
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Nghiên cứu Y họ
c
8
HÀNH VI TÌNH DỤC AN TOÀN VÀ TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG
RƯỢU BIA, METAMPHETAMINE, DUNG MÔI TRÊN ĐỒNG TÍNH NAM
VÀ CHUYỂN GIỚI NỮ TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM NĂM 2019
Nguyễn Thanh Thiên
*
, Huỳnh Ngọc Thanh
*
, Diệp Từ Mỹ
*
, Vũ Thị Tường Vi
**
,
Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng
*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình dục không an toàn là con đường chính lây truyền HIV và STIs, hành vi này có mối liên hệ
sâu sắc với việc sử dụng chất. Trong khi đó, đồng tính nam và chuyển giới nữ có tỉ lệ sử dụng chất rất phổ biến
trong nhiều năm qua.
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực trạng quan hệ tình dục và sử dụng chất (rượu bia,
metamphetamine, popper) trên đồng tính nam (MSM) và chuyển giới nữ (TG) ở 04 tỉnh phía Nam, năm 2019.
Đối tượng-Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, 1000 đồng tính nam và chuyển giới nữ
được chọn thông qua sự tiếp cận của các trung tâm hỗ trợ cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.
Kết quả: Tỷ lệ quan hệ tình dục an toàn là 16%, tỉ lệ sử dụng chất 98,8%. Trong đó, phổ biến nhất là rượu
bia (82,7%). Tỉ lệ sử dụng rượu bia, metamphetamine, popper trước khi quan hệ tình dục (QHTD) lần lượt
62,2%; 81,4%; 91,9%. Phân tích cho thấy quan hệ tình dục an toàn có mối liên quan với tuổi, nghề nghiệp, tài
chính, STIs và vai trò khi QHTD với nam cũng như tình trạng sử dụng chất.
Kết luận: Tỉ lệ QHTD an toàn còn thấp, cần nâng cao kiến thức và tầm quan trọng của vấn đề này.
Từ khóa: đồng tính nam, chuyển giới nữ , quan hệ tình dục an toàn, rượu bia
ABSTRACT
SEXUAL BEHAVIOR AND ACOHOL, METAMPHETAMINE, POPPER - USING AMONG MEN
WHO HAVE SEX WITH MAN, TRANSGENDER WOMAN IN SOUTH VIET NAM, 2019
Nguyen Thanh Thien, Huynh Ngoc Thanh, Diep Tu My
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 08 - 15
Background: Unsafe sex is the main route of transmission of HIV and STIs, and that behavior is strongly
linked to substance use. Meanwhile, MSM and TG, who use substances so popular over the year.
Objectives: This study was conducted to describe the situation of sex and substance user (alcohol,
metamphetamine, popper) on MSM (men who have sex with men) and TG (transgender woman) in 4 southern
province, 2019
Method: A cross-sectional study was used to anayzed data gathered from a group of 1000 MSM and TG,
who selected through the support of CBOs (Community Based Organizations) in the study area.
Results: The rate of safe sex was 16%, the rate of substance use was 98.8%, the most common was alcohol
(82.7%). Precentage of using alcohol, metamphetamine, popper before sex were 62.2%, 81.4% and 91.9%,
respectively. Univariate analysis showed that safe sex was associated with age, occupation, finance, STIs and the
role of sex with men, substance use.
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Trung tâm chuyển giao công nghệ VHATTC – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thanh Thiên ĐT. 0976218655 Email: nguyenthanhthien11997@gmail.com

Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
9
Conclusion: Safe sex is still low, the government needs to improve the knowledge and importance of this
issue to the target audience.
Keywords: MSM, TG, safe sex, alcohol
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều năm qua, HIV và STIs vẫn luôn là mối
nguy lớn đối với sức khỏe con người. Mặc dù đã
được kiểm soát bằng nhiều giải pháp nhưng việc
lây truyền thông qua quan hệ tình dục (QHTD),
đặc biệt là quan hệ tình dục qua đường hậu môn
không được bảo vệ. Bằng chứng là dù tỉ lệ
nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích ma túy giảm
xuống nhưng nhóm đồng tính nam (MSM) và
chuyển giới nữ (TG) tăng từ 5,1% lên 7,4%
(1)
. Tỉ
lệ mắc HIV và STIs trong cộng đồng này tại TP.
