cũng được tiết ra dưới dạng không hoạt động là chymotrypsinogen , sau đó được hoạt hoá bởi trypsin, hoạt động tối ưu trong pH = 8. Chymotrypsin cắt liên kết peptit của các axit amin có nhân thơm. + Cacboxylpolypeptidaza: tiết dưới dạng không hoạt động procacboxypolypeptidaza . Được hoạt hoá bởi trypsin, hoạt động tối ưu trong pH = 8, nó cắt dần các axit amin ở đầu chuỗi polypeptit giải phóng các axit amin t ự do. + Lipaza: hoạt động tối ưu trong pH = 6.8, cắt đứt các liên kết este giữa glyxerol với axit béo c ủa lipit đã nhũ t ương hoá. + Photpholipaza: cắt đứt liên kết este giữa glyxerol với gốc phôtphat trong phân t ử phôtpholipit. + Cholesterol esteraza : cắt liên kết este của các chất béo thuộc nhóm steroid, giải phóng sterol và các axit béo. + Amylaza: hoạt động tối ưu trong pH = 7.1, thủy phân tinh bột sống và chín giải phóng đường mantozơ. Chú ý r ằng amylaza của dịch tuỵ có hoạt tính mạnh hơn amylaza trong nước bọt. + Mantaza: phân giải mantozơ thành glucozơ. + 1 số ion khoáng như Na+, K+, Ca2+, HCO3- , … nhưng quan trọng nhất là NaHCO3 , nó trung hoà độ axit của khối thức ăn từ dạ dày đẩy xuống và tạo pH thích hợp cho enzim hoạt động.
  9. - Với các thành phần như trên, dịch tuỵ phân giải hầu hết các chất dinh dưỡng trong thức ăn. Nếu d ịch tu ỵ ti ết ra b ị gi ảm, s ẽ gây rối loạn tiêu hoá và hấp thu của cơ thể. Khi tuỵ bị tổn thương hoặc khi một ống tuỵ bị tắc nghẽn, các enzim tiêu hoá sẽ nhanh chóng tiêu hoá tuyến tuỵ trong vòng vài giờ. Đó là bệnh viêm tuỵ cấp dẫn đến shock, có thể dẫn đến suy tuỵ hoặc tử vong. - Cơ chế tiết NaHCO3 : cũng tương tự như cơ chế tiết HCl của dịch vị. Diễn ra theo các bước: + CO2 từ máu khuếch tán vào tế bào. Enzim CA (nhắc đến ở phần cơ chế tiết HCl) sẽ kết hợp CO2 với nước tạo thành H2CO3, lập tức bị điện ly tạo thành H+ và HCO3-. HCO3- được vận chuyển tích cực ra ống tuỵ + H+ từ tế bào được vận chuyển tích cực vào máu qua bơm H+/Na+. Na+ từ máu được bơm vào tế bào, sau đó khuếch tán ra ống tuỵ. + Sự vận chuyển Na+ và HCO3- dẫn đến một gradient nồng độ. Do đó nước được kéo vào ống tuỵ t ạo thành dịch tuỵ. - Sự điều hoà tiết dịch tuỵ + Dây thần kinh X điều khiển hoạt động của tuyến tuỵ. Chú ý là chỉ có phân hệ phó giao cảm đi ều khi ển tuyến tu ỵ, làm tăng tiết dịch tuỵ. + Secretin là 1 hoocmon do tá tràng tiết ra khi có HCl t ừ dạ dày xuống kích thích. Secretin kích thích ti ết n ước và NaHCO3. + CCK do tá tràng tiết ra khi bị sản phẩm tiêu hoá protein và lipit kích thích. CCK kích thích dịch tuỵ ti ết ra nhi ều enzim. CCK cũng kích thích tiết