CC HÀNG HI VIT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HI II
GIÁO TNH
CHẨN ĐOÁN TRNG THÁI K THUT
Ô TÔ
NGH NG NGH Ô
(Ban hành theo quyết định s 820/-HHII, ngày 22 tháng 12 năm 2020 ca Hiu
trưởng Trường Cao Đẳng Hàng Hi II)
( Lưu hành ni b)
TP.HCM, m 2020
3
MỤC LỤC
TT
TÊN ĐỀ MỤC
TRANG
1
Lời gii thiu.
1
2
Mc lục.
2
3
Bài 1: Tổng quan và nhn biết các bộ phận của hthống cung cấp
3
nhiên liệu diesel
4
Bài 2: Bảo dưỡng sửa cha tng nhiên liu các đưng ống
13
bầu lọc
5
Bài 3: Bảo dưỡng sửa cha m thấp áp (bơm chuyển nhiên liu)
23
6
Bài 4: Bảo dưỡng sửa chữa bơm cao áp
32
7
Bài 5: Bảo dưỡng sửa chữa vòi phun cao áp
119
Bài 6: Bảo dưỡng sửa chữa bộ điều khiển điện tử hệ thống nhiên
8
liệu diesel
139
4
BÀI 1. KHÁI NIỆM CHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐN
TRẠNG THÁI KỸ THUT Ô TÔ.
Mục tiêu của bài
- Phát biểu đúng c khái niệm chung về chn đoán trng thái kỹ thuật ô tô.
- Giải thích phân tích đúng các thông số kết cấu thông số chn đoán.
- Phân biệt các phương pháp chn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghcông ngh ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ.
Ni dung bài
1. KHÁI NIM CHUNG V CHẨN ĐOÁN TRNG THÁI K THUẬT Ô TÔ.
1. 1 Khái niệm về chẩn đoán kỹ thuật.
Chẩn đoán k thuật ngành khoa học nghiên cứu các hình thái xuất
hiện hỏng, các phương pháp và các thiết bphát hiện ra chúng, dđoán
thời hạn sẽ xuất hiện hư hỏng, không phải tháo rời c tổng thành và ô tô.
Ngoài ra chẩn đoán kthuật n nghiên cứu các ng nghệ và tổ chức công
nghệ chẩn đoán.
Chẩn đoán mt quá trình gíc nhận và phân ch các tin truyền đến
người tiến hành chẩn đoán từ các thiết bị sử dng chẩn đoán nhằm xác định
trạng thái kỹ thuật của đi tượng (xe, tổng thành máy, hp số, gầm, ...).
Trạng thái k thuật của ôtô, của tổng thành cũng như triệu chứng hư
hng của chúng khá phức tạp, trong khi đó lượng thông tin lại không đầy đ
lắm. Vì vậy việc chn các tham số chẩn đoán (triệu chứng chẩn đoán) đặc
trưng cho trạng thái kthut của đi ợng phải được tiến hành trên sở số
ợng tin tức nhận được đi với từng triệu chứng cụ thể. Trong chẩn đoán
thường sử dụng thuyết thông tin để xử lý kết quả.
Trong quá trình sử dng, trạng thái kỹ thuật của xe ôthay đi dần khó
biết trước được. Tiến hành chẩn đoán c định trạng thái kthuật của ôda
trên sở số liệu thống kê xác suất của các trạng thái kỹ thuật đó. d, trạng
thái kỹ thuật của bóng đèn pha ôthể ở hai trạng thái: tốt (sáng), không
5
tốt (không sáng). Ta githiết rằng, xác suất của trạng thái kỹ thuật tốt rất
lớn (0,9), còn c suất của hư hỏng (0,1). Bóng đèn nmột hthống vật
rất ít đbất định - hầu như c nào ng đu thấy bóng đèn ở trạng thái k
thuật tốt. Ví dụ khác, b chế hòa khí do thể nhiều hư hỏng như mc đ
tắc các giclơ, n các cấu truyền động, các hư hỏng khác, ... nên thể
rơi vào nhiều trạng thái kỹ thuật khác nhau.
Tóm lại, chẩn đoán kthuật ô là một loi hình tác đng kỹ thuật vào
quá trình khai thác sử dụng ô nhằm đảm bảo cho ô hoạt đng đ tin
cậy, an toàn hiệu qucao bằng cách phát hiện và dbáo kịp thời các hư
hng và nh trạng k thut hiện tại không cần phải tháo rời ô hay tổng
thành của ô tô.
1.2 Các định nghĩa trong chẩn đoán kỹ thuật ô tô.
Quản chất ợng của một sản phẩm phải dựa vào các nh năng u
cầu của sản phẩm trong những điều kiện sử dụng nhất định, bởi vậy mỗi sản
phẩm đều được quản theo những chỉ tiêu riêng biệt. Mt trong các chtu
quan trng đ tin cậy. Khi đánh giá đ tin cậy phải dựa vào c tính chất và
chức năng yêu cầu, các chi tiêu sử dng của đi ợng trong khoảng Thực
hành sử dng thiết bđchẩn đoán nh trạng kthuật hệ thốngời gian nhất
định ơng ứng với chế đ và điều kiện khai thác cụ thể.
