1
Giáo trình
Quản trị kinh doanh
dịch vụ lữ hành
2
Lời nói đầu
Ngành kinh doanh dịch vụ du lịch i chung và dịch v lữ hành nói riêng là mt
ngành công nghip không khói. Hiện nay, du lịch trở thành mt nhu cầu không th
thiếu của con người trong đời sống công nghiệp hin đại.
Hàng năm trên thế giới hàng trăm triệu người đi du lịch và xu hướng này
ngày càng gia tăng. Theo đánh giá của Tổ Chức Du Lịch Thế Giới (WTO), trong
những năm tới, viễn cảnh của ngành du lịch toàn cầu nhìn chung rất khả quan.
WTO đã d báo đến năm 2010, lượng khách du lịch quốc tế trên thế giới sẽ đạt gần
01 t ợt người, thu nhập xã hi từ du lịch đạt khong 900 tỷ USD và stạo thêm
khoảng 150 triệu chỗ làm trc tiếp, chủ yếu là khu vực Châu Á. Du lịch trở thành
ngành kinh tế i nhọn của nhiều quốc gia.
Trong xu thế quốc tế toàn cầu a thì nnh kinh tế du lịch giữ vai trò đặc biệt
quan trọng cho thu nhập nền kinh tế quốc dân. Phát triển du lịch điều kiện tốt đ
thc hiện xuất khu tại chỗ, thu nhiều nguồn ngoại tệ về cho đất nước, giải quyết
nn thất nghiệp có xu hướng gia tăng, khai thác các nguồn lao động dư thừa, thúc
đẩy cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Thông qua pt triển du lịch, thế giới hiểu hơn về đất nước con người Việt
Nam. Phát triển trên cơ sở khai thác có hiệu quả về lợi thế tự nhiên, sinh thái, truyền
thống văn a lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong ớc và tranh th sự hp
tác, h trợ của quốc tế, góp phn thực hiện công nghiệp hóa – hin đại a đất nước.
thể nói, kinh doanh dịch vụ du lịch nói chung và kinh doanh dịch vụ lữ hành
i riêng hin phát triển và trthành mt lĩnh vực giữ vị trí ngày càng quan trọng
trong nn kinh tế của nhiều quốc gia. Với nưc ta, phát triển lĩnh vực kinh doanh
dịch vdu lịch càng trnên cấp thiết và hiện Chính phủ cũng nhiều chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển nh vực này.
Tuy nhiên, do có nhng đặc điểm riêng của dịch vụ lữ hành, cùng với sự biến
động lớn về nhu cầu và mức độ cạnh tranh gay gắt trên thtrường, việc kinh doanh
dịch vụ lữ hành ca các doanh nghiệp ngày càng k khăn và không ít rủi ro. Vì
thế, quản trị kinh doanh dịch v lữ hành đã trở thành một phương thức, một công cụ
đắc lực người bạn đồng hành đối với các nhà qun trị doanh nghiệp. Nhờ
phương pháp “quản trị kinh doanh dịch vụ lữ hành”, các nhà quản trị doanh nghiệp
thnhạy bén nắm bắt cơ hội kinh doanh, tránh rủi ro của thị trường… nhằm nâng
3
cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp lữ hành.
Tài liệu Quản trị kinh doanh dịch vụ lữ hành” sphn nào giúp các bn nhận
biết được quan điểm và phương pháp giải quyết những vấn đề về quản trị hoạt động
kinh doanh dịch vụ lữ hành tại doanh nghiệp.
Chương 1
TỔNG QUAN V DOANH NGHIỆP QUẢN TRỊ
KINH DOANH DCH VỤ LỮ HÀNH
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp & doanh nghiệp lữ hành
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là mt đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức nhằm tạo ra sản
phẩm và dịch v đáp ứng nhu cầu trên thtrường, thông qua đó để tối đa a lợi
nhuận trên sở tôn trọng luật pháp ca nhà nước và quyền lợi chính đáng ca
người tiêu dùng.
Nhà kinh tế học người Pháp (M. Francois Perroux ) định nghĩa nsau: “Doanh
nghiệp là mt tổ chức sản xuất kinh doanh, tng qua đó, trong khuôn khổ một số
tài sản nhất định người ta kết hp nhiều yếu tố tài sn khác nhau nhm tạo ra những
sản phm và dịch vụ để bán trên thtrường nhằm thu về khon chênh lệch giữa g
thành và giá bán sn phẩm.
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp lữ hành
TChức Du Lịch Thế Giới đã dbáo đến năm 2010, lượng khách du lịch quốc
tế trên thế giới sẽ đt gần 1 t ợt người. Vì thế, kinh doanh dịch vụ du lịch ngày
càng phát triển và trthành mt lĩnh vực giữ vị tquan trọng của nhiu quốc gia,
thu hút nhiu ngành, nhiều tổ chức, nhiều doanh nghiệp tham gia.
Theo Edgar Robger:
“Doanh nghip lữ hành là doanh nghiệp sản xuất, gián tiếp hay trực tiếp bán các
loại dịch vụ, đáp ứng các loại thông tin, làm vấn cho du khách khi lựa chọn các
loại dịch vụ ấy”.
A-Popliman cho rằng:
“Doanh nghip lữ hành mt người hoặc một tổ chức có đủ tư cách pháp nhân,
được quản và tchức hoạt động với mục đích sinh lợi nhuận tơng mại thông
qua việc tổ chức tiêu thtrc tiếp hoặc gián tiếp các loại dịch vụ, hàng a du lịch
hoặc bán các hành trình du lịch hưởng hoa hồng cũng như bán các loại dịch vụ khác
có liên quan đến hành trình du lịch đó”.
