50
Tình trạng miễn dịch mà cơ thể có được sau khi sử dụng vacxin là kết quả ca sự
đáp ứng miễn dịch đối với các thành phần kháng nguyên trong vacxin. thể luôn
luôn đáp ứng bằng cả miễn dịch dịch thể (miễn dịch qua trung gian kháng thể) và miễn
dịch tế bào (miễn dch qua trung gian tế bào), nhưng tu từng loại vacxin, hiệu lực bảo
vth do miễn dịch dịch thể, miễn dịch tế bào hoặc phối hợp chai loại. Ngoài
miễn dịch đặc hiu, vacxin còn khnăng tăng cường cả miễn dịch không đặc hiệu
như làm tăng quá trình thực bào nhkháng thể đóng vai trò là yếu tố opsonin đặc hiệu,
nhờ lymphokin hoạt hoá đại thực bào...
1.4. Cơ chế hoạt động của vắc-xin
Hmiễn dịch nhận diện vắc-xin là vật lạ nên hy diệt chúng và "ghi nh" chúng.
Vsau, khi tác nhân y bệnh thực thụ xâm nhập thể, hệ miễn dịch đã thế sẵn
sàng để tấn công tác nhân y bệnh nhanh chóng hơn hữu hiệu hơn (bằng cách huy
động nhiều thành phần của hmiễn dịch, đặc biệt đánh thức các tế bào lympho
nh). Đây chính các ưu điểm của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.
1.5. Đặc tính cơ bản của một vacxin
1.5.1. An toàn
Một vacxin tưởng khi sử dụng sẽ không gây bệnh, không y độc và không
y phản ứng. Sau khi sn xuất vacxin phải được cơ quan kiểm định nhà nước kiểm tra
chặt chẽ về mặt trùng, thuần khiết và không độc.
- Vô trùng: Vacxin không được nhiễm các vi sinh vật khác, nhất là các vi sinh vật gây
bệnh.
- Thun khiết: Ngoài kháng nguyên đưa vào đkích thích cơ thđáp ứng miễn dịch
chống vi sinh vật y bệnh, kng được lẫn các thành phn kháng nguyên khác th
y ra các phn ứng phụ bất lợi
- Không độc: Liu sdụng phải thp hơn rất nhiều so với liều gây độc. Tuy nhiên,
không có vacxin nào đạt được độ an toàn tuyệt đối. Về nguyên tắc, vacxin phải đảm
bảo đủ độ an toàn. Song trên thc tế không thể đạt được mức độ an toàn tuyệt đối. Tất
cả các vacxin đều có thể gây ra phản ứng phụ ở một số người.
Phản ứng tại ch:
Những phản ứng nhthường gp sau tiêm chủng nơi tiêm thể hơi đau,
mẩn đỏ, hơi sưng hoặc nổi cục nhỏ. Những phn ứng này smất đi nhanh chóng sau
mt vài ngày, không cần phải can thiệp gì. Nếu tiêm chủng không đảm bảo trùng,
thì nơi tiêm chủng có thể bị viêm nhiễm, làm mủ.
Phản ứng toàn thân:
Trong các phản ứng toàn thân, sốt hay gặp hơn cả, khoảng từ 10 đến 20 %. Sốt
thường hết nhanh sau một vài ngày. Co giật th gặp nng với tỷ lệ rất thấp,
khoảng 1 phần vạn, hầu hết khỏi không để lại di chứng gì. Một số vacxin có thể gây ra
phản ứng nguy hiểm hơn, trong đó có sốc phản vệ, tuy nhiên rất hiếm gp.
Khi bàn vnhững phn ứng do vacxin, rất cần phải nhấn mạnh rằng mức độ
nguy him do vacxin nhỏ hơn rất nhiều so với mức độ nguy hiểm do bệnh nhiễm trùng
51
tương ứng y ra. Thí dụ, t lệ biến chứng nguy hiểm do bnh ho gà gấp hàng trăm
đến hàng nghìn ln phản ứng nguy hiểm do vacxin bạch hầu - ho gà - uốn ván gây ra.
Khi cân nhắc để quyết định xem một vacxin nào đó được đưa vào sử dụng
hay không, cn phải so nh giữa mức độ phản ứng do vacxin và tính nguy hiểm ca
bệnh nhiễm trùng tương ứng.
1.5.2. Hiệu lực:
Vacxin hiệu lực lớn vacxin y được miễn dịch mức độ cao và tồn tại
trong mt thời gian dài. Hiệu lực y miễn dịch của vacxin trước hết được đánh g
trên động vật thí nghim, sau đó trên thc địa.