Hồ Chí Minh lên đến 16%
(2)
. Các nghiên cứu trên
thế giới và tại Việt Nam chỉ ra mối liên quan
giữa hành vi tình dục an toàn với các đặc tính xã
hội của đối tượng và hành vi sử dụng chất như
rượu bia, metamphetamine và popper
(
2
,3,
4
,
5
)
.
Bên cạnh việc sử dụng chất, còn nhiều hành vi
nguy cơ ngày càng khó kiểm soát trên nhóm đối
tượng đồng tính nam và chuyển giới nữ, ngoài
ra vì còn chịu nhiều sự kì thị, phân biệt từ xã hội
nên việc tiếp cận đối tượng gặp nhiều khó khăn.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực
trạng quan hệ tình dục và sử dụng chất trong
nhóm đồng tính nam và chuyển giới nữ tại TP.
Hồ Chí Minh.
Mục tiêu
Xác định tỉ lệ MSM, TG tại các tỉnh phía
Nam năm 2019 có hành vi tình dục an toàn, sử
dụng chất (rượu bia, metamphetamine, “dung
môi”) và các yếu tố liên quan.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm đồng
tính nam và chuyển giới nữ từ 18 tuổi trở lên
đang sinh sống ít nhất 3 tháng trong khu vực
quản lý của các CBOs (Trung tâm hỗ trợ cộng
đồng) thuộc LIFE Center trên địa bàn 4 tỉnh phía
Nam (TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,
Bà Rịa – Vũng Tàu) từ tháng 4 đến tháng 7 năm
2019. Nghiên cứu tuyển được 1000 đồng tính
nam và chuyển giới nữ thông qua mạng lưới kết
nối cộng đồng của các CBOs.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Các biến số trong nghiên cứu
Biến số chính: hành vi tình dục an toàn khi
đối tượng nghiên cứu trong 3 tháng có quan hệ
tình dục với bạn tình thường xuyên hoặc bạn
tình bất chợt luôn sử dụng bao cao su. Một số
biến số liên quan tình dục như: tuổi quan hệ lần
đầu, bạn tình thường xuyên - bất chợt, số lượng
bạn tình thường xuyên – bất chợt, tần suất sử
dụng bao cao su với bạn tình thường xuyên – bất
chợt, giới tính bạn tình. Những biến liên quan
đến hành vi sử dụng chất (rượu bia,
metamphetamine, dung môi): chất đã sử dụng,
nguy cơ sử dụng (theo thang điểm công cụ
ASSIST), tần suất sử dụng. Đối với hành vi sử
dụng chất liên quan đến hành vi tình dục tìm
hiểu các biến số: sử dụng chất (rượu bia,
metamphetamine, dung môi) khi quan hệ tình
dục, tần suất dùng khi quan hệ tình dục.
Nghiên cứu sử dụng thang đo nguy cơ sử
dụng chất từ bộ câu hỏi ASSIST bao gồm 8 câu
cho mỗi chất được phân 3 nhóm nguy cơ. Đối
với nhóm nguy cơ thấp, từ 0-10 điểm cho đối
tượng sử dụng rượu, 0-3 điểm cho các chất khác.
Đối với nhóm nguy cơ trung bình, từ 11-26 điểm
khi sử dụng rượu và 4-26 điểm khi sử dụng các
chất khác. Đối với nhóm nguy cơ cao, từ 27 điểm
trở lên khi sử dụng rượu và các chất khác.
Phân tích dữ kiện
Các biến số được xử lý và làm sạch bằng
excel và phân tích bằng STATA 14.
Các mối liên quan được kiểm định bằng Chi
bình phương với mức ý nghĩa thống p <0,05
hoặc kiểm định Fisher khi có ≥20% số ô có vọng
trị <5.
Về phần thống kê mô tả riêng biệt cho hai
nhóm đối tượng, riêng phần phân tích, kết quả

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Nghiên cứu Y họ
c
10
trình bày chung cho cả hai nhóm.
KẾT QUẢ
Trong tổng số 1000 đồng tính nam và
chuyển giới nữ tham gia nghiên cứu hơn 50%
đối tượng trên 26 tuổi. Đa số là đồng tính nam
chiếm tới 86,5%. Học vấn của đối tượng trong
nghiên cứu cao nhất là nhóm trên cấp 3 với
46,1%. Nghề nghiệp chính trong nghiên cứu ghi
nhận được là “nhân viên văn phòng” và “bán
hàng kinh doanh” (Bảng 1).
