47
Bn là: Thường xuyên báo cáo tình hình thc hin chính sách trên địa bàn, đồng
thi tham mưu đề xut các bin pháp có tính kh thi giúp cp y và chính quyn ch
đạo các s, ban, ngành, các đơn v s dng lao động thuc địa bàn qun lý thc hin
tt chế độ, chính sách BHXH, BHYT ca Đảng và Nhà nước.
Vi các bin pháp c th, sát thc tin, kết qu nhng năm qua s người tham gia
BHXH, BHYT ngày mt tăng nhanh:
- Nếu năm 1995 BHXH Vit Nam mi được giao qun lý thc hin chính sách
BHXH cho gn 2,9 triu cán b, công nhân viên chc, quân nhân và cán b phường
xã, thì con s này ước tính đến 12/2005 là 8,15 triu người (tăng gn gp 3 ln so vi
năm 1995). Trong s đó đã gii quyết cho khong 2 triu người hưởng chế độ hưu và
tr cp BHXH mt ln. Đặc bit vic m rng đối tượng tham gia BHXH trong thi
gian qua ch yếu thuc khu vc kinh tế ngoài quc doanh.
- V s người tham gia BHYT: Nhng năm qua, ngoài s tham gia BHYT bt
buc theo quy định, BHXH Vit Nam đã trin khai nhiu bin pháp thc hin BHYT
t nguyn cho đông đảo các đối tượng như: Hc sinh, sinh viên, hi viên hi đoàn th,
thân nhân nhng người làm công hưởng lương và h gia đình nông thôn. Vi s c
gng, n lc ca toàn ngành, s người tham gia đã tăng nhanh qua các năm. Nếu năm
2002, năm BHYT chuyn sang BHXH Vit Nam mi có trên 12 triu người tham gia
thì năm 2005 con s này là 21,5 triu người, tăng 79,1%, trong đó có 7,5 triu người là
đối tượng tham gia t nguyn.
Vi s lao động tham gia ngày càng tăng, nên s thu vào qu BHXH cũng tăng
lên nhanh chóng. T năm 1995 đến nay, qu BHXH đã thu được trên 74 nghìn t
đồng. Riêng năm 2005 d kiến thu đạt gn 17 nghìn t đồng, tăng gp 20,5 ln so vi
năm 1995.
Nhìn chung, công tác thu, np BHXH, BHYT nhng năm qua đã dn đi vào n
nếp, ý thc chp hành ca ch s dng lao động và ca người lao động đã có nhng
thay đổi đáng k. Tuy nhiên cũng còn nhng khó khăn, hn chế, trong đó ch yếu tp
trung vào.
Vic m rng đối tượng tham gia BHXH theo Ngh định s 01/2003/NĐ-CP
ngày 9/1/2003 ca Chính ph v sa đổi, b sung Ngh định 12/CP ngày 16/1/1995
ban hành Điu l BHXH vn gp nhiu khó khăn vì phn ln các doanh nghip s
dng dưới 10 lao động vn né tránh, chưa tham gia BHXH cho người lao động, trong
khi đó chế tài x lý các vi phm chính sách BHXH chưa c th và chưa đủ mnh để
ngăn chn các vi phm.
Trong công tác khám, cha bnh, ngoài vic ng tin trước hàng quý và đảm bo
thanh toán đầy đủ, kp thi cho các cơ s y tế khám cha bnh cho người có th
BHYT; BHXH Vit Nam còn ch động đề xut vi B Y tế ban hành mt s văn bn
như: Tăng qu khám, cha bnh ni trú; b sung thêm danh mc các loi vt tư tiêu
48
hao y tế và mt s dch v k thut cao trong điu tr cho người bnh vào danh mc
được qu BHXH thanh toán. Nhng c gng trên ca cơ quan BHXH đã góp phn gii
quyết mt phn khó khăn, vướng mc trong công tác khám, cha bnh cho người tham
gia BHYT.
