
HẠN CHẾ DÙNG TIỀN MẶT BẰNG CÁCH PHÁT
TRIỂN CÁC CÔNG CỤ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT
I. Tình hình thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế:
Thanh toán tiền mặt hiện có xu hướng ngày càng giảm, cụ thể tỷ lệ tiền mặt
so với tổng phương tiện thanh toán cụ thể qua các năm như sau: Năm 2004:
20,3%; 2005: 19%; 2006: 18%.
Triển khai chương trình xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật
về thanh toán, tạo dựng khuôn khổ pháp lý giới hạn thanh toán bằng tiền mặt:
Với mục tiêu tiết kiệm chi phí cho việc sử dụng tiền mặt, thúc đẩy hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt làm cơ sở phát triển hoạt động thanh toán qua
ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế, góp phần hạn chế
các giao dịch không hợp pháp, tăng cường sự quản lý nhà nước đối với các chi
tiêu tài chính từ ngân sách và vốn nhà nước, triển khai thực hiện Luật Phòng
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí cũng như Nghị
quyết của Đảng về phòng, chống tham nhũng, NHNN đã trình Chính phủ ban
hành Nghị định 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định về thanh toán bằng
tiền mặt.
Sau khi Nghị định 161 được ban hành, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Thông tư số 01/2007/TT-NHNN ngày 07/3/2007 hướng dẫn Điều 4 và Điều 7
của Nghị định 161 về mức phí giao dịch tiền mặt mà các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán được quyền thu đối với các tổ chức, cá nhân và hạn mức thanh
toán bằng tiền mặt đối với các tổ chức sử dụng vốn nhà nước. Trong năm 2006,
Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư 33/2006/TT-BTC về quản lý thu chi
tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở Nghị định 161 và các thông tư nói

trên, các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, các tổ chức sử dụng vốn nhà
nước phải sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt để chi trả
cho các đối tượng thụ hưởng có tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán hoặc kho bạc nhà nước. Các khoản chi bằng tiền mặt qua Kho bạc
Nhà nước chỉ được thanh toán cho cá nhân (tiền lương, tiền công…), chi xây
dựng cơ bản, chi trả nợ dân (như thanh toán trái phiếu, công trái bán lẻ…) .v.v.
Các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được phép thanh toán bằng tiền mặt
với các khoản chi trả dưới 5 triệu đồng, còn các tổ chức sử dụng vốn nhà nước
khi chi trả cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước
chỉ được chi trả bằng tiền mặt với mức tiền từ 30 triệu đồng trở xuống.
Sự phát triển của các dịch vụ và phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế:
- Dịch vụ thanh toán thông qua các thiết bị điện tử phát triển mạnh, thay thế
dần cho các dịch vụ thanh toán dựa trên chứng từ. Dịch vụ thanh toán phát triển
mạnh nhất hiện nay là thẻ ngân hàng. Số lượng thẻ trong lưu thông tiếp tục gia
tăng với tốc độ 50% trong năm 2006, đưa số lượng thẻ được phát hành hiện nay
lên 4,75 triệu thẻ. Bên cạnh các loại thẻ truyền thống như thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ, một số loại thẻ hiện đại và sử dụng thuận tiện mới được phát triển trên thị
trường, điển hình là các loại thẻ trả trước, hiện đang được phát hành trên cơ sở
gắn kết với các dịch vụ liên lạc viễn thông.
- Dịch vụ tài khoản cá nhân gia tăng nhanh chóng. Hiện số lượng tài khoản
cá nhân mở tại các ngân hàng lên tới hơn 5 triệu, số dư bình quân hàng tháng
của mỗi tài khoản là 6,781 triệu đồng. Số lượng tài khoản cá nhân mở tại Công
ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện là 489 nghìn tài khoản. Dịch vụ trả lương qua tài
khoản cũng được phát triển mạnh mẽ, bên cạnh việc rút tiền mặt, thẻ được sử
dụng đặc biệt thuận tiện tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, các trường đại
học… nhằm phục vụ cho việc chuyển tiền, phát triển dịch vụ trả lương qua tài
khoản. Một số chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố đã chủ động phối hợp với các

ngân hàng thương mại và các cơ quan trên địa bàn để đẩy nhanh việc thanh toán
tiền lương, lương hưu và phúc lợi xã hội qua tài khoản. Điển hình là thành phố
Hồ Chí Minh và Hải Phòng đã triển khai thành công công tác này và thu được
những kết quả khả quan. Thành phố Hà Nội cũng bắt đầu triển khai thí điểm trả
lương hưu qua ATM tại một số quận nội thành.
II. Tình hình triển khai Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006
– 2010 và định hướng đến năm 2020:
Ngày 29/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 291/2006/QĐ-
TTg phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 – 2010 và
định hướng đến năm 2020. Đề án bao gồm 15 đề án thành phần thuộc 6 nhóm
Đề án lớn. Cụ thể là:
1. Đề án hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán của nền
kinh tế (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan thực hiện từ năm 2006 đến năm 2010);
2. Nhóm đề án thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công, bao gồm
các đề án thành phần:
a) Quản lý chi tiêu trong khu vực Chính phủ bằng phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt (Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện từ năm 2007 đến năm
2010);
b) Trả lương qua tài khoản (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp
với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chỉ thị trả lương cho cán bộ, công chức qua tài khoản trong năm 2007, thực
hiện từ năm 2007 đến năm 2010);
c) Chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản (Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010).
3. Đề án thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực doanh nghiệp (Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại thực hiện từ
năm 2007 đến năm 2010);
4. Nhóm đề án thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư, bao
gồm các Đề án thành phần (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan xây dựng và thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010):
a) Phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đáp
ứng nhu cầu của dân cư và phù hợp với tiến trình hội nhập;
b) Phát triển mạng lưới chấp nhận các phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt.
5. Nhóm đề án phát triển các hệ thống thanh toán, bao gồm các đề án thành
phần (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan xây dựng và thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010):
a) Hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán liên ngân hàng;
b) Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch
bán lẻ;
c) Xây dựng trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất;
d) Kết nối hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán với hệ
thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia.
6. Đề án hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm các đề án thành
phần:
a) Thông tin, tuyên truyền và phổ biến kiến thức về thanh toán không dùng
tiền mặt (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng xây dựng và thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010);