F. Gunter W. Eric đưa ra định nghĩa sau:
“Doanh nghip lữ hành một doanh nghiệp cung ứng cho du khách các loại
4
dịch vụ có liên quan đến việc tổ chức, chuẩn bị một hành trình du lịch, cung cấp
những hiu biết cần thiết về mặt nghề nghiệp (thông qua hình thức thông tin tư vấn)
hoặc làm môi giới tiêu th dịch vụ của các khách sạn, doanh nghiệp vận chuyển
hoặc các doanh nghip kc trong mối quan hệ thực hiện một hành trình du lịch”.
Acen Georgiev nói:
“Doanh nghip lữ hành một đơn vị kinh tế, tổ chức và bán cho những dân cư
địa phương hoặc không phải dân cư địa phương (nơi doanh nghiệp đăng ký)
những chuyến đi du lịch tập th hoặc nhân kèm theo những dịch vụ lưu trú
cũng như các loại dịch vụ bổ sung khác liên quan đến chuyến đi du lịch; Làm
i giới bán các hành trình du lịch hoặc các dịch vụ, hàng a được sản xuất bởi
các doanh nghiệp khác”.
1.1.3. Chc năng doanh nghiệp
Sản xuất & kinh doanh là hai chc năng của doanh nghiệp. Hai chức năng này
không thể tách rời nhau mà còn có mi quan hệ chặt chẽ với nhau.
Mối quan hgiữa doanh nghiệp người tiêu dùng là mi quan hệ hai chiều rất
chặt chẽ với nhau.
Để tăng doanh thu và lợi nhun mỗi doanh nghiệp phải luôn tìm cách đngười
tiêu ng chp nhn sản phm của mình. Các doanh nghiệp trong q trình hoạt
động phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
1.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp
1.1.4.1. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
-Thc hiện nghĩa vụ nộp thuế (thuế doanh thu, lợi tức, thuế tài nguyên…).
-Đảm bo chất lượng sản phẩm hàng hoá.
-Đảm bo việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
-Tôn trọng các chế độ báo cáo thống kê, tài chính kế toán theo qui định của nhà
ớc.
-Tôn trng và thc hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế.
-Bảo đm các điều kiện thực hiện làm vic, quyền lợi của người lao động.
1.1.4.2. Quyền hạn ca doanh nghiệp
-Chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính.
-Quyền tự chủ trong lĩnh vực sử dụng lao động.
-Quyền tự chủ trong lĩnh vực quản lý.
1.1.5.c loại hình doanh nghiệp
nhiều cách phân loại doanh nghiệp kc nhau, mi cách phân loại tác
5
dụng khác nhau phục vcông tác quản và thống kê. Nhưng ch phân loại phổ
biến nhất, quan trọng nhất là phân loại theo tính chất sở hữu về tài sản ca doanh
nghiệp. Nếu phân loại theo nh chất sở hữu vtài sản thì bao gồm các loại doanh
nghiệp sau:
-Doanh nghiệp n nước: mt tổ chức kinh tế do nhà nước đầu vốn,
thành lập và t chc quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm
thc hiện các mục tiêu kinh tế do nhà nước giao.
-Doanh nghiệp tư nhân: một đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn
mức mức vốn pháp đnh do một nhân làm ch và tchịu trách nhiệm bng toàn
bộ tài sản của mình vmọi hoạt động ca doanh nghiệp.
-Doanh nghiệp chung vốn: Là mt loại hình doanh nghiệp mà các thành vn s
cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phn góp vốn và ch
chu trách nhiệm về các khoản nợ của ng ty trong phạm vi phần vốn của mình
góp o công ty, nhu vậy trách nhiệm pháp lý của những thành viên trong công ty
trách nhiệm pháp hữu hn trong phần vốn của mình. Hin nay, chúng ta hai
hình thức công ty: Công ty trách nhiệm hữu hn và công ty cổ phần.
-Công ty trách nhiệm hữu hạn: loại công ty mà vốn p của các thành viên
phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty, công ty không được pp phát hành bất k
một loại chứng khoáng nào, việc chuyn nhượng vốn góp giữa các thành vn tự do,
nhưng nếu chuyển nhượng cho người ngoài thì phải cần sự nhất trí của nhóm thành
viên đại diện cho ít nhất ¾ vốn điều lệ của công ty.
-Công ty c phần: là mt loại công ty số cổ đông tối thiểu là 7. C phiếu ca
công ty có thghi tên hoặc không ghi n mi cổ đông thể mua một hoặc
nhiu cổ phiếu. Loại cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Trong quá
trình hoạt động, nếu cần mở rộng quy mô thì ng ty cphần quyền phát hành
thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu.
-Doanh nghiệp hợp doanh: mt doanh nghiệp ít nhất từ 2 nhân hoặc 2
đơn vị kinh doanh trở lên cùng hùn vốn với nhau đhình thành nên một doanh
nghiệp. Việc quản điều hành doanh nghiệp sẽ được thỏa thuận giữa các bên
chung vốn.
Hình thức này thuận lợi bản là p phần tăng quy mô của đơn vị sản xuất
kinh doanh to một lợi thế trong cạnh tranh hoặc tranh thủ được quyết kthuật,
công nghcủa các bên chung vốn. Tuy nhiên, hạn chế bản của doanh nghiệp
chung vốn là trách nhim pháp hạn của các bên chung vốn. Mỗi người chung
vốn phải chịu trách nhiệm không giới hạn, phải dùng cnhững tài sản riêng đ
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp chung vốn, mặt khác nó cũng gặp những
khó khăn khi huy động thêm nguồn vốn, ng như khi một bên tham gia chung vốn
ý định rút vốn của mình ra.