Trong 11 năm qua, BHXH Vit Nam đã thc hin chi lương hưu và các chế độ
tr cp cho hàng triu đối tượng hưởng BHXH, BHYT vi tng s tin trên 101 nghìn
t đồng; bo đảm an toàn không để xy ra mt mát, tham ô thâm ht qu. Riêng năm
2005 ước chi 22.792 t đồng, trong đó chi t ngun Ngân sách Nhà nước 11.181 t
đồng, t qu BHXH 11.611 t đồng.
Tóm li, vic thc hin chế độ, chính sách BHXH, BHYT ca Đảng và Nhà nước
thi gian qua, nht là t sau khi có Quyết định ca Th tướng Chính ph chuyn
BHYT sang BHXH Vit Nam đã đi vào n nếp, ngày càng hiu qu và mang mt ý
nghĩa quan trng:
Th nht, vic thc hin thng nht chính sách BHXH, BHYT đối vi cán b,
công chc, quân nhân và người lao động trong mi thành phn kinh tế đã to lp s
bình đẳng, công bng gia mi loi hình lao động ca Nhà nước Cng hòa xã hi ch
nghĩa Vit Nam v nghĩa v và quyn li BHXH, BHYT; góp phn xây dng xã hi
công bng, dân ch, văn minh.
Th hai, đã to môi trường lành mnh, thng nht cho mi loi hình lao động
trong xã hi có th di chuyn nơi làm vic t cơ quan, đơn v này sang các doanh
nghip cơ s khác trong mi thành phn kinh tế mà không nh hưởng đến quyn được
bo v ca Nhà nước và xã hi v BHXH, BHYT; góp phn tích cc vào vic phát
trin nhiu thành phn kinh tế ca đất nước.
Th ba, xóa b được s phân bit v chế độ BHXH, BHYT trước đây; gia
nhng người thuc biên chế Nhà nước, to lp quyn t do la chn nơi làm vic theo
kh năng và nguyn vng ca công dân.
Th tư, đã chuyn đổi nhn thc v BHXH, BHYT t ch là chính sách xã hi do
Ngân sách Nhà nước bao cp sang thc hin chính sách BHXH, BHYT t hch toán
do qu BHXH bo đảm. BHXH, BHYT không ch thun túy là chính sách xã hi mà
còn tham gia tích cc vào s phát trin nn kinh tế ca đất nước thông qua vic s
dng qu BHXH để đầu tư.
Th năm, nhng thành tích trong thi gian qua là cơ s thc tin và lý lun vng
chc để thc hin xã hi hóa v BHXH và BHYT, to tin đề quan trng để đạt được
mc tiêu ca Đảng và Nhà nước là tiến ti thc hin BHXH cho mi người lao động
và BHYT toàn dân.
Tuy nhiên cũng có mt s ý kiến cho rng đóng bao nhiêu phi được hưởng by
nhiêu; v lý thuyết ý kiến này không phi là không có cơ s, tuy nhiên nếu xét v bn
cht ca chính sách BHXH là đóng - hưởng, ly s đông bù s ít chia s ri ro thì ta
49
phi hiu rng hơn.
Ví d: Hin nay qu BHXH phi chi ra khong 60 triu đồng/năm cho bnh nhân
chy thn nhân to; để có s tin này phi có ít nht 166 người vi mc lương bình
quân 1 triu đồng/tháng đóng đủ BHYT trong mt năm (30.000 đồng/tháng/người x 12
tháng =360.000 đồng) mi đủ chi cho mt bnh nhân chy thn nhân to; đấy là chưa
nói đến hin nay quyn li ca người tham gia BHYT đã được m rng đáng k (trước
đây người đóng BHYT t nguyn bình quân 50.000 đồng/người/năm ch được thanh
toán ti đa 20 triu đồng/năm nếu chy thn nhân to, nay cũng được thanh toán 100%
như các đối tượng đóng BHYT bt buc...).
