
39
9. Chi p hí cố định là những chi phí... (A)..., đó là các chi phí của các... (B)...
• Phân biệt đúng sai các câu từ 10 đến 18 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho
câu đúng và cột B cho câu sai:
TT Câu hỏi A B
0
Chi phí là giá trị của nguồn lực được sử dụng để sản xuất hàng hoá và
dịch vụ
1 Chi tiêu là tiền được chuyển để mua hàng hoá hoặc dịch vụ
2
Tạo ra số lượng sản phẩm tối đa với cùng số lượng chi phí là phương
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
3
Tạo ra số lượng sản phẩm tối thiểu với những chi phí tối thiểu là
phương pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
4
Phân tích chi phí sẽ biết được giá của dịch vụ y tế cung cấp cho cộng
đồng
5
Tính toán chi phí nhằm xây dựng kế hoạch ngân sách y tế cho cơ sở y
tế, cộng đồng
6
So sánh chi phí giữa các giải pháp sẽ lựa chọn được giải pháp có tính
hiệu quả cao
7
Để xác định được mức giá của dịch vụ sẽ cung cấp cho cộng đồng cần
tính chi phí cố định
8
So sánh chi phí giữa các phương thức cung cấp dịch vụ y tế cho phép
giám sát việc quản lý ngân sách ở cơ sở y tế
• Chọn một câu trả lời đúng nhất cho các câu từ 19 đến 23 bằng cách đánh dấu
X vào ô có chữ cái tương ứng với chữ cái đầu trả lời mà bạn chọn:
Câu hỏi A B C D
19. Tính toán chi phí giúp cho nhà quản lý có bằng chứng về:
A. Gánh nặng kinh tế của vấn đề sức khoẻ
B. Gánh nặng về bệnh tật ảnh hường đến cộng đồng
C.Mức độ nguy hại của bệnh tật đối với cộng đồng
D. Yếu tố nguy cơ đối với vấn đề sức khoẻ
20. Lợi ích là
A. Sự thoả mãn của người sử dụng đối với hàng hoá, dịch vụ
mà anh ta sử dụng
B. Số lần sử dụng loại hàng hoá, dịch vụ mà anh ta mua
C. Sự thay đổi tình hình sức khoẻ của người sử dụng dịch
vụ y tế
D. Mức độ sử dụng, sự thay đổi tình hình sức khoẻ
21.Lợi nhuận là
A. Khoản tiền chênh lệch giữa khoản tiền bán được và chi
phí để sản xuất hàng hoá dịch vụ
B. Khoản tiền lãi hàng ngày dựa trên số tiền bán được và số
tiền đầu tư trong ngày đó
C. Khoản kinh phí mà nhà sản xuất thu lại được sau khi trả
lương cho công nhân
D. Khoản tiền sau khi tính lãi ngân hàng, trả lương cho
người lao động
22.Hiệu quả trong y tế là:
A. Sự thay đổi về gánh nặng bệnh tật do can thiệp mang lại
B. Sự thay đổi bệnh tật ngay sau khi dự án can thiệp hoàn
thành

40
C. Sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của người dân
do dự án can thiệp mang lại
D. Sự hài lòng và thảo mãn của người dân đối với mỗi
chương trình can thiệp
23.Chi phí sau KHÔNG Phải là chi phí của hộ gia đình cho y tế:
A. Tiền quyên góp từ các tổ chức cho đào tạo cán bộ y tế
B. Tiền chi trả trực tiếp từ ttji bệnh nhân cho các dịch vụ y
tế mà họ sử dụng
C. Tiền công lao động và tiền khám bệnh
D. Tiền đi lại và thuốc men
Phần 2. Câu hỏi truyền thống
24. Tính chi phí đào tạo sinh viên y khoa trong một năm?
……………………………………………………………………………………..
25. Trình bày chi phí cơ hội ?
……………………………………………………………………………………..
26. Trình bày cách tính chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí trung bình ?
……………………………………………………………………………………..