Trên động vật thí nghiệm:
Cách th nhất, đánh gmức độ đáp ứng miễn dịch thông qua việc xác định
hiệu giá kháng thể hoặc xác định mc đdương tính ca phản ứng da. Cách đánh giá
y ca cho biết hiệu lực bảo vệ, mới ch cho biết mức độ đáp ứng miễn dịch của
th động vật đối với loại vacxin thử nghiệm. Cách thứ hai, c định tỷ lệ động vật đã
được tiêm chủng sống sót sau khi thử thách bng vi sinh vật gây bệnh.
Trên thc địa:
đã được quan kiểm định nhà nước kiểm tra đã được đánh giá trên động vật,
trước khi đưa ra tiêm chủng rộng rãi, vacxin đu phải được thử nghiệm trên thực địa
(field test): Vacxin được tiêm chủng cho một cộng đồng, theo dõi thống kê tất cả các
phản ứng phụ đánh giá khả năng bảo vệ khi mùa dịch tới.
Ngoài 2 tiêu chuẩn trên, đchọn một vacxin tiêm chủng, người ta còn quan tâm đến
giá thành và tính thuận lợi trong việc tiến hành tiêm chủng.
1.5.3. Tính kháng nguyên: Người ta gọi khả năng kích thích cơ thể tạo thành
kháng th là tính kháng nguyên. Tính kháng nguyên có th mạnh hay yếu. Kháng
nguyên mnh kháng nguyên khi đưa vào cơ thmột lần đã sinh ra nhiều kháng thể,
còn kháng nguyên yếu là những chất phải đưa vào nhiều hoặc phải kèm theo mt
dược mới sinh được một ít kháng thể
1.5.4. Tính miễn dịch:
Vacxin gây miễn dịch bng một vi khun hoặc virus giảm độc lực, hoặc với một
protein đặc hiệu có tính kháng nguyên đgây ra một đáp ứng miễn dịch, ri tạo một trí
nh miễn dịch đặc hiệu, tạo ra hiu quả đkháng cho cơ thể về sau khi c nhân y
bệnh xâm nhập với đầy đủ độc tính.
1.6. Phân loại vắc-xin
Vắc-xin thlà các virus hoặc vi khun sống, giảm độc lực, khi đưa vào th
không gây bệnh hoặc gây bệnh rất nhẹ. Vắc-xin cũng thể là c vi sinh vật bbất
hoạt, chết hoặc chỉ là những sản phẩm tinh chế từ vi sinh vật.
1.6.1. Vắc xin thế hệ thứ 1:
Vắc-xin bt hoạt ( vc-xin vi khun chết) là các vi sinh vt gây bệnh bị giết
bng hóa chất hoặc bằng nhiệt. Thí dụ: các vắc-xin chng cúm, t, dịch hạch
viêm gan siêu vi A.
52
Ưu điểm: An toàn hơn vì các vi sinh vật không còn khnăng phục hồi
dng độc
Nhược điểm: - Tính miễn dịch kém hơn, hầu hết các vắc-xin loi này
chgây đáp ng miễn dịch không hoàn toàn ngn hạn, cần phải tiêm nhc
nhiều lần.
- Đắt hơn
Vắc-xin vi khun, virus sống, giảm độc lực vắc-xin chứa toàn b tế bào vi
khuẩn hoặc vi rus được nuôi cấy ới những điều kiện đặc biệt nhằm làm
giảm hoạt lực, giảm đặc tính độc hại của chúng.
Ưu điểm: khng tạo đáp ứng miễn dịch cao do chúng nhân lên
theo chu k thời gian trong thể. Vc-xin điển hình loại này thường gây
được đáp ứng miễn dịch dài hn và loi vắc-xin được ưa chung dành cho
người lớn khỏe mạnh. c vắc-xin ngừa bệnh sốt vàng, sởi, bệnh ban đào và
quai b đều thuộc loi này.
Vắc-xin sng ngừa bệnh lao không phải là dòng vi khuẩn lao gây bệnh, mà là một
dòng lân cn được gọi là BCG.
Nhược điểm: Các vắc-xin loại y thy nguy hiểm vì chúng thkng n
định và thtrở lại dạng độc y bệnh. d , Vắc-xin bại liệt có thgây chứng
bại liệt cho trẻ được tiêm chủng với tỉ lệ 3/106 (tại Mỹ, theo Girard,1985). Tiêm
chủng vắc-xin đậu mùa có thể gây viêm não tỉ lệ 5/106 (tại M, theo Girard,1985).