Chiến lược phát trin ca ngành BHXH, BHYT trong thi gian ti
Căn c vào các mc tiêu thuc lĩnh vc BHXH, BHYT ca Đảng và Nhà nước
trong thi k đổi mi, vào kết qu hot động ca BHXH Vit Nam trong thi gian qua
và ý kiến đóng góp ca các B liên quan, Hi đồng qun lý BHXH Vit Nam đã có t
trình đề ngh Th tướng Chính ph phê duyt chiến lược phát trin ngành BHXH đến
năm 2010, trong đó tp trung vào ni dung ch yếu sau:
V mc tiêu:
Mi hot động ca ngành BHXH đều phi phn đấu đạt được mc tiêuĐại
hi Đảng toàn quc ln th IX đã đề ra là: "Tng bước m rng vng chc h thng
bo him và an sinh xã hi. Tiến ti áp dng chế độ bo him cho mi người lao động,
mi tng lp nhân dân" và: "Đổi mi cơ chế, chính sách vin phí, tiến ti BHYT toàn
dân".
Tăng nhanh ngun thu ca qu BHXH t s đóng góp ca các bên tham gia
BHXH, BHYT, thc hin chi đúng, chi đủ kp thi, gim dn ngun chi t Ngân
sách Nhà nước, đảm bo cân đối qu lâu dài, đồng thi góp phn phát trin kinh tế - xã
hi ca đất nước.
V nhng gii pháp ch yếu:
Để đạt được các mc tiêu trên, BHXH Vit Nam trin khai các gii pháp ch yêu
sau:
- Đẩy mnh công tác thông tin tuyên truyn v chế độ chính sách BHXH, BHYT,
đây là gii pháp quan trng nhm làm cho mi người dân hiu được bn cht cũng như
nguyên tc hot động ca BHXH, BHYT là đóng - hưởng, cng đồng chia s ri ro;
làm rõ bn cht ca BHXH, BHYT, quyn và nghĩa v c th ca người tham gia,
cũng có nghĩa là làm cho mi người hiu và phân bit được s ging và khác nhau
gia BHXH, BHYT vi các hình thc Bo him thương mi khác.
- Hoàn thin h thng pháp lut v BHXH, BHYT, đặc bit là sm thông qua
Lut BHXH. Hin nay có quá nhiu văn bn quy phm pháp lut điu chnh lĩnh vc
BHXH, BHYT, trong đó không ít vàn bn chưa sát thc tin, tính kh thi thp, ni
50
dung chng chéo li thường xuyên sa đổi b sung, gây khó khăn trong vic thc hin
chế độ chính sách. Các chế độ chính sách đã ban hành, nht là mc đóng và mc
hưởng, tui ngh hưu vn còn tim n nhiu kh năng mt cân đối thu - chi qu BHXH
trong nhiu năm ti. Vì vy lut BHXH được thông qua phi khc phc đưc các hn
chế trên.
- S dng h thng công ngh thông tin hin đại để qun lý các hot động ca
ngành. Vi đặc thù là mt ngành mà mi hot động đều liên quan trc tiếp đến quyn
và nghĩa v tài chính đến hàng chc triu người tham gia, vì vy nếu không áp dng
mnh m công ngh thông tin vào qun lý thì khó có th hoàn thành được chc năng,
nhim v ngày càng tăng ca ngành trong tình hình mi. Vi thc tế này, ngành
BHXH đã được Chính ph phê duyt Đề án công ngh thông tin ca ngành vi 2 giai
đon: Giai đon mt t 2000 đến 2005 là giai đon xây dng cơ s vt cht k thut và
kho d liu cho toàn ngành, v cơ bn ngành đã hoàn thành giai đon này; giai đon
hai t 2006 - 2010 vi nhim v ch yếu là hoàn thin, nâng cp và vn hành có hiu
qu h thng công ngh thông tin ca ngành trong vic thc hin các chc năng,
nhim v được đảng và Nhà nước giao.
- Nâng cao năng lc qun lý và thc thi ca toàn ngành; đẩy mnh ci cách hành
chính, chuyn nhanh tác phong làm vic t hành chính quan liêu sang tác phong phc
v. Tăng cường đào to, bi dưỡng nghip v để đảm bo cán b, công chc ca
ngành có trình độ chính tr vng vàng, nghip v chuyên sâu; có tinh thn thái độ tn
ty, thương yêu đối tượng.