dịch mật vào tá tràng. b) Dịch mật - Dịch mật do gan tiết ra nhưng được dự trữ ở túi mật. Dịch mật ở gan sẽ được túi mật làm đăc hơn 4 - 10 l ần. Thành ph ần của dịch mật gồm chủ yếu là muối mật, ngoài ra còn có bilirubin, lecitin, cholesterol… và khoảng 94% đ ược tái h ấp thu ở h ồi tràng. Bilirubin 1 phần được liên kết với hệ vi sinh vật ở ruột, chuyển thành stecobilin là nguyên nhân dẫn đến màu vàng của phân. Dịch mật có pH vào khoảng 7 ~ 7.6 nên có vai trò trung hoà axit dịch vị. - Dịch mật có vai trò quan trọng đối với sự tiêu hoá lipit. Nó nhũ tương hoá tất cả lipit có trong thức ăn để tạo điều kiện cho lipaza hoạt động. Muối mật làm giảm sức căng bề mặt của hạt mỡ, các cử động lắc l ư của ruột s ẽ làm vỡ hạt mỡ thành các hạt rất nhỏ để enzim có thể tác động lên bề mặt. Quá trình này gọi là nhũ tương hoá mỡ. ­ Ngoài vai trò trong tiêu hoá lipit, dịch mật còn giúp cho sự hấp thụ các vitamin A, D, E, K. Vì thế nếu tổn thương ở gan  sẽ làm giảm tiết dịch mật, kéo theo lượng lipit và vitamin trong phân tăng, đặc biệt là vitamin K, sẽ theo phân ra ngoài.  Tình trạng kéo dài gây máu khó đông là triệu chứng thiếu vitamin K. - Dịch mật còn làm tăng tiết dịch tuỵ, tăng nhu động ruột, ức chế hoạt đ ộng của vi khuẩn, ngăn chặn lên men, th ối r ữa các chất ở ruột. - Kích thích dây thần kinh X sẽ gây tăng tiết dịch mật. Secretin và CCK là các hoocmon gây tăng ti ết d ịch m ật. - Trong một số điều kiện bất thường, cholesterol trong dịch mật bị kết tủa tạo ra s ỏi mật. Nguyên nhân dẫn đ ến s ỏi m ật: + Sự hấp thu quá nhiều nước, muối mật, lecitin của túi mật làm giảm lượng các chất gi ữ cholesterol ở d ạng hoà tan. H ậu quả là cholesterol bị kết tủa, sau đó đến các hạt bilirubin. + Sự bài tiết quá nhiều cholesterol của gan. Lượng cholesterol này phụ thuộc vào l ượng mỡ ăn mỗi ngày, vì th ế nh ững ng ười ăn quá nhiều mỡ kéo dài sẽ bị sỏi mật. + Các tế bào biểu mô của túi mật bị viêm. c) Dịch ruột - Dịch ruột do niêm mạc ruột tiết ra. pH dịch ruột vào khoảng 8.3, rất nhớt và đ ục do có nhi ều mảnh vụn của tế bào niêm mạc. - Sau đây là các thành phần của dịch ruột và tác dụng của chúng: + Aminopeptidaza có tác dụng cắt axit amin đứng ở đầu chuỗi polypeptit. + Iminopeptidaza cắt axit imin ra khỏi chuối. Axit imin thường gặp là prolin nên enzim này còn đ ược g ọi là prolilaza. + Đipeptidaza và Tripeptidaza phân giải các đipeptit và tripeptit. + Nuclêaza phân giải các axit nuclêic thành các đơn phân nuclêotit + Nuclêotidaza phân giải các đơn phân nuclêotit thành gốc phôtphat, đường ribôzơ và bazơ nitơ.