Mt tổng thành bao gồm nhiều cụm chi tiết và một cụm bao gm nhiều
chi tiết tạo thành. Chất ợng làm việc của tổng thành sẽ do chất ợng của
các cụm, các chi tiết quyết định.
Do đó chúng ta sẽ tìm hiểu một số khái niệm cơ bản trong chẩn đoán k
thuật ô sau.
a. Hệ thống chẩn đoán: h thống tổ chc được tạo nên bởi ng cụ chẩn
đoán và đi ợng chẩn đoán với mục đích xác định trạng thái kthut của
đi ợng chẩn đoán. Qua việc c đnh trạng thái k thuật thể đánh giá
chất lượng hiện trạng, sự cố đã xảy ra và khả năng sử dng trong tương lai.
Hthng chẩn đoán th đơn giản hay phức tạp. Chẳng hạn như h
thống chẩn đoán được tạo nên bởi người lái và ô, hay bởi thiết bị chẩn đoán
điện tử cùng với các phần mềm hiện đại với ô tô.
b. Công cchẩn đoán: tập hợp các trạng thái kthuật, phương pháp và
trình tự để tiến hành đo đạc, phân ch và đánh giá nh trạng kỹ thuật.
Công cụ chẩn đoán th trạng thái kỹ thuật sẵn của đi ợng
chẩn đoán, hay là các trạng bị độc lập. Nó thbao gồm: cảm nhn của con
người, sự phân ch đánh giá của các chun gia, và ng thể các cảm
biến sẵn trên ô tô, các b vi x, các phần mềm nh toán, chuyển đổi, các
màn hình hoặc tín hiệu giao diện, ...
6
c. Đi ợng chn đoán: đi tượng áp dng chẩn đoán kỹ thuật. Đi tượng
chẩn đoán thể là: một cơ cấu, mt tập hợp các cơ cấu, hay toàn b hệ thống
phức hợp.
d. Tình trạng kỹ thut của đi tượng: tập hợp các đặc nh k thuật bên
trong tại một thời điểm, nh trạng k thuật biểu thkhnăng thực hiện chức
năng yêu cầu của đi tượng trong điều kiện sử dụng xác định.
Trạng thái kthuật được đặc trưng bởi c thông số cấu trúc, các quan
hvật của quá trình m việc, tức là các đặc tính kthuật bên trong liên
quan tới cấu, mi liên kết, hình dáng các quá trình vật lý, hóa hc, ... Việc
xác định các thông số trạng thái kthuật nhằm c định chất ợng chi tiết
nói chung tổng thể hthống i riêng là hết sức cần thiết, nhưng lại không
thể thực hiện trực tiếp trong quá trình khai thác kỹ thuật.
e. Thông số ra: đặc trưng chonh trạng hoạt đng tt hay xấu của cụm chi tiết
và được c định bằng việc kiểm tra đo đạc. d: công suất, thành phần khí
thải, nhiệt đ nước, dầu, áp suất dầu bôi trơn, ợng mạt kim loại trong dầu
bôi trơn, tiếng ồn, tiếng gõ, rung đng, nh trạng lp, quãng đường phanh...
g. Thông số ra giới hn những giá trị khi nếu tiếp tục vận hành sẽ
không đảm bảo tính kinh tế kthut hoặc không cho phép. Khi đối chiếu kết
qu kiểm tra với các giá trị giới hạn, cho phép xác định, dbáo được nh
trạng ca cụm máy. Các thông số ra giới hạn do nhà chế tạo qui định hoặc xác
định bng thng kê kinh nghiệm trên loại cụm máy đó.
Chỉ cần một thông số ra đạt g trị giới hạn bắt buc phải ngừng máy đ
xác đnh ngun nhân và tìm ch khắc phc.
1.3 Công nghệ chẩn đoán.
1.3.1 đồ quá tnh chẩn đoán.
Công nghệ chẩn đoán được thiết lập trên cơ sở mc đích của chẩn đoán.
Ta thường tiến hành chẩn đoán đxác định tình trạng kthuật của ô với
mục đích nâng cao hiệu qusử dụng, song trong hoạt đng kinh doanh thể
dung chẩn đoán đđánh giá chất ợng tng thvà thiết lập giá thành. Với cả
2 mục đích này, ng nghệ chẩn đoán bao gm các bước lớn trình bày trên
hình 2.1.
Công nghệ chẩn đoán ph thuc vào qui mô chẩn đoán, mức độ phát triển
kinh tế của các quốc gia. Khi qui khai thác nh (với số ợng, đi tượng
nh và vừa) thường sử dụng phương pháp chẩn đoán đơn giản (trực quan hay
dng cụ đơn giản) đtiến hành. Phương pháp này đ chính xác không cao
nhưng có giá thành chẩn đoán thấp. Với qui mô khai thác lớn (số lượng lớn