Vắc-xin ngun gốc từ độc tố anatoxin: Ngoài vắc xin chứa toàn b tế bào vi
sinh vt, một số thành phn tiết ra của chúng cũng khả ng kích thích
miễn dịch đã được biết như các độc tố (toxoid). Vắc-xin loại này chứa các độc
t đã m bất hoạt ( gọi là giải độc tố hay anatoxin). c độc tố được chế tạo
thành sau khi đã được với formalin cho đến khi mt độc tính. dụ như
vắc-xin giải độc tố uốn ván hay bạch hầu.
Phi hợp vacxin:
Mc đích chính của việc phối hợp vacxin là làm giảm bớt số i tiêm chủng hoặc
làm giảm bớt số ln tổ chức tiêm chủng.
hai loi phối hợp vacxin:
- Tiêm chủng vacxin phối hợp (trộn các vacxin với nhau, tiêm chủng cùng mt lần,
cùng một đường).
- Tiêm chủng nhiều vacxin riêng biệt trong cùng một thời gian, có thể ở các vị trí
khác nhau hoặc theo những đường khác nhau.
Phi hợp vacxin phải đảm bảo giữ được hiệu lực tạo miễn dịch và không gây ra
tác hại gì. Hiệu lực tạo min dịch đối với mỗi thành phần vacxin ít nhất phải bằng
khi chúng được tiêm chủng riêng r. Một số trường hợp khi phối hp vacxin sẽ tạo
ra được đáp ứng miễn dịch mạnh hơn. Ngược lại những trường hợp phối hợp
không hợp lý làm giảm hiu lực tạo miễn dịch. Sự phối hợp vacxin hợp lý sẽ không
53
làm tăng t lệ phản ứng phụ. Nghĩa độ an toàn vn được đm bảo như khi chúng
được tiêm chng riêng rẽ ở những thời gian khác nhau.
1.6.2. Vắc xin thế hệ thứ 2:
Vắc-xin thế hệ thứ 2 và thế hthứ ba đều văc-xin tái thợp sẽ thay thế
hoàn toàn vắc-xin cđiển còn đưc gọi là subunit vắc-xin. Đó là loại vắc-xin ch
sdụng những antigen của vi sinh vật (subunit) thích hợp nhất đkích thích tạo
đáp ứng miễn dịch mnh nhất. Với ng nghgen hin đại, các antigen này được
tổng hp bng cách cắt đoạn gen tổng hợp nên protein đặc trưng cho vi sinh vật
y bệnh, ghép gen này vào b gen của vi khun, của nấm men khác hay tế bào
nuôi cy đtạo ra protein đặc hiệu cho mầm bệnh, dùng protein y đề tiêm chủng
tạo miễn dịch đặc hiệu. Ưu điểm của vắc-xin loại này là:
- Kháng nguyên sdùng để kích thích miễn dịch được phan lập t phần lành
tính, kng gây bnh của vi sinh vật gây bệnh, được tổng hợp bằng các tế
bào vi sinh vt hay động vật đã được lắp ráp gen, đảm bảo được nh an toàn
trong sn xuất
- Dạng văc-xin y an toàn vì ít cht lạ hơn không chưa toàn bộ gen của vi
sinh vật nguyên thy và khhong i sản xuất trong thnhận, ít tác dụng
phụ, khả năng miễn dịch cao.
- Giảm giá thành sản xuất, vì thay thế được các công đon đắt tiền bao gồm môi
trường nuôi cấy động vật hoặc phôi bằng các môi trường nuôi cấy vi sinh
vật thông tờng, tương đối đơn giản. Ngoài ra không phải trang bị tốn kém
cho vấn đề đảm bảo tính an toàn cao (ví d vắc-xin thông dụng chống bnh lở
mồm long móng thường có giá thành cao do sản xuất đòi hi nhà ởng phải
an toàn). Giá thành bảo quản và vn chuyn thấp nhgiảm được các yêu cầu
về làm lnh và đông khô.
- Tránh được việc phải thử nghiệm tính an toàn trên qui lớn, vì vắc-xin
không chứa tác nhân gây bệnh
Một điển hình của vắc-xin dạng này là vắc-xin phòng viêm gan virus B thế h
II. Đó vắc-xin tạo bng cách lây nhiễm vius viêm gan B vào tế bào chcho
virus sản xuất kháng nguyên. Sau đó tách chiết và y bất hoạt virus để tạo vắc-
xin. Hạn chế là k thuật chiết tách kháng nguyên phức tạp và tốn kém.