2. Hướng dẫn sinh viên tự lượng giá
Sau khi học xong nội dung của bài học này, sinh viên tự trả lời câu hỏi diệc từng
phần đã hướng dẫn nhằm lượng giá lại những kiến thức cần đạt trong bà] học theo mục
tiêu. Sau khi hoàn thành phần tự trả lời, sinh viên có thể xem phần Đáp án cuối sách.
Nếu có vấn đề thắc mắc, đề nghị trình bày với giáo viên để được giải đáp.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG THỰC TẾ
1. Phương pháp học
Sinh viên xác định mục tiêu bài giảng, nghiên cứu theo trình tự các bước đi trả
lời mục tiêu. Đánh dấu những điểm còn chưa rõ, trình bày với giáo viên để được giải
đáp
Khi thực hành tại các cơ sở y tế, tập tính toán giá của dịch vụ y tế mà cán bộ y tế
cung cấp trong điều kiện thực tế của cộng đồng. So sánh và nhận xét giá dịch vị. y tế ở
các vùng khác nhau, các tuyến khác nhau có ảnh hưởng đến sử dụng dịch vị y tế của
cộng đồng. Tập thực hành lập dự toán ngân sách cho trạm y tế cơ sở trong thời gian
một tháng.
2. Vận dụng thực tế
Khi cung cấp bất kỳ một loại dịch vụ y tế đều phải tính toán đến chi phí cửa loại
hình dịch vụ y tế đó bằng cách liệt kê các khoản mục chi, định mức chi chỉ từng khoản
mục và tính dự toán tổng thể. Thông qua tính toán chi phí của phí dịch vụ sẽ giúp cho
người cung cấp quản lý dịch vụ y tế có hiệu quả.

41
3. Tài liệu tham khảo
1 Trường Đại học Y tế Công cộng. Những vấn đề cơ bản của kinh tay tế. NXB Y
học, 2002.
2. Bộ môn Kinh tế y tế, Trường cán bộ quản lý y tế. Kinh ký tê. NXB Y học,
1999.
3. Trường Đại học Y Hà Nội. Bộ môn Kinh tế y tế. Bài giảng kinh tấy tế. NXB Y
học, 2002.
4. David N.Hy man. Modern Microeconomic. Analysis and application. Time
miroshork college publishing. 1996.
5. Việt Nam population. Health. Nutrition Sector Review. WB. 1992. P 111.

42
BẢO HIỂM Y TẾ
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được mục đích của bảo hiểm y tế (BHYT).
2. Phân tích được chức năng và mối quan hệ của người tham gia BHYT, BHYT và cơ
quan cung cấp dịch vụ y tế trong chăm sóc sức khỏe.
3. Nêu các yêu tô ảnh hưởng tới tỷ lệ bao phủ BHYT.
4. Trình bày được mục tiêu và các giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu đến năm
2010.
1. Khái niệm và mối quan hệ của BHYT với chăm sóc sức khoẻ
1.1. Khái niệm
Trong cuộc sống có muôn vàn nguy cơ rủi ro mà mỗi người đều có thể phải
đương đầu. Người ta chỉ có thể dự báo được tần suất và nguy cơ xuất hiện rủi ro đối
với một cộng đồng nhưng lại không thể hoặc khó có thể dự báo chính xác được thời
điểm và nguy cơ rủi ro đối với một cá thể.
Mỗi cá nhân sợ rủi ro sẽ tìm mọi khả năng để tìm ra biện pháp dự phòng hay
giảm nhẹ mức độ tổn hại có thể xảy ra. Một trong những biện pháp đó là tham gia bảo
hiểm để chia sẻ nguy cơ, tránh những tổn thất lớn ngoài sự chịu đựng của mỗi cá nhân.
Người tham gia bảo hiểm sẽ bỏ ra một số tiền lớn ban đầu đóng góp vào cơ quan
bảo hiểm trong một thời gian nhất định và hy vọng nếu trong thời gian tham gia bảo
hiểm mà xuất hiện nguy cơ thì sẽ được cơ quan bảo hiểm đền bù phần thiệt hại đó.
Mức đóng góp này gọi là mức phí bảo hiểm. Hiện nay BHYT thuộc bảo hiểm xã hội.
BHYT vừa có tính chất xã hội vừa có tính chất chính trị.