  10. + Lipaza, Photpholipaza, Cholesterol esteraza phân giải nốt các lipit còn sót lại chưa được phân giải hết + Mantaza và Amylaza có tác dụng giống với của dịch tuỵ. Ngoài ra còn có Saccaraza phân giải saccarozơ thành glucozơ và fructozơ. + Photphataza tách các nhóm phôtphat của chất vô cơ và hữu cơ. + Enterokinaza có tác dụng hoạt hoá trypsinogen thành dạng trypsin hoạt động. - Sự điều hoà tiết dịch ruột: + Các tác động cơ học và hóa học ở ruột đều kích thích tiết dịch ruột. Đám r ối Meissner tham gia điều hoà quá trình tự động này. + Các hoocmon secretin, enterocrinin, duocrinin, CCK, gastrin… đ ều làm tăng ti ết dịch ruột. Moocphin ức ch ế ti ết d ịch ru ột. - Sơ đồ sau mô tả sự điều hoà các hoocmon tiêu hoá V - HẤP THỤ CHẤT DINH DƯỠNG - Các chất dinh dưỡng có thể được hấp thụ theo 2 cơ chế: thụ động hoặc chủ động. Đ ể hấp thụ đ ược tr ước hết thức ăn ph ải được phân giải thành các chất đơn giản: + Protein phân giải thành các axit amin. 1 số protein chưa phân gi ải vẫn có thể hấp thụ đ ược, nh ưng có th ể gây d ị ứng. + Gluxit được hấp thụ dưới dạng các đường đơn và 1 phần là các đường đôi. + Lipit được hấp thụ dưới dạng glyxerol và các axit béo, sau khi hấp thụ lipit đ ược tái t ổng h ợp thành lipit. Khoảng 30% lipit được vận chuyển trong máu, còn lại 70% vào mạch bạch huyết. + Vitamin hầu như hấp thụ được mà không cần một biến đổi hoá học nào. Tuy nhiên 1 s ố tr ường hợp nh ư vitamin B12 ph ải hấp thụ kèm các yếu tố nội… + Các muối khoáng được hấp thụ dưới dạng các ion. Các ion hoá trị I hấp thụ nhanh hơn các ion hoá tr ị II. Ion Mg2+ li ều cao sẽ ứ lại ở ruột làm tăng sự hút nước vào ruột làm căng ruột, do đó làm tăng nhu đ ộng, gây ỉa ch ảy. Vì th ế MgCO3 đ ược dùng làm thuốc tẩy ruột chống táo bón. + Nước được hấp thụ tích cực ở ruột già. VI - RUỘT GIÀ VÀ SỰ THẢI PHÂN 1. Ruột già - Ruột già là đoạn cuối của ống tiêu hoá, tiết diện lớn hơn ruột non. Ruột già thông với ruột non tại ranh giới là van hồi manh có tác dụng chống cho các chất ở ruột già không rơi ngược trở lại ruột non. Ruột già đ ược chia làm 3 đoạn: manh trành, k ết tràng, trực tràng. Manh tràng nối trực tiếp với ruột non. Kết tràng g ồm 3 đoạn: k ết tràng lên, k ết tràng ngang và k ết tràng xuống. Trực tràng nối liền với hậu môn. - Ruột già không tiết dịch tiêu hoá mà chỉ tiết chất nhày để bảo vệ niêm mạc. Ở đây có hệ vi sinh vật rất phát triển. Tại đây có 1 số vi sinh vật tổng hợp vitamin B12, K. Vi sinh vật lên men các chất không được ruột non hấp thụ, giải phóng các khí CO2, CH4, H2S, … và các chất độc như indol, scatol, mercaptan làm cho phân có mùi thối. - Ở ruột già chỉ có cử động nhu động và phản nhu động. Cử động nhu động không mạnh, mỗi ngày chỉ có 1 hoặc 2 cử đ ộng nhu động mạnh để dồn chất bã xuống trực tràng. Cử động phản nhu động mạnh