( ADN tái tổ hợp là ADN lai tìm được in-vitro (trong ống nghiệm) bằng cách
tổ hợp hai nguồn ADN thuộc hai loài khác nhau.)
1.6.3. Vắc xin thế hệ thứ 3:
văc-xin tái thợp trong đó các antigen đặc hiệu được tổng hợp từ ADN
ca vi sinh vật được phối hợp với các tá dược m gia tăng tính miễn dịch.
Miễnvăc-xin tái thợp trong đó các antigen đặc hiệu được tổng hợp từ
ADN của vi sinh vật được phối hp với các tá dượcm gia tăng nh miễn dịch.
54
Miễn dich gia tăng: là cách để làm tăng mức kháng thể vì làm kích thích tế
bào nh( stimulating the memory celles). Một số hợp chất khnăng làm gia ng
hiệu quả ca vắc-xin vius hoặc vắc-xin toxoid do m gia tăng sự kìm chế kháng
nguyên trong h thống bạch huyết. Các chất y được gọi là các cht h tr
(Adjuvant).
c chất hỗ trợ: Đối với vắc-xin toxoid dùng adjuvant gm aluminum
sunfate và aluminum hydroxid, còn đối với vắc-xin vius dùng dầu vô cơ và dầu phộng.
chế tác dụng: một phần các chất adjuvant sliên kết với kháng nguyên
slàm kháng nguyên d bị đánh bắt bởi macrophage, đồng thời thể làm cho các
lymphocytes nhận diện các kháng nguyên đã ln kết một cách hiệu quả hơn các kháng
nguyên dạng hoà tan
3 vấn đề kỹ thuật quan trọng cần được giải quyết:
- Cần phải nhận biết được antigen đặc hiệu cao tác dụng kích thích sự miễn
dịch.
- Việc nuôi tế bào sống phải tái tạo lại được cấu trúc các antigen cn sản xuất.
- Kích thước ca antigen sau đó phải được tăng lên để thúc đy sự thực bào
đáp ứng miễn dịch.
Phương pháp này ng đtổng hợp vắc-xin ngừa vius viêm gan mt subunit
chế từ kháng nguyên b mặt (HbsAg), tổng hợp trong tế bào nấm men hay động vật
nuôi cy đã lắp p gen (Tiollais,1984, Giard, 1985); Chế phm đã được tinh chế, loại
b các protein các đoạn ADN của chính tế bào ch. Vc-xin này ưu điểm là
không chế tạo tmáu người đã nhiẽm vius như trước đây nên tránh được tiếp c với
máu nhiễm HIV.( Vius viêm gan B v ngoài lypoprotein. Kháng nguyên b mặt là
protein chính của vỏ ngoài, được phát hin trong máu người bị nhiễm: Vào năm 1963,
người ta đã phát hiện trong huyết thanh bnh nhân ưa chảy u một kháng thể tác
dụng được với kháng nguyên (virus), đến năm 1968, được xác đnh là kháng
nguyên bề mặt ca huyết thanh bnh nhânviêm gan B (gọi là HbsAg)
Một vắc-xin khác vắc-xin sởi thế hê mi được điều chế trung tâm nghiên
cứu vi sinh học ứng dụng (Porton Down nước Anh) với sự hợp c của trường Đại học
NHoàng (Belfast) có cha hai thành phần kháng nguyên, một ngưng kết tố hồng cầu
một protein liên kết, cả hai được tổng hợp bằng kỹ thuật i tổ hợp ADN. Đó còn
gọi là vắc- xin đa trị. Một vắc-xin khác văc-xin dịch tả được sản xuất từ những
genes tạo toxin của vi khuẩn dịch tđã được triển khai sản xuất từ năm 1993.
1.6.4. Dng kháng kháng th vắc-xin (Anti-idiotypic vaccines):
Một ớng mới trong điều chế là dùng các kháng kháng th làm vắc-xin.
Kháng kháng thđóng vai trò nhái li cấu trúc của kháng thể đã được antigen từ vi
sinh vật tạo thành nhưng chúng an toàn hơn. Nguyên tắc sản xuất vắc-xin này n sau:
- Đầu tiên sản xuất kháng thể chống lại kháng nguyên Ab1. Kháng thloại này
gọi là diotypic.