Hệ số beta và ý nghĩa trong thị trường tài chính
Việc công bố hệ số Beta ngành tại Việt Nam theo phương pháp Full
Information Industry Beta nhằm cung cấp cho nhà qun lý thị trường, nhà
đầu tư, doanh nghiệp và những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính nói chung
và đặc biệt là các ngân hàng nói riêng có thêm một tham số tài chính (đã
được sử dụng rộng rãi tại thị trường tài chính của các nước phát triển) để
tham kho trong công việc của mình. Chính vì vậy, xin giới thiệu kết quả tính
toán hệ số beta các ngành công nghiệp tại Việt Nam hàng quý để bạn đọc
cùng tham kho.
Hệ số beta (β) là một hệ số đo lường mức độ rủi ro hệ thống, nó thể hiện mối
quan hệ giữa mức đ rủi ro ca một tài sản riêng l so với mức độ rủi ro tài
sản của toàn thtrường. Hệ số này sẽ thay đổi khi điều kiện nền kinh tế thay
đổi.
Hệ số beta là thành phn quan trọng của mô hình định giá tài sản vốn CAPM
(Capital asset pricing model). Đây là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro
và lợi nhuận kỳ vọng, trong đó lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản bằng lợi
nhuận ca tài sn không có ri ro (risk free) cộng với một khoản bù đắp rủi ro
dựa trên rủi ro toàn hệ thống của tài sản đó. Ngoài việc mô hình CAPM được
dùng để lên kế hoạch lập ngân sách vốn của các tổ chức, định giá các công ty
tư nhân trong công việc đầu tư, mua bán và sáp nhập công ty (M&A), đnh
giá tài sản cho các mục tiêu vthuế và định giá dịch vụ trong các ngành liên
quan, mô hình này còn tính toán chi phí vốn chủ sở hữu và được dùng làm t
lệ chiết khấu để tính giá trị hiện tại của một dòng tiền trong tương lai.
Hệ số beta ngành chỉ ra rằng nếu một ngành có beta nhỏ hơn 1 có nghĩa là
mức độ rủi ro của ngành nhhơn mức độ rủi ro của thị trường. ngược lại,
hệ số beta ngành ln hơn 1 sẽ cho biết mức độ ri ro của ngành đó sẽ lớn hơn
mức độ rủi ro của thị trường.
Ví dụ: β ca ngành hot động kinh doanh bất động sản =1.5748, điều đó có
nghĩa mức độ ri ro ca ngành này nhiun mức độ rủi ro của thị trường
xấp xỉ 57,48% . Như vậy, mức độ rủi ro của ngành này so vi thị trường là
tương đối lớn và hệ số beta này cho thấy ngành này có li nhuận cao nhưng
cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao.
Khi một công ty muốn đầu tư vào lĩnh vực như bất động sản, họ có thể đánh
giá tiềm năng của ngành này thông qua xu hướng của thị trường và các chỉ số
tài chính khác. Và beta “ngành bt động sản” cũng là một trong các chỉ số rất
quan trọng để công ty dựa vào đó để đánh giá xu hướng, mức độ rủi ro của
ngành này trên thị trường, tđó có thể đưa ra những quyết định kinh doanh
hợp lý.
Công ty trên nếu quyết định đầu tư vào lĩnh vực này sẽ phải có một nguồn
vốn lớn để thực hiện dự án. Một trong những nguồn cung vốn chính là ngân
hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đánh giá tính khả thi của dự án này cũng như
khả năng thanh toán của ng ty trên. Một trong những công cụ để ngân hàng
xem xét dự án này là sử dụng hệ số beta ngành trong quá trình thẩm định dự
án của ngân hàng vì loại beta này liên quan đến việc ước tính chi phí vn cho
các dự án của ngân hàng. Ngoài ra, nhng nghiên cu về beta ngành cho thấy
rủi ro hệ thống của lĩnh vực/ngành có thđược áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp, tổ chức mà nó hot động trong lĩnh vực/ngành đó.
Những nhà đầu tư riêng lẻ cũng như các quỹ đầu tư chuyên nghiệp trên th
trường có thể dựa vào hệ số beta ngành hoặc hệ số beta ca công ty trên trên
thị trường chứng khoán để đánh giá khả năng sinh lời ca cổ phiếu ngành bt
động sản hoặc cổ phiếu của chính công ty này để tđó đưa ra quyết định đầu
tư có lợi nhất.
Việc đưa ra nhng quyết định đầu tư có tính kỹ thuật và chuyên nghiệp có
khả năng hạn chế phần nào những rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận cho các nhà
đầu tư và nhà quản lý thị trường, đồng thời cũng thúc đẩy thị trường phát
triến mt cách lành mnh và ổn định hơn.
Trên thế giới, điển hình là các thtrường chứng khoán (TTCK) đã phát triển
như Mỹ, Nhật, Châu Âu, Trung Quốc,… việc nghiên cứu và phát triển
phương pháp tính cũng như ứng dụng ch số beta vào việc phân tích và đầu
trên TTCK là rất phổ biến. Việc phân tích kỹ lưỡng về mức độ rủi ro và t
suất sinh lời ca các tài sản sẽ giúp nhà đầu tư xác định được một danh mục
đầu tư phù hợp với khả năng chịu rủi ro của họ. Tuy nhiên, đây là TTCK đã
hình thành và phát triển lâu đời nên dữ liệu lch sử dài và ổn định về thời
gian, số lượng công ty tham gia rất lớn và nhiều công ty có quy mô hoạt
động đủ lớn để đại diện cho ngành. Không những vậy, việc phân ngành và
công bố các thông tin liên quan đến công ty được thực hiện một cách nghiêm
túc và cp nhật. Điều quan trọng hơn là chỉ số th trườngcác thị trường này
như (S&P500 hay DOW Jone ca Mỹ, CAC 40 của Đức, TOPIX của
Nhật,…) thực sự phản ánh và đại diện cho toàn nền kinh tế của thị trường đó,
vì thế hệ số hệ số beta ngành có nhiều ý và khả năng ứng dụng hơn.
Trong điều kiện hiện tại của Việt Nam, còn nhiều hạn chế khi đo lượng hệ số
beta ngành: Th nhất, số lượng công ty có đủ tiêu chuẩn tính beta là rất nhỏ
(260 trong tổng số 546 công ty niêm yết), nhiều lĩnh vực/ngành không có
hoc rt ít công ty đại diện hoặc số lượng công ty cũng như quy mô hoạt
động trong ngành không đủ để đại diện cho ngành đó. Thứ hai, độ lớn dữ liệu
lịch sử chỉ 2 năm, chưa đủ đảm bảo v tính ổn định về dữ liệu khi tính hệ
sbeta. Thứ ba, thiếu tính cập nhật và chất lượng thông tin mà các công ty
công bố kém là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc phân ngành. Thứ tư,
trong điều kiện hiện tại, hệ số thị trường được chọn (VN Index), vẫn chưa thể
đại diện cho tình hình của toàn nền kinh tế. Với những hạn chế cơ bản trên,
hệ số beta ngành chưa thc phản ánh đầy đủ ý nghĩa cũng như tác dụng của
nó trong nền kinh tế, song việc tính toán và công bố các số liệu beta ngành là
cần thiết, bởi đây là một trong các công cụ tham khảo hữu dụng đối với
TTCK, ngân hàng, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, và các nhà đầu tư.
Dưới đây là kết quả hệ sbeta của các ngành tại Việt Nam