Hơn mười năm thc hin chính sách BHXH, BHYT theo cơ chế mi, bng hot
động thc tin và nhng kết qu đạt được trên tt c các mt công tác, h thng BHXH
Vit Nam đã góp phn khng định tính đúng đắn, hiu qu ca vic đổi mi chính sách
BHXH, BHYT ca Đảng, Nhà nước trong nn kinh tế th trường định hướng xã hi
ch nghĩa và mô hình t chc thc hin chính sách BHXH, BHYT như hin nay là phù
hp vi tiến trình ci cách t chc b máy ca Chính ph.
4. Gii thiu mt s phương thc thanh toán BHYT
- Thanh toán bi hoàn: Cơ quan BHYT s thanh toán bi hoàn li chi phí đã chi
cho người có được bo him da theo yêu cu thanh toán ca người được bo him.
Người tham gia bo him phi t thanh toán chi phí KCB, sau đó gi yêu cu bo
him cùng vi các chng t thanh toán đến cho cơ quan BHYT.
- Khoán quĩ/khoán ngân sách theo đầu người: Cơ quan BHYT s chuyn cho cơ
s cung cp dch v KCB mt lượng quĩ nht định, được xác định da theo chi phí
trung bình cho mt người tham gia BHYT mt năm và s đầu th đăng ký KCB ti cơ
s dch v đó.
- Thanh toán thc chi theo phí dch v: Cơ quan BHYT thanh toán cho cơ s
cung cp dch v da theo s lượng thc tế ca nhng dch v đã được cung cp theo
51
mc giá đã tho thun trước.
- Thanh toán bình quân: Theo tho thun gia người cung cp và cơ quan BHYT,
người cung cp được thanh toán mt s lượng tin c định, bình quân cho mt đợt
điu tr ca bnh nhân BHYT. Mc bình quân có th được xác định cho mi đợt KCB.
- Tr lương cho thy thuc: Là phương thc thường đưc thanh toán trong điu
tr ni trú. BHYT tr lương hàng tháng hoc hàng năm cho các thy thuc theo mt
mc lương c định, không liên quan đến khi lượng công vic hay dch v đã cung
cp.
- Thanh toán theo nhóm bnh được chn đn: BHYT thanh toán cho người cung
cp dch v s tin không ph thuc vào chi phí thc tế ca người bnh được điu tr
mà da theo chn đoán bnh ca người đó. Cơ quan BHYT và người cung cp dch v
y tế phi tho thun vi nhau mt danh sách các bnh theo chn đoán và tương ng
mi loi bnh là mt mc chi phí được tho thun.
- Thanh toán ngân sách trn gói: Tng ti đa ngân sách hot động ca cơ s cung
cp dch v y tế được qui định trước nhm hn chế gia tăng chi tiêu nhưng vn cho
phép người qun lý được quyn linh hot trong s dng và phân b ngân sách trong
phm vi đã định. Đầu mi k ngân sách, người cung cp dch v đàm phán vi cơ
quan qun lý ngân sách v mc ngân sách cho c năm và phi chu trách nhim phc
v cho mt s lượng người đăng ký KCB nht định ti cơ s ca h.
5. T l bao ph BHYT
T l bao ph BHYT là t l dân s tham gia bo him trên tng sn. Trong
điu kin lý tưởng, BHYT có th bao ph toàn b dân s. La chn độ bao ph
nhóm đích ph thuc vào nhiu khía cnh:
- Mc đích chính tr: BHYT đôi khi b mt s nhóm dân cư này và cho phép
nhóm khác tham gia. Ví d: Nhng người có thu nhp cao không được tham gia
BHXH v y tế mà phi t mua BHYT tư nhân cho mình thông qua qui tiết kim y tế
hoc mua BHYT tư nhân.
- Khía cnh k thut: Nếu mc tiêu ca BHYT là để tăng tiếp cn ca nhóm
người d b tn thương (người già, tr em, người có thu nhp thp) thì phi có cơ chế
để người có nguy cơ thp (tr, kho, có thu nhp cao) tham gia nhm tăng tính chia s
ri ro và chi phí gia các nhóm "nguy cơ cao" và nhóm "nguy cơ thp".
- nh hưởng ca bao ph đến công bng.
- Tính kh thi.
- Tính cht t nguyn hay bt buc.
T LƯƠNG GIÁ