
23
buộc áp dụng cho các đối tượng công nhân viên chức. Các loại hình khác chưa triển
khai một cách phổ biến.
Hiện nay nguồn viện phí và BHYT đóng góp đáng kể kinh phí trong tổng số ngân
sách của bệnh viện. Năm 1991, viện phí chỉ chiếm khoảng 10% tổng số ngân sách Nhà
nước cấp cho bệnh viện, Đến nay, nguồn kinh phí của các bệnh viện Trung ương hoặc
các bệnh viện lớn từ thu viện phí và BHYT chiếm khoảng 60 - 80% tổng nguồn thu
cho hoạt động thường xuyên của bệnh viện. Tuy nhiên, ở một số tỉnh khó khăn nguồn
kinh phí từ viện phí còn thấp do khả năng chi trả của người dân.
3.3. Thu từ viện trợ và các khoản quyên góp từ thiện nếu có
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng được Chính phủ Việt Nam qui định
là một phần ngân sách của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng.
Tuy nhiên bệnh viện thường phải chi theo những nội dung đã qui định từ phía tổ
chức viện trợ.
Cả ba nguồn tài chính nêu trên hình thành ngân sách của bệnh viện, được quản lý
theo các qui định của Chính phủ. Nguồn tài chính của bệnh viện công được dự toán
cho từng năm trên cơ sở các định mức do Bộ Tài chính qui định, định mức do bệnh
viện tự xây dựng đã được cơ quan chủ quản duyệt và dự báo về khả năng thu viện phí
và BHYT của năm kế hoạch.
Tính chung, ngân sách y tế Việt Nam dành khoảng 40% chi cho hoạt động khám
chữa bệnh ở bệnh viện.
4. Tạo nguồn ngân sách bổ sung cho y tế
Ngân sách Nhà nước dành cho y tế: Ngân sách Nhà nước dành cho y tế có được
từ thuế, tiền vay mượn hay trợ giúp từ bên ngoài. Tại các nước đang phát triển, ngân
sách Nhà nước thường có tính không ổn định. Tuy vậy, Nhà nước nào cũng có chỉ tiêu
kinh phí dành cho từng ngành kinh tế một.
Nguồn ngân sách bổ sung: Là ngân sách lấy từ những nguồn khác ngoài ngân
sách Nhà nước. Chi phí về phòng, chữa bệnh của ngành y tế luôn luôn rất cao, một
mình ngân sách Nhà nước không thể có đủ để chi trả, do đó cần có những nguồn ngân
sách bổ sung. Nguồn ngân sách bổ sung có đặc điểm:
- Tùy thuộc đặc điểm kinh tế xã hội, chế độ chính trị của từng nước., không nước
nào giống nước nào.
- Thường ở dưới dạng kết hợp cùng một lúc nhiều biện pháp khác nhau. Các mô
hình thường hay được sử dụng:
+ Ngân sách y tế từ cộng đồng.
+ Thu phí từ người sử dụng.
+ Bảo hiểm y tế tư nhân.

24
+ Sự tham gia của y tế tư nhân.
4. 1. Ngân sách từ y tế cộng đồng
Được định nghĩa là từ đóng góp tự nguyện của các cá nhân, gia đình, nhóm cộng
đồng nhằm hỗ trợ cho chi phí y tế mà đặc biệt là cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban
đầu. Ngân sách y tế từ cộng đồng là nguồn tài nguyên nằm ngoài các phương tiện y tế
cộng cộng của Nhà nước, hệ thống bảo hiểm xã hội hay các nguồn trợ giúp bên ngoài.
Có hai lý do quan trọng đưa đến việc ứng dụng biện pháp tạo ngân sách y tế từ
cộng đồng:
- Các hộ gia đình thường đủ một khoản tiền lớn cho việc khám chữa bệnh vì đó
là nhu cầu bức thiết. Hướng việc chi tiêu này vào các dịch vụ có hiệu quả tốt hơn như
vệ sinh phòng bệnh không làm tăng thêm gánh nạng về tài chính cho các gia đình Việt
Nam chiếm khoảng 59 đến 69% tổng chi tiêu về y tế.
- Cộng đồng trực tiếp quản lý qui, nhờ đó cộng đồng có trách nhiệm và đáp ứng
nhu cầu thực sự của dân được củng cố.
4.2. Thu viện phí
Việc thu phí người sử dụng không những làm tăng nguồn thu ngân sách cho y tế
mà còn hợp lý hóa việc sử dụng, vì vậy góp phần cải tiến chất lượng và số lượng dịch
vụ y tế. Mặc dù quốc gia đã có cố gắng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh không mất
tiền, thực tế cho thấy có sự giới hạn của ngân sách Nhà nước đối với việc trợ cấp toàn
phần cho dịch vụ này. Tại Việt Nam, thu phí được áp dụng từ năm 1989. Có hai lý do
dẫn đến việc sử dụng hình thức này:
Thứ nhất, giúp nhà nước không lớn một khoản chi phí mà người dân sẵn sàng trả
để được phục vụ. Theo điều tra năm 1991 do Bộ Y tế tiến hành, người dân Việt Nam
sẵn sàng trả gấp đôi chi phí khám chữa bệnh tại các phòng khám tư để được phục vụ
tốt hơn so với việc khám chữa bệnh tại các cơ sở nhà nước.