hơn, giúp các chất bã l ưu l ại trong ru ột già. 2. Sự thải phân - Sau khi được hấp thụ nước, cấc chất cặn bã còn lại cô đặc tạo thành phân và thải ra ngoài qua hậu môn. Do các ch ất dinh dưỡng được hấp thụ từ 80 ~ 100% nên trong phân còn rất ít chất dinh dưỡng không đ ược hấp thụ. Phân chứa khoảng 60% nước, còn lại là các mảnh vụn tế bào niêm mạc ống tiêu hoá và xác vi sinh vật. - Thải phân qua động tác đại tiện là phản xạ không điều kiện gây co bóp cơ trơn trực tràng và mở cơ thắt hậu môn. Trong ngày có một vài cử động nhu động mạnh ở ruột già làm 1 lượng phân tích t ụ ở tr ực tràng gây áp l ực lên niêm m ạc ở đây, kích thích lớp niêm mạc, thông qua cơ chế thần kinh sẽ xảy ra phản xạ đại tiện. - Ở hậu môn có 2 vòng cơ thắt là cơ trơn và cơ vân. Do đó cơ thể có thể kìm hãm phản xạ đại ti ện bằng cách co vòng c ơ vân lại, đóng chặt hậu môn. Sau một vài lần trực tràng co mà phản xạ không xảy ra, các cử đ ộng phản nhu đ ộng l ại dồn phân lên khiến cho trực tràng không còn bị kích thích và cũng mất đi cảm giác mu ốn đ ại ti ện. Nếu ph ản xạ đ ại ti ện b ị kìm hãm lâu dài sẽ dẫn đến táo bón. VII - MỘT SỐ RỐI LOẠN LÂM SÀNG CỦA ỐNG TIÊU HOÁ
  11. 1. Loét dạ dày - Vị trí loét thường khu trú ở hành tá tràng, bờ cong bé và đầu dưới thực quản. Nguyên nhân dẫn đ ến loét d ạ dày: + Dịch vị tiết ra quá nhiều. Nguyên nhân này chiếm 50% trường hợp loét dạ dày + Bài tiết chất nhày không có tác dụng bảo vệ + Giảm bài tiết chất nhày + Cơ chế điều hoà ngược tá tràng - dạ dày (để hạn chế tốc độ chuyển thức ăn t ừ dạ dày vào tá tràng) không hoạt đ ộng + Cơ chế điều hoà ngược secretin - tuỵ (kích thích bài tiết dịch tuỵ kiềm tính đ ể trung hoà dịch vị) không ho ạt đ ộng - Loét tá tràng mang tính di truyền. Những người uống nhiều rượu hoặc lạm dụng aspirin thường bị loét dạ dày. - Điều trị nội khoa: phối hợp những biện pháp sau + Dùng thuốc trung hoà axit dịch vị + Giảm các tình trạng stress vì stress kéo dài cũng dẫn đến bài ti ết nhi ều axit + Dùng thuốc Cimetidin hoặc các thuốc tương tự, có tác dụng ức chế hoạt tính của gastrin + Cai thuốc lá, rượu, tránh lạm dụng kháng sinh. - Điều trị ngoại khoa + Cắt nhánh dây thần kinh X vào dạ dày (cần chú ý không cắt vào nhánh dây nối với tuỵ). Dạ dày t ạm thời không ti ết HCl và pepsin, tuy nhiên sai vào tháng các tuyến lại hoạt động trở lại và lại bị loét dạ dày. + Cắt dạ dày bán phần: cắt bỏ vùng hang vị và môn vị, thân dạ dày được nối tr ực ti ếp với đ ầu tá tràng 2. Táo bón - Táo bón nghĩa là sự vận động chậm chạp của phân qua ruột già, thường kèm theo s ự tích lũy 1 l ượng l ớn phân khô và r ắn ở kết tràng ngang. Nguyên nhân là do thói quen ức chế phản xạ đại ti ện bình thường. Tr ẻ s ơ sinh hi ếm khi bị táo bón. Tuy nhiên các trẻ thường bị bắt nhịn mỗi khi muốn đi đại tiện. Nếu sử dụng thường