HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯ
ỚC
THẢI SINH HOẠT GIÁ
THỂ VI SINH
[Thứ sáu,
04/06/2010]
MÔ TẢ TB/CN:
* Nước thải từ bể điều hòa và lắng bậc 1
được bơm tưới vào tháp lọc sinh học (Bio-
Tower). Tháp được đổ đầy các giá thể có
cấu tạo đặc biệt, để vi sinh vật có thể lưu trú
và phát triển. Không khí có chứa oxy được
máy nén khí (Air-Compressor) đưa ngược
dòng từ dưới lên. Vi sinh vật hiếu khí “ăn”
các chất hữu cơ trong nước thải và cho ra
dòng sau xử lý có các chỉ tiêu BOD va COD
đạt yêu cầu, được thải vào môi trường bên
ngoài sau khi khử trùng nước
* Công suất: 10 – 2000m3/ngày đêm
* Các chỉ tiêu kinh tế k thuật khác:
* Nước thải đầu vào có chỉ tiêu ô nhiễm:
BOD ~ 250mg/l, COD ~ 550mg/l
* Nước thải đầu ra có: BOD £ 50 mg/l, COD
£ 100 mg/l
LĨNH VỰC ÁP DỤNG
* Xử lý nước thải sinh hoạt ở cụm dân cư,
khách sạn, bệnh viện…
ƯU ĐIỂM
* Hoạt động ổn định, rửa vật liệu dễ dàng
* Tăng lưu lượng xử lý
Polime
Polime làm trong nước làm khô bùn
Vichemfloc
Một trong các biện pháp có hiệu quả cao của
hóa học xử lý nước và bùn là dùng polime
kết tách (Flocculant). Tính hiệu quả cao của
chúng thể hiện ở chỗ chỉ cần một lượng rất
nhỏ polime ( vài phần triệu) nước đục đã trở
nên trong và để làm khô một tấn bùn, chỉ
cần một vài trăm gam polime.
Loại polime này cũng mang lại hiệu quả cao
cho các quá trình lọc rửa, lắng tách khi thuỷ
luyn các loại sản phẩm, đặc biệt là tinh chế
các oxit kim loại và tuyển khoáng.
Do chi phí thấp, cách làm đơn giản, chất
lượng nước thành phẩm cao, phưng pháp
dùng polime kết tách có một vị trí hàng đầu
trong công nghệ làm sạch và làm trong nớc.
m khô bùn lại là một lĩnh vực ứng dụng
rất hiệu quả trong xử lý bùn, cũng như trong
các công nghệ làm khô các loại vữa.
Bn chất hóa học của polime kết tách tổng
hợp là poliacrylamit và copolime của nó.
Chúng đợc phân thành 3 nhóm điện tính:
C - Cationic A - Anionic N - Nonionic
C - Cationic : tan trong nước phân tử polime
tích điện dương.
A - Anionic : tan trong nước phân tử polime
tích điện âm.
N - Nonionic : tan trong nước phân tử
polime không mang điện hoặc lưỡng điện
phân cực.
Cơ chế của quá trình kết tách là sự trung hoà
điện tích của các hạt lơ lửng nhờ điện tích
trái dấu của polime trong dung dịch. Khác
với phèn nhôm sunphat và polinhômclorua
(PAC) do không có sự thuỷ phân tạo ra axit
nên polime không làm biến đổi pH của nư-
ớc.
Trong mỗi nhóm polime điện tính (C,N,A)
các polime còn khác nhau chủ yếu ở các chỉ
số:
• Phân tử lượng hay độ trùng hợp.
• Độ nhớt của dung dịch copolime.
• T lệ các monome trong phân tử copolime.
Sự khác nhau về điện tính và các chỉ số này
tạo cho poliacrylamit có tính kết tách chọn
lọc, hiệu quả rất cao, các mặt hàng của nó
phong phú về chủng loại và do đó có thể làm
trong và làm sạch được rất nhiều các loại
nước và vắt nước của rất nhiều loại bùn vữa
nếu biết chọn đúng và biết phối hợp tốt các
loại poliacrylamit với nhau và với các hoá
chất khác.
Tầm ứng dụng của poliacrylamit rất phong
phú, đa dạng có thể nêu tóm tắt như sau :
Làm trong nước thải: Nước đục trong +
Cặn
Thể khô + Nớc trong,Vắt nước vữa bùn:
Bùn vữa
Trợ lọc: Dịch dễ lọc. Dịch khó lọc
Trợ tách: Hệ huyền phù nhũ tương khó tách
pha - Nước trong + Bùn .
Poliacrylamit còn được sử dụng cho các
mục đích: cải tạo đất, phủ láng giấy, các
tông và các thành phẩm xenlulô khác như
chất hồ vi sợi bông, dịch khoan giếng dầu
mỏ. v.v...