Mặt khác cũng tránh được tình trạng sử dụng các dịch vụ bệnh viện, thường là
đắt tiền, trong khi các dịch vụ này có thể được cung cấp tại các cơ sở y tế tuyến trước.
Kinh nghiệm cho thấy, các cá nhân có sự phân biệt đối với dịch vụ tư nhân và dịch vụ
công cộng. Ví dụ người dân sẵn sàng chi trả cho dịch vụ điều trị sốt rét mà không sẵn
sàng chi trả cho dịch vụ xịt thuốc chống muỗi. Vì sự phân biệt này, Nhà nước nên đầu
tư cho dịch vụ phòng chống sốt rét hơn là điều trị sốt rét.
Thứ hai, để tránh tình trạng sử dụng lãng phí các dịch vụ khám chữa bệnh.
Nếu được phục vụ miễn phí, các cá nhân có thể đòi hỏi nhiều dịch vụ cao cấp
không cần thiết, tức là lạm dụng.
Tuy nhiên khi thực hiện thu viện phí, người sử dụng cần phải chú ý:
- Dù thu ở mức nào bao giờ cũng có những bộ phận nghèo không có khả năng chi

25
trả.
- Trong chế độ thu viện phí, tại các bệnh viện Nhà nước, người có thu nhập khá
giả sử dụng dịch vụ y tế nhiều hơn người nghèo vì họ có khả năng chi trả. Như vậy
kinh phí Nhà nước đầu tư cho bệnh viện công đáng lẽ phải được phục vụ cho người
nghèo thì lại phục vụ cho người khá giả hơn.
- Mức thu phải được xem xét lại thường xuyên để hợp lý hóa với tình hình giá cả
và tiền tệ.
- Các bệnh viện là nơi tiêu thụ phấn lớn chi phí y tế chứ không phải ở các cơ sở y
tế nông thôn. Bệnh viện không chỉ là nơi có nhu cầu cao nhất về tiếp tế thường xuyên
các loại y cụ, trang thiết bị khám chữa bệnh mà còn nơi có tiềm năng huy động nguồn
thu cao nhất vì bệnh viện thường đặt ở các thành phố, nơi mà người dân có điều kiện
tham gia các chương trình bảo hiểm y tế.
- Vấn đề sử dụng tiền thu được từ hình thức này là một vấn đề khác cần được chú
ý. Số tiền này Nhà nước không nên thu lại như thu thuế. Tiền này phải được sử dụng
để trả cho nơi cung cấp dịch vụ. Tiền này phải được sử dụng sao cho hiệu quả và
khuyến khích được việc thu phí.
4.3. Bảo hiểm y tế
Trong những phương pháp tăng nguồn kinh phí y tế đã được áp dụng thành công,
đặc biệt là tại các nước phát triển, bảo hiểm y tế được xem là phương pháp thành công
nhất. Với phương pháp này, chi phí y tế được san sẻ giữa người có bệnh và không có
bệnh trong cộng đồng.
4.4. Y tế tư nhân
Y tế tư nhân tại các nước đang phát triển là một tiềm năng lớn có thể được sử
dụng nhằm phát triển dịch vụ y tế và nâng cao hiệu quả của ngành. Trên thực tế, khu
vực tư nhân đóng một vai trò tích cực ở nhiều nước đang phát triển, đặc biệt trong lĩnh
vực điều trị. Nếu biết hợp tác tốt với tư nhân, Nhà nước sẽ giảm được gánh nặng về
điều trị bệnh tật và tập trung kinh phí cho việc phòng bệnh nâng cao sức khỏe. Tại
nhiều nước đang phát triển, khu vực tư nhân chiếm phần lớn tổng chi tiêu cho y tế từ
35 đến 85%. Ở Việt Nam, khu vực này đang có chiều hướng phát triển cùng nền kinh
tế thị trường. Ở Việt Nam bao gồm:
- Phòng khám y tế ngoài giờ.
- Phòng khám tư.
- Nhà thuốc.
- Lương y.
- Bệnh viện tư.
Mục tiêu hợp tác với y tế tư nhân:

26
- Sử dụng nguồn lực y tế tư nhân để thay thế một phần nguồn lực Nhà nước, tạo
điều kiện để Nhà nước có khả năng tài trợ thêm cho các chương trình thuộc loại ưu
tiên hơn.