xuyên thuốc nhuận tràng thay thế cho ch ức năng t ự nhiên của ruột thì các phản xạ sẽ mất dần. Nếu tập được thói quen đi đại tiện vào buổi sáng sau bữa đi ểm tâm, là lúc di ễn ra các cử động đẩy ở ruột già, sẽ không bị táo bón. 3. Ỉa chảy - Ỉa chảy là sự vận động quá nhanh của phân trong ruột già, nguyên nhân chủ yếu do nhi ễm khuẩn đ ường tiêu hoá. Vi khuẩn thường lan rộng ở ruột già và phần cuối của hồi tràng. Do niêm mạc bị kích thích, các tuyến tăng c ường bài ti ết, v ận đ ộng c ủa ruột non tăng mạnh. Kết quả là ruột bài tiết một lượng dịch rất lớn để cuốn đi những tác nhân gây bệnh, đ ồng thời nhu đ ộng ruột tăng mạnh để đẩy dịch về phía hậu môn Các công thức sinh học Tác giả: thanhtam12a1 đưa lên lúc: 14:30:35 Ngày 14-01-2008 Số lượng NST đơn mới cung cấp cho nguyên phân. - Nguyên liệu cung cấp tương đương: ( – 1)2n (1) k là số đợt nguyên phân liên tiếp của một tế bào, 2n là bộ NST lưỡng bội của loài. - Nguyên liệu cung cấp tạo nên các NST đơn có nguyên liệu mới hoàn toàn: ( – 2)2n (2) Số lượng thoi tơ vô sắc được hình thành (hoặc bị phá huỷ) để tạo ra các tế bào con sau k đợt nguyên phân: –1 (3) Số lượng NST đơn môi trường cung cấp cho 2k tế bào sinh tinh hoặc sinh trứng qua giảm phân để tạo ra tinh trùng hoặc trứng: (4) Số lượng thoi tơ vô sắc hình thành (hoặc phá huỷ) để cho 2k tế bào sinh dục thực hiện giảm phân: (5)
  12. Số tinh trùng hình thành khi kết thúc giảm phân của 2k tế bào sinh tinh trùng: (6) Số lượng trứng hình thành khi kết thúc giảm phân của 2k tế bào sinh trứng là: (7) Số loại trứng (hoặc số loại tinh trùng) tạo ra khác nhau về nguồn gốc NST: (n là số cặp NST) (8) Số cách sắp xếp NST ở kỳ giữa I của giảm phân: Có 1 cặp NST → có 1 cách sắp xếp Có 2 cặp NST → có 2 cách sắp xếp Có 3 cặp NST → có 4 cách sắp xếp (9) Vậy nếu có n cặp NST sẽ có cách sắp xếp NST ở kì giữa I. Số loại giao tử tạo ra khi có trao đổi đoạn. - Trường hợp 1: loài có n cặp NST mà mỗi cặp NST có cấu trúc khác nhau trong đó có k cặp NST mà mỗi cặp có trao đổi đoạn tại một điểm với điều kiện n>k: Số loại giao tử = (10) - Trường hợp 2: Loài có n cặp NST, có Q cặp NST mà mỗi cặp có 2 trao đổi đoạn không xảy ra cùng lúc với n > Q: Số loại giao tử = (11) - Trường hợp 3: loài có n cặp NST, có m cặp NST mà mỗi cặp có 2 trao đổi đoạn không cùng lúc và 2 trao đổi đoạn cùng lúc: Số loại giao tử: (12) Số loại giao tử thực tế được tạo ra từ một tế bào sinh tinh hoặc một tế bào sinh trứng: - Từ một tế bào sinh tinh trùng: + Không có trao đổi đoạn: 2 loại tinh trùng trong tổng số 2n loại (13) + Có trao đổi đoạn 1 chỗ trên k cặp NST của loài: có 4 loại tinh trùng trong tổng số loại (14) + Có trao đổi đoạn 2 chỗ không cùng lúc trên Q cặp NST của loài: có 4 loại tinh trùng trong tổng số (15) + Có trao đổi đoạn 2 chỗ cùng lúc và 2 chỗ không cùng