1.2. Các thành phần tham gia và mối quan hệ giữa các thành phần
Khác với các thị trường dịch vụ thông thường, trong đó người mua và người
cung cấp dịch vụ trao đổi và thực hiện chi trả trực tiếp, thị trường BHYT thường thực
hiện thanh toán tay ba: Người sử dụng dịch vụ y tế không trực tiếp thanh toán cho
người cung cấp dịch vụ (hoặc chỉ thanh toán một phần nhỏ của chi phí khám chữa
bệnh trong trường hợp cùng chi trả). Cơ quan BHYT đóng vai trò người mua và thanh
toán cho người cung cấp theo hợp đồng BHYT. Cả ba chủ thể với chức năng khác
nhau nhưng mối quan hệ rất chặt chẽ và khăng khít trong chu trình
Người tham gia BHYT (thành viên của qui BHYT) đóng phí bảo hiểm hay mua
thẻ bảo hiểm theo mức phí quy định của cơ quan bảo hiểm và được hưởng mức quyền
lợi theo qui định của quĩ. Ai là người sẽ mua thẻ BHYT? Trong các nghiên cứu về thị
trường BHYT, nếu không tính đến khía cạnh pháp lý bắt buộc thì có hai đối tượng

43
không tham gia bảo hiểm đó là hai đối tượng ở hai cực nếu xét về thu nhập, những
người nghèo và những người giàu.
Cơ quan BHYT hay quỹ BHYT. Thực hiện thu quĩ bảo hiểm, xây dựng và xác
định phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và đảm bảo cung cấp dịch vụ y tế
cho người tham gia bảo hiểm (thành viên qui BHYT). Để có thể đảm bảo cung cấp các
dịch vụ y tế cho các thành viên, cơ quan BHYT có thể tự hình thành một hệ thống các
cơ sở khám, chữa bệnh (KCB) của mình hay dựa trên cơ sở hợp đồng với các cơ sở y
tế của một hệ thống quản lý khác đã có. Trong trường hợp này, các cơ quan BHYT
phải thực hiện thêm một nhiệm vụ là hợp đồng và thanh toán với các cơ sở KCB về chi
phí mà các cơ sở này đã chi tiêu cho người bệnh có thẻ BHYT.
Cơ quan cung cấp dịch vụ y tế. Là các cơ sở KCB, bao gồm từ các phòng khám
của các thầy thuốc, các phòng khám chuyên khoa hay đa khoa tới các bệnh viện theo
các tuyến khác nhau. Các cơ sở KCB thực hiện việc cung cấp các dịch vụ KCB theo
hợp đồng với các cơ quan BHYT để bảo vệ quyền lợi về KCB cho người có thẻ BHYT
khi họ đến KCB và thanh toán với cơ quan BHYT về những chi phí đã tiêu tốn để
phục vụ bệnh nhân có thẻ BHYT. Cơ quan BHYT có thể tự tổ chức hệ thống cung cấp
dịch vụ (hình thức trực tiếp) hoặc sử dụng cơ sở y tế sẵn có (hình thức gián tiếp).
Khi mối quan hệ này bị phá vỡ thì sẽ dẫn đến nguy cơ mất an toàn của quĩ
BHYT.
- Nếu người tham gia BHYT không đóng đủ phí bảo hiểm, hay chỉ đóng khi đã
biết rõ nguy cơ đã xuất hiện hay lạm dụng trong sử dụng quyền lợi... sẽ dẫn đến nguy
cơ mất an toàn của qui BHYT.
- Nếu các cơ sở cung cấp dịch vụ không tuân thủ hợp đồng đã ký với BHYT như
sử dụng các loại thuốc, phương tiện kỹ thuật, thanh toán không... cũng dẫn đến nguy
cơ mất an toàn của qui BHYT.
Nếu cơ quan BHYT xác định mức quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm không
thoả đáng, hợp đồng thiếu chặt chẽ hay không có tác dụng khuyến khích cơ sở KCB
bảo đảm chất lượng làm ảnh hưởng tới quyền lợi của người tham gia BHYT.. sẽ làm
rạn vỡ sự hợp tác của các cơ sở KCB, người tham gia BHYT không còn tin tưởng vào