- Dùng ảnh hưởng cạnh tranh của y tế tư nhân để làm tăng hiệu quả hoạt động
của y tế Nhà nước.
- Nới rộng nguồn lực dành cho y tế.
- Cần chú ý là y tế tư nhân thường chạy theo lợi nhuận và vì thế nó đáp ứng nhu
cầu cho những người có thu nhập cao. Nhà nước vì vậy phải đóng vai trò điều phối,
vừa khuyến khích hoạt động của y tế tư nhân vừa đưa các hoạt động này vào qui đạo
chung của hệ thống y tế. Một trong những biện pháp cần được xem xét là việc quản lý
giá cả dịch vụ.
5. Phân bổ nguồn lực y tế
5.1. Một số đặc điểm cần chú ý khi áp dụng các biện pháp tạo nguồn ngân sách bổ
sung cho y tế
- Trách nhiệm huy động ngân sách bổ sung phải là của Nhà nước. Muốn vậy Nhà
nước phải đề ra các thay đổi trong chính sách và ban hành các luật lệ cần thiết, đồng
thời sửa đổi phương pháp lập kế hoạch về tài chính và chi tiêu sao cho các khoản ngân
sách này được bổ sung một cách có hiệu quả.
- Các hình thức tạo nguồn ngân sách bổ sung này không loại trừ nhau nên có thể
kết hợp chúng theo nhiều cách khác nhau để tăng cường nguồn lực cho y tế.
5.2. Phân bổ nguồn lực theo nhu cầu giữa các vùng địa lý
- Phân bổ theo nhu cầu: Những nơi có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cao, đơn giá
chi phí cao thì nhận được mức phân bổ nguồn lực lớn hơn.
- Phân bổ theo số lượng dân cư: Chia đều ngân sách theo đầu dân, không tính đến
nhu cầu, vùng có đơn giá chi phí cao nghĩa là có nhu cầu nguồn lực cao để đáp ứng
nhu cầu sức khoẻ lại nhận được mức ngân sách đồng đều, tạo ra sự thiếu hụt ngân sách
và không công bằng trong đầu tư.
- Phân bổ nguồn lực tài chính theo mức độ người dân có thể chi trả: Theo yêu
cầu, đây là hình thức phân bổ ngân sách trong thị trường dẫn đến mất công bằng trầm
trọng trong chăm sóc sức khoẻ.
Điều quan trọng là cần tìm cách phân bổ nguồn lực sao cho đảm bảo được tính
công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khoẻ. Chẳng hạn, có nên duy trì việc phân
bổ ngân sách Nhà nước cho các tỉnh một cách đồng đều dựa trên việc tính đầu người
theo hệ số điều chỉnh giữa các vùng miền, hay tính tổng chi tiêu y tế của từng tỉnh trên
cơ sở nhu cầu, rồi từ đó ưu tiên cho các tỉnh nghèo, tỉnh miền núi bằng cách cung cấp
phần lớn chi tiêu y tế từ nguồn ngân sách Nhà nước. Trái lại với những tỉnh không

27
nghèo nên chăng chỉ cung cấp một phần nhỏ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
Mục tiêu đưa ra cho ngành y tế Việt Nam là sự chuyển dịch dần việc phân bổ
nguồn lực hiện có theo nhu cầu người sử dụng. Do vậy một đòi hỏi cấp thiết hiện nay
là xây dựng một số chỉ tiêu dựa trên nhu cầu cụ thể của người Việt Nam, có một cách
nhìn tổng thể không chỉ có nguồn ngân sách Nhà nước mà còn phải cân nhắc các
nguồn khác từ BHYT bắt buộc, viện phí và viện trợ nước ngoài.
TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Câu hỏi lượng giá
Phần 1. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
• Trả lời các câu hỏi từ 1 đến 9 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào
khoảng trống
1. Việc lựa chọn ưu tiên nguồn lực ở Việt Nam:
- Dưới góc độ công bằng nhân đạo, mục tiêu ưu tiên là... (A)...
- Với cách tiếp cận coi hệ thống dịch vụ y tế là một mạng lưới, ưu tiên được dành
cho... (B)...
A. .....................................
B. .....................................
2. Các mô hình thường được sử dụng để bổ sung tài chính là:
A. Ngân sách y tế từ cộng đồng
B. .....................................
C. Bảo hiểm y tế tư nhân
D. Sự tham gia của y tế tư nhân
3. Y tế tư nhân ở Việt Nam bao gồm:
A. Phòng khám y tế ngoài giờ
B. Nhà thuốc
C. Bệnh viện tư
D. Lương y
4. Ngân s ách từ y tế cộng đồng được định nghĩa là từ... (A)....... của các cá nhân,
gia đình, nhóm cộng đồng nhằm hỗ trợ cho.... (B)...... mà đặc biệt là cho dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu.
A. ....................................
B. .....................................