lúc: có 4 loại tinh trùng trong tổng số (16) - Từ một tế bào sinh trứng: Thực tế chỉ tạo ra một loại trứng trong tổng số loại trứng được hình thành trong mỗi trường hợp: , (16’) Số lượng tế bào con đơn bội được tạo ra sau giảm phân. - Ở tế bào sinh tinh và sinh trứng, mỗi tế bào sau khi kết thúc giảm phân tạo được 4 tế bào đơn bội. Vậy nếu có tế bào bước vào giảm phân thì ở động vật sẽ tạo ra: x 4 tế bào đơn bội (17) - Ở thực vật mỗi tế bào sinh hạt phấn, khi kết thúc giảm phân tạo ra được 4 tế bào đơn bội, mỗi tế bào này tiếp tục nguyên phân 2 lần chỉ tạo nên 3 tế bào đơn bội, hình thành nên hạt phấn chín. Vậy số lượng tế bào đơn bội tạo ra từ 2k tế bào thành hạt phấn bằng: .12 (18) Đối với tế bào sinh noãn cầu, mỗi tế bào sau khi kết thúc giảm phân tạo ra 4 tế bào đơn bội trong đó có một tế bào kích thước lớn lại tiếp tục nguyên phân liên tiếp 3 đợt vừa để tạo ra 8 tế bào con đơn bội, trong đó có 1 tế bào trứng chín. Vậy nếu có tế bào sinh noãn khi kết thúc quá trình tạo giao tử sẽ tạo được một số lượng tế bào đơn bội bằng:
  13. (19) Những vấn đề cần nhớ về ADN Tác giả: david_tk đưa lên lúc: 13:45:46 Ngày 16-02-2008 TÓM TẮT LÍ THUYẾT VỀ AXIT DEOXYRIBONUCLEIC(ADN) 1) VỊ TRÍ : ADN là cơ sở vật chất di truyền của hầu hết sinh vật. - Ở các sinh vật chưa có nhân chuẩn ( virut hoặc thực khuẩn thể )ADN tạo thành vật chất di truyền . - Ở các tế bào của sinh vật có nhân chuẩn , ADN là thành phần chủ yếu của NST ,ngoài ra một lượng nhỏ ADN cũng tồn tại một số bào quan như ti thể ,lạp thể ...tạo thành gen trong tế bào chất . 2) CẤU TRÚC VẬT LÍ : - Hầu hết ADN của các loài sinh vật có cấu trúc xoắn kép ,gồm 2 mạch đơn xoắn với nhau quanh một trục và ngược chiều nhau . Chiều dài của mỗi phân tử có thể đạt đến hằng trăm micromet .Có cấu trúc đa phân gồm nhiều đơn phân là nucleotit. - Ổ một số loài virut và vi khuẩn , phân tử ADN có 2 đầu nối liền với nhau tạo thành vòng kín và có cấu trúc không gian 3 chiều do sự gấp khúc nhiều hay ít . - ADN trong các bào quan cũng có dạng vòng . - Ngoìa ADN dạng B theo mô hình của Watson - Crick còn có dạng ADN khác như : ADN dạng A ,C ,Z .......... dạng Số cặp nu của 1 chu chiều và góc độ dài của 1 đường kính mạch kì xoắn xoắn xoắn ADN nu trái qua 2.56 A 11 23 Angstron Angstron phải trái qua 3.38 B 10 19 Angstron Angstron phải trái qua 3.32 C 9.33 19 Angstron phải Angstron trái qua 5.71 Z 12 18 Angstron Angstron phải 3)CẤU TẠO HÓA HỌC - Cấu tạo theo nguyên tắt đa phân gồm nhiều đơn phân là các nuclêotit. - Mỗi nu được cấu tạo gồm các thành phần chủ yếu sau