Bảng 2 mô tả đặc điểm hành vi tình dục của
đối tượng, đa số có lần quan hệ tình dục lần đầu
trên 15 tuổi (92,1%). Trong đó có hơn 50% người
tham gia có hơn 2 bạn tình thường xuyên và hơn
50% đối tượng có hơn 3 bạn tình bất chợt. Trong
quan hệ tình dục với bạn tình thường xuyên có
14,8% luôn dùng bao cao su và có 21,9% luôn
dùng bao cao su với bạn tình bất chợt. Tỉ lệ quan
hệ tình dục an toàn của đối tượng là 16%. Hầu
hết đối tượng chỉ quan hệ tình dục với nam
(99,2%) các trường hợp còn lại có quan hệ tình
dục với cả 2 giới.
Đặc điểm sử dụng chất của đối tượng tham
gia nghiên cứu cho thấy hầu hết từng sử dụng
chất (98,8%). Hành vi sử dụng chất trước 2 giờ
hoặc trong khi quan hệ tình dục đối với
metamphetamine là 81,4%, rượu bia là 62,2% và
“dung môi” là 91,9% (Bảng 3).
Nguy cơ sử dụng chất được tính theo
thang điểm của bộ công cụ ASSIST theo từng
nhóm chất được thể hiện trong Hình 1.
Bảng 1. Đặc tính nền trên nhóm MSM và TG tại các tỉnh phía Nam năm 2019
Đặc tính Chung MSM TG
N % n % n %
Cỡ mẫu 1000 100 865 86,5 135 13,5
Tuổi (Trung vị - Khoảng tứ vị) 26 (23 – 29)
Học vấn
Dưới cấp 3 142 14,2 98 11,3 44 32,6
Cấp 3 397 39,7 324 37,5 73 54,1
Trên cấp 3 461 46,1 443 51,2 18 13,3
Tình trạng hôn nhân
Độc thân/ Chưa kết hôn 979 97,9 844 97,6 135 100
Đã kết hôn với người nữ 8 0,8 8 0,9 0 0
Ly thân/ ly dị 13 1,3 13 1,5 0 0
Nghề nghiệp
Nhân viên văn phòng 255 25,5 247 28,6 8 5,9
Bán hàng kinh doanh 189 18,9 170 19,6 19 14,1
Nhân viên phục vụ 186 18,6 163 18,8 23 17,0
Làm tóc/ trang điểm 108 10,8 84 9,7 24 17,8
Giải trí (biểu diễn nghệ thuật) 81 8,1 44 5,1 37 27,4
Lao động tình dục (mại dâm) 35 3,5 21 2,4 14 10,4
Khác 146 14,6 136 15,7 10 7,4
Khả năng tài chính
Tự chủ hoàn toàn về tài chính 744 74,4 641 74,1 103 76,3
Tự chủ một phần 184 18,4 158 18,3 26 19,3
Dựa hoàn toàn vào gia đình 72 7,2 66 7,6 6 4,4
Tình trạng sức khỏe
Không có bệnh 307 30,7 274 31,7 33 24,4
Chưa từng được chẩn đoán 252 25,2 201 23,2 51 37,8
Bệnh lây qua đường tình dục 375 37,5 328 37,9 47 34,8
HIV 66 6,6 62 7,2 4 2,9

Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
11
Bảng 2. Đặc điểm hành vi tình dục trên nhóm MSM và TG tại các tỉnh phía Nam năm 2019
Đặc tính Chung MSM TG
N % n % n %
QHTD (n=1000)
Có 986 98,6 851 98,4 135 100
Không 14 1,4 14 1,6 0 0
Tuổi QHTD lần đầu (n=986)
≥15 908 92,1 783 92,0 125 92,6
<15 78 7,9 68 8,0 10 7,4
Bạn tình thường xuyên (n=986)
Có 596 60,5 523 61,5 73 54,1
Không 357 36,2 298 35,0 59 43,7
Không muốn chia sẻ 33 3,3 30 3,5 3 2.2
Số lượng bạn tình thường xuyên
Trung vị [Khoảng tứ vị] 2 (1 – 2) 2 (1 – 2) 2 (1 – 3)
GTNN – GTLN 1 - 12 (1 - 12) (1 - 5)
Sử dụng bao cao su (BCS) với bạn tình thường xuyên (n=596)
Không bao giờ 73 12,2 56 10,7 17 32.3
