
BÀI 17: VỎ ĐỊA LÍ, QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ HOÀN CHỈNH
CỦA VỎ ĐỊA LÍ (2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Trình bày khái niệm vỏ địa lí phân biệt được vỏ địa lí và vỏ Trái Đất.
- Trình bày được khái niệm, biểu hiện và ý nghĩa thực tiễn của quy luật thống
nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí; liên hệ được thực tế ở địa phương.
- Giải thích được một số hiện tượng phổ biến trong môi trường tự nhiên bằng quy
luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí.
2. Năng lực
- Năng lực chung: năng lực tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực riêng: năng lực nhận thức khoa học Địa lí, tìm hiểu và sử dụng công
cụ địa lí, vận dụng kiến thức và kĩ năng địa lí đã học.
3. Phẩm chất
- Yêu đất nước, yêu thiên nhiên, chăm chỉ, sẵn sàng học hỏi và giúp đỡ mọi người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- SGK, SGV, SBT Địa lí, Giáo án.
- Sơ đồ vỏ địa lí vỏ Trái Đất.
2. Đối với học sinh
SGK, tài liệu, dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: HS quan sát và trả lời được câu hỏi từ một tình huống học tập do
GV đưa ra.
b. Nội dung: HS xem video hoặc hình ảnh về những hậu quả của biến đổi khí
hậu toàn cầu và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho HS xem một đoạn video hay những hình ảnh thể hiện sự thay đổi của
tự nhiên: lượng CO, tăng => Trái Đất nóng lên => băng tan => nước biển dâng
=> ngập ở những vùng thấp trũng ven biển. GV đặt câu hỏi: Tại sao có sự thay
đổi như vậy? https://www.youtube.com/watch?v=F2lNNev95B0&t=16s
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc nhanh nội dung SGK, kết hợp với hiểu biết cá nhân trả lời câu hỏi.
- GV cổ vũ, khích lệ HS trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Kết thúc 3 phút, GV mời ngẫu nhiên một HS trong lớp thực hiện nhiệm vụ.
- GV mời một số HS khác bổ sung câu trả lời.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Các thành phần tự nhiên như không khí, đất đá,
nước, sinh vật,... và con người đều bị chi phối bởi nhiều quy luật địa lí. Chính vì
vậy, việc hiểu rõ các quy luật này không chỉ giúp con người sử dụng hợp lí nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ tốt môi trường sống của mình mà còn góp phần
phát triển xã hội hôm nay, tạo nền tảng cho sự phát triển của tương lai. – Bài 17:
Vỏ địa lí, quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vỏ địa lí

a. Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm vỏ địa lí.
- Phân biệt được sự khác nhau giữa vỏ địa lí và vỏ Trái Đất.
- Biết sử dụng sơ đồ để khai thác kiến thức về vỏ địa lí và vỏ Trái Đất.
b. Nội dung: HS đọc nội dung trong SGK, kết hợp quan sát hình 17 để hoàn
thành phiếu học tập số 1: Phân biệt vỏ địa lí và vỏ Trái Đất.
c. Sản phẩm học tập: Thông tin phản hồi Phiếu học tập số 1.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành các nhóm và giao nhiệm vụ:
Phân biệt vỏ địa lí và vỏ Trái Đất để hoàn thành
Phiếu học tập số 1.
Đặc điểm
Vỏ địa lí
Vỏ Trái Đất
Giới hạn
Chiều dày
Thành phần
cấu tạo
I. Vỏ địa lí
Đặc
điểm
Vỏ địa lí
Vỏ Trái
Đất
Giới
hạn
Từ giới hạn
dưới của
tầng ôzon
đến đáy vực
thẳm đại
dương ở lục
địa xuống
hết lớp vỏ
phong hoá
Từ bề mặt
Trái Đất
đến lớp
Manti trên
Chiều
dày
khoảng 30-
35km
Dao động
từ 5km (ở
đại dương)
đến 70km
(ở lục địa)

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các nhóm trao đổi, thảo luận và hoàn thành phiếu
bài tập.
- Các thành viên trong nhóm thống nhất hình thức
thể hiện kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện nhóm trình bày kết quả thảo
luận.
- GV mời HS ở các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ
học tập
GV đánh giá, nhận xét sản phẩm học tập của HS
và chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới.
Thành
phần
cấu tạo
gồm 5 bộ
phận: khí
quyển, thạch
quyển, thuỷ
quyển, thổ
nhưỡng và
sinh quyển
gồm 3
tầng: trầm
tích,
granit,
bazan.
Hoạt động 2: Tìm hiểu quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí
a. Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, biểu hiện và ý nghĩa thực tiễn của quy luật thống
nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí; liên hệ được thực tế ở địa phương.
- Giải thích được một số hiện tượng phổ biến trong môi trường tự nhiên bằng quy
luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí.

- Vận dụng được quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí vào việc sử dụng,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường ở từng địa phương.
b. Nội dung:
GV sử dụng kĩ thuật "Mảnh ghép”, phương pháp học tập theo trạm, yêu cầu các
nhóm thực hiện nhiệm vụ:
+ Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện khái niệm, biểu hiện và ý nghĩa thực tiễn của quy luật
thống nhất và hoàn chỉnh của vỏ địa lí.
+ Cho một ví dụ về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lí ở địa phương
và phân tích hậu quả của vấn đề đó đối với đời sống và môi trường.
c. Sản phẩm học tập: sơ đồ tư duy; ví dụ liên hệ thực tế tại địa phương
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia lớp thành 4 nhóm (nhóm chuyên sâu),
mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ học tập:
+ Nhóm 1: tìm hiểu về khái niệm của quy luật.
+ Nhóm 2: tìm hiểu về nguyên nhân của quy luật.
+ Nhóm 3: tìm hiểu về biểu hiện của quy luật.
+ Nhóm 4: tìm hiểu về ý nghĩa của quy luật.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV chia lại nhóm, mỗi HS từ nhóm chuyên sâu
khác nhau hợp lại thành nhóm mới (giai đoạn này
gọi là nhóm mảnh ghép).
+ GV giao cho nhóm mảnh ghép lắp ghép các
mảng kiến thức đã tìm hiểu ở nhóm chuyên sâu
thành một sơ đồ tư duy thể hiện đầy đủ cả các nội
2. Quy luật thống nhất và hoàn
chỉnh của vỏ địa lí
a. Khái niệm
- Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh
của vỏ địa lí là quy luật về mối quan
hệ quy định lẫn nhau giữa các thành
phần của toàn bộ cũng như của mỗi bộ
phận lãnh thổ trong vỏ địa lí.
- Nguyên nhân tạo nên quy luật này là
do tất cả những thành phần của vỏ địa
lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp của ngoại lực và nội lực,
vì thế chúng không tồn tại và phát triển
một cách độc lập. Những thành phần