  14. + Đường deoxyribôz + Axit photphoric + Một bazơ nitric ( 1 trong 4 loại sau) : A ,T ,G ,X a) Liên hợp dọc: Mỗi mạch đơn ADN gồm 1 chuỗi polinucleôtit nối với nhau bởi các liên kết cộng hóa trị (hay liên kết photphođieste). b) Liên hợp ngang : Giữa 2 mạch đơn , các cặp bazơ đối diện nối với nhau bằng các liên kết hyđrotheo nguyên tắt bổ sung -một bazơ bé của mạch này liên kết với một bazơ lớn của mạch đối diện :A liên kết với T bằng 2 liên kết hyđro ,G liên kết với X bằng 3 liên kết hyđrô . Nên trong 1 phân tử ADN ta luôn có : A = T và G = X .Và tỉ lệ mối quan hệ giữa các nu là =1 Chính nhờ sự sắp xếp đó mà khi ta biết trình tự các nu của mạch này sẽ suy ra được trình tự của các nu ở mạch còn lại . * Liên kết hiđrô và liên kết hóa học tương đối yếu nhưng vì số lượng nhiều nên cũng tạo cho phân tử ADN một độ bền vững tương đối đồng thời rất linh hoạt để có thể thực hiện các chức năng sinh học của mình . 4) TÍNH ĐẶC TRƯNG CỦA ADN Tính đặc trưng của ADN được thể hiện ở : -Số lượng ,thành phần , trình tự sắp xếp các nu -Hàm lượng ADN trong nhân tế bào ( ví dụ hàm lượng ADN trong nhân tế bào của người là : - Tỉ lệ giữa các loại nu 5)TÍNH KHÔNG ĐẶC TRƯNG CỦA ADN: Được thể hiện ở -Cấu trúc xoắn kép - Cấu tạo đơn giản - Liên kết hóa học như liên kết photphođieste ,hyđrô - Nguyên tắc bổ sung giữa các cặp bazơ nitric 6)TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA ADN: ADN đặc trưng cho mỗi loài và được di truyền qua các thế hệ tế bào và qua các thế hệ của loài nhờ
  15. a) Ở cấp độ tế bào do kết hợp của 3 cơ chế : nguyên phân , giảm phân ,thụ tinh b) ở cấp độ phân tử do cơ chế tự nhân đôi của ADN - Diển biến của cơ chế này sách giáo khoa đã trình bày kĩ vì vậy chỉ lưu ý một số ý quan trọng khác +Sự tái bản diễn ra nhanh và chính xác do sự hiện diện của một số enzim đặc trưng như các loại ADN- polimeraza(I , II ,III ......) ,Nucleaz( gồm endocuclêaz và exonuclêaz). +Tốc độ tái bản có thể khác nhau tùy theo loài . +Các ADN -polimeraza chỉ xúc tác cho quá trình bổ sung theo hướng từ 3' đến 5' của mạch khuôn . * ĐIỀU KIỆN ĐỂ XẢY RA QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP ADN LÀ -Phải có sự hiện diện của một số enzim đặc trưng như các loại ADN- polimeraza(I , II ,III ......) -Cần có các enzim tham gia vào quá trình mở xoắn ADN là helicaz , protein SSB -Cần năng lượng ATP cung cấp . * Ở MỘT SỐ LOÀI VIRUT CÓ CƠ SỞ VẬT CHẤT DI TRUYỀN LÀ ARN THÌ ADN ĐƯỢC SAO CHÉP NGƯỢC TỪ KHUÔN CỦA ARN 7) TÍNH KHÔNG ỔN ĐỊNH CỦA ADN : Do các tác nhân lí hóa của môi truờng ngoài hoặc do cấu trúc gen kém bền vững và những biến đổi sinh lí nội bào mà cấu trúc ADN có thể bị thay đổi tạo thành các dạng đột biến gen 8) VAI TRÒ CỦA ADN : Là nơi tích lũy , bảo quản thông tin di truyền 9) HOẠT ĐỘNG CỦA ADN : -Tự sao trước khi có sự phân bào ( gian kì ) -Phân li và tổ hợp cùng với NST trong quá trình phân bào . -Phiên mã khi có sự tổng hợp protêin trong tế bào - Đột biến khi bị tác động của các tác nhân từ môi trường .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2