
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * (Hệ số lương + Tổng hệ số các khoản
phụ cấp
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
S
ố ngày làm trong tháng theo chế độ (22 ngày)
Tiền lương tháng
Tiền lương giờ =
S
ố ngày làm trong tháng theo chế độ (8 giờ)
Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao
động trên cơ sở hợp đồng lao động và thang lương, bậc lương do Nhà nước
quy định. Cách tính lương này thường áp dụng cho nhân viên hành chính, văn
phòng.
Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và tính bằng
cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
quy định. Cách tính lương này thường được áp dụng cho người lao động nghỉ
phép, học tập, ốm đau…
Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và tính bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
(8h/ngày). Cách tính lương gì thường được áp dụng cho lao động bán thời gian
hoặc làm việc trong các ngày nghỉ, ngày lễ, làm việc ngoài giờ.
Cách tính lương theo thời gian gặp phải hạn chế là chưa đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa xét đến chất lượng lao động.
1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1.2.1 Khái niệm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
theo số lượng và chất lượng sản phẩm (đối với lao động trực tiếp sản xuất)
hoặc công việc đã hoàn thành (đối với lao động gián tiếp sản xuất).
Công thức :
Tiền lương
phải trả
=
Đơn giá tiền lương sản
phẩm cho một đơn vị
*
số lượng sản phẩm
hoàn thành
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

1.2.2 Cách tính lương theo sản phẩm
Đối với trường hợp lao động trực tiếp sản xuất có thể áp dụng các hình
thức tính lương theo sản phẩm sau đây:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Doanh
nghiệp căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, chất lượng và
ráp đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định vào để tính trả lương cho người
lao động. Với cách tính này thì sản phẩm của người lao động làm ra không
chịu bất cứ sự hạn chế nào như: khối lượng sản phẩm, công việc hụt hay vượt
định mức.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm thưởng có thưởng, có phạt: Tức là
người lao động ngoài việc hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp ra còn được
hưởng tiền thưởng do làm ra sản phẩm tốt, tiết kiệm vật tư, vượt định
mức..Ngược lại, người lao động phải chịu phạt tiền trừ vào thu nhập của họ
nếu họ làm ra sản phẩm hỏng gây lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc
không đảm bảo đủ ngày công quy định.
Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng lũy tiến: Tức là người lao động
ngoài việc hưởng lương theo sản phẩm trực tiếp ra còn được hưởng một phần
tiền thưởng dựa trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao. Với
hình thức trả lương này thì doanh nghiệp sẽ tăng thêm chi phí nhân công
nhưng lại có tác dụng kích thích người lao động làm việc tốt hơn. Chính vì
vậy, doanh nghiệp chỉ nên áp dụng hình thức trả lương này trong trường hợp
phải hoàn thành đơn đặt hàng gấp hoặc phải làm những khâu khó nhất để đảm
bảo đúng tiến độ và chất lượng sản phẩm.
Đối với trường hợp lao động gián tiếp sản xuất thì có thể áp dụng hình
thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp. Những bộ phậm như quản lý văn
phòng, bảo dưỡng máy móc…tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại
gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp, nên có thể
căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp để tính lương cho lao động gián tiếp. Mỗi
doanh nghiệp sẽ có một tỷ lệ lương gián tiếp riêng được lập ra từ bộ phận gián
tiếp rồi sau đó phân bổ cho từng người.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

3. Hạch toán tổng hợp tiền lương
3.1 Chứng từ sử dụng
Cuối tháng, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ về hạch toán
sử dụng thời gian, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan như
“Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội”, “Biên bản ngừng việc”, “Phiếu báo
hỏng”…để làm căn cứ tính lương, thưởng cho người lao động.
Từ các chứng từ trên, kế toán lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp”
cho từng phòng, ban, đội sản xuất, rồi sau đó sẽ lập “Bảng thanh toán lương và
phụ cấp” cho toàn doanh nghiệp. Trong đó, mỗi phòng, ban, đội sản xuất tương
ứng với một dòng trong bảng tổng hợp.
Trên cơ sở bảng thanh toán lương, thưởng, kế toán tiến hành phân loại
tiền lương, thưởng theo từng đối tượng lao động để tiến hành lập chứng từ
“Phân bổ tiền lương”. Bảng này lập ra với mục đích là phân bổ chi phí tiền
lương vào các đối tượng có liên quan phục vụ cho công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành.
3.2 Tài khoản sử dụng
* tài khoản 334- phải trả cho người lao động
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa
doanh nghiệp và người lao động về các khoản tiền lương, tiền phụ cấp, trợ cấp
và các khoản thuộc về thu nhập người lao động.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao
động.
Bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác
phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
khác còn phải trả cho gnười lao động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

3.3 Phương pháp hạch toán tiền lương
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản phải trả cho người lao động
IV. Hạch toán các khoản trích theo lương
1. Nội dung quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do đau ốm, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
TK 141
TK 111,112
Kh
ấu trừ v
ào lương
TK 3335
TK 3383,3384
TK 1388
TK 334
TK 622,627,641,642
TK 4311
TK 3383
Khoản tạm trích
Khấu trừ vào lương
Khoản bồi thường
Thuế thu nhập cá nhân
Trả lương, thưởng
trợ cấp cho NLĐ
BHXH, BHYT người
lao động phải nộp
Tính lương phải trả cho người lao động
Trợ cấp BHXH phải trả người lao động
Tiền thưởng phải trả người lao động
Tiền lương trả cho
TK 335
công nhân nghi phép
Trích trước tiền
l
ươ
ng
nghỉ phép cho CNSX
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

- Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc của người lao động trong tháng.
Trong đó:
- Người sử dụng lao động hàng tháng phải trích 15% trên tổng quỹ
lương cấp bậc chức vụ của những người tham gia BHXH và được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Trích BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) do người sử dụng lao
động nộp tính và chi phí
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý DN
Có TK 338 (3382,3383,3384) phải trả, phải nộp khác
- Khi nộp BHXH (20%) cho cơ quan BHXH theo quy định
Nợ TK 3383 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gởi ngân hàng
- Người lao động đóng góp 5% theo tiền lương cấp bậc trừ vào thu nhập
của họ. Theo luật số 71/2006/QH11 về BHXH ban hành ngày 29 tháng 6 năm
2006 (Chủ tịch quốc hội Nguyễn Phú Trọng đã ký) có quy định như sau: người
sử dụng lao động được phép giữ lại 2% trong tổng số tiền BHXH phải nộp để
kịp thời chi trả cho người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản khi có đủ
điều kiển hưởng trợ cấp BHXH theo quy định (luật này có hiệu lực từ ngày
01/01/2007).
- Doanh nghiệp sẽ tính trợ cấp BHXH trả thay lương trên cơ sở tiền
lương ngày căn cứ vào số ngày nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp
BHXH.
- Trích BHXH (5%), BHYT (1%) trừ vào lương người lao động
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 3383 : (5%) BHXH
Có TK 3384 : (1%) BHYT
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