Thỉnh thoảng 186 31,2 159 30,4 27 37,0
Thường xuyên 248 41,8 231 44,2 18 24,6
Luôn luôn 88 14,8 77 14,7 11 15,1
Bạn tình bất chợt (n= 986)
Có 703 71,3 595 69,9 111 82,2
Không 243 24,6 221 26,0 22 16,3
Không muốn chia sẻ 40 4,1 35 4,1 2 1,5
Số lượng bạn tình bất chợt
Trung vị [Khoảng tứ vị] 3 (2 – 6) 3 (2 – 6) 5 (3 – 10)
GTNN – GTLN 1 - 30 (1 - 30) (1 - 25)
Sử dụng BCS với bạn tình bất chợt (n=703)
Không bao giờ 28 4,0 24 4,1 4 3,6
Thỉnh thoảng 182 25,9 151 25,5 31 27,9
Thường xuyên 339 48,2 279 47,1 60 54,1
Luôn luôn 154 21,9 138 23,3 16 14,4
Quan hệ tình dục an toàn (n=836)
Có 134 16,0 116 16,4 18 14,2
Không 702 84,0 593 83,4 109 85,8
Vai trò khi QHTD với nam (n=947)
Chỉ là người cho 211 22,3 205 25,2 6 4,5
Chỉ là người nhận 232 24,5 147 18,0 85 64,4
Hầu hết là người cho 133 14,0 130 16,0 3 2,3
Hầu hết là người nhận 123 13,0 103 12,6 20 15,2
Cả 2 248 26,2 230 28,2 18 13,6
Giới tính bạn tình (n=947)
Chỉ là nam 882 93,1 751 92,2 131 99,2
Cả nam và nữ 65 6,9 64 7,8 1 0,8
Chỉ là nữ 0 0 0 0 0 0
Bảng 3. Đặc điểm hành vi sử dụng chất trên nhóm MSM và TG tại các tỉnh phía Nam năm 2019
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
Từng sử dụng chất
Có 988 98,8
Không 12 1,2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
Nghiên cứu Y họ
c
12
Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%)
Metamphetamine khi QHTD (n=484)
Có 394 81,4
Không 44 9,1
Không muốn chia sẻ 46 9,5
Rượu bia khi QHTD (n=797)
Có 496 62,2
Không 273 34,3
Không muốn chia sẻ 28 3,5
Dung môi khi QHTD (n=671)
Có 617 91,9
Không 28 4,2
Không muốn chia sẻ 26 3,9
Hình 1. Nguy cơ sử dụng chất theo từng nhóm chất ở nhóm MSM và TG
Bảng 4. Mối liên quan giữa hành vi tình dục và các đặc tính nền ở nhóm MSM và TG
Đặc điểm Hành vi tình dục an toàn p PR (KTC)
Có (%) Không (%)
Hành vi tình dục an toàn 134 (16%) 702 (84%)
Tuổi 0,007 0,95(0,91-0,98)
Nghề nghiệp
Nhân viên văn phòng 41 (22,9) 138 (77,1) 1
Bán hàng kinh doanh 20 (12,3) 143 (87,7) 0,01 0,5 (0,33 – 0,91)
Nhân viên phục vụ 21 (12,9) 142 (87,1) 0,02 0,6 (0,35 – 0,91)
Làm tóc/ trang điểm 16 (15,7) 86 (84,3) 0,16 0,7 (0,41 – 1,16)
Giải trí (biểu diễn nghệ thuật) 10 (12,8) 68 (87,2) 0,08 0,6 (0,29 – 1,06)
Lao động tình dục (mại dâm) 3 (8,8) 31 (91,2) 0,09 0,4 (0,13 – 1,17)
Khác 23 (19,7) 94 (80,3) 0,5 0,9 (0,54 – 1,35)
Khả năng tài chính
Tự chủ hoàn toàn 97 (15,4) 534 (84,6) 1
Tự chủ một phần 22 (14,8) 127 (85,2) 0,85 1,0 (0,63 – 1,47)
Dựa hoàn toàn vào gia đình 15 (26,8) 41 (73,2) 0,02 1,7 (1,09 – 2,79)
Bệnh lây qua đường tình dục (n=836)
Không có bệnh 24 (8,7) 251 (91,3) 1
44.3%
6.5%
31.7%
44%
82.8% 77.1%
11.7% 10.7%
1.2%
0
20
40
60
80
100
Rượu bia Metamphetamine Dung môi
Nguy cơ sử dụng chất
NC Thấp NC Trung bình NC Cao