HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ
(K 1)
bệnh tim bẩm sinh (TBS) cũng thng gặp, chiếm khoảng 8% các bệnh
TBS. Cần phát hiện sớm tr sinh hay trẻ nhỏ vì bệnh nguy hiểm thể
dẫn đến tvong. Chẩn đoán m sàng thờng dựa vào dấu hiệu không hay yếu
ca mạch bẹn so với mạch cánh tay, tiếng thổi tâm thu thờng khá điển hình. Hẹp
eo ĐMC rất hay đi kèm với các bệnh TBS phức tạp khác đặc biệt hay gặp
trong hội chứng Turner (20%), hội chứng Noonan.
Các biến chứng muộn của bệnh thể gặp là phình mạch tại chhẹp, tách
thành động mạch chủ lên, giãn phình và vcác mạch máu não, tăng huyết áp động
mạch. Tăng huyết áp thể còn tồn tại ngay cả sau khi phẫu thuật sửa chữa toàn
bộ đặc biệt ở các bệnh nhân can thiệp muộn.
I. Giải phẫu bệnh
A. Đại đa số các trờng hợp hẹp eo ĐMC nằm ngay trớc vị trí xuất phát
của ống động mạch nghĩa là gần sát với chỗ bắt đầu của ĐMC xuống. Thng
gặp sự phì đại, co thắt thành sau của ĐMC gây hẹp lòng mạch ĐMC vị trí
này. Cũng thể gặp sự thiểu sản của eo ĐMC với các mức độ khác nhau. Bệnh
thđột ngột hoặc từ từ dẫn đến suy tim huyết trẻ nhỏ. Động mạch di đòn
trái thờng xuất phát ngay gần chỗ hẹp của eo ĐMC. Trong một số hiếm các trờng
hợp, vị trí hẹp nằm ở ĐMC ngực hay ĐMC bụng.
B. Tuần hoàn bàng hthờng gặp bệnh nhân lớn tuổi. Điển hình nhất là
xuất phát từ động mạch dới đòn, động mạch trong, gian sn, động mạch giáp
trạng xuống, động mạch chủ xuống sau chỗ hẹp eo động mạch chủ.
C. Các tổn thơng phối hợp: đa số là các bất thờng của buồng tim trái; van
ĐMC 2 van chiếm khoảng 50% c trng hợp, hẹp dới van ĐMC, bất thờng
hình dạng van 2 lá (hội chứng Shone), TLT, ống nhĩ thất chung, tâm thất duy nhất,
bất thờng chỗ xuất phát của động mạch di đòn phải.
II. Sinh lý bnh
Hẹp eo ĐMC dẫn đến ng huyết áp với sự chênh lch huyết áp m thu
tay chân. Tăng hậu gánh do đó dẫn đến phì đại thất trái và cuối cùng dẫn đến
giãn buồng tim trái và suy tim trái dẫn đến suy tim toàn bvới tăng áp ĐMP. Hẹp
eo ĐMC mạn tính sdẫn đến hiện tng phát triển tuần hoàn bàng htừ ĐMC lên
sang ĐMC xuống.
III. Triệu chứng lâm sàng
A. Dấu hiệu ng: Hẹp eo động mạch chủ phát hiện đợc ngời lớn th-
ờng bởi dấu hiệu tăng huyết áp, đau đầu hay là dấu hiệu đau cách hồi. Đối với các
bệnh nhân trẻ tuổi hay phải nhập viện vì các đt suy tim ứ huyết.
B. Triệu chứng thực th
1. Mạch chi trên nảy mạnh n nhiều so với mạch chi di. Những trng
hợp hẹp nặng có thể không thấy mạch bẹn. Tuy nhiên ở một số trng hợp mà động
mạch dới đòn trái xuất phát tngay chhẹp của eo ĐMC thì mạch quay trái cũng
không hoặc yếu nh động mạch bẹn. Còn trờng hợp động mạch dới đòn phải
quặt ngợc thực quản, mạch cánh tay phải cũng nhỏ và ĐM cảnh phải đập rất mạnh.
2. Huyết áp chi trên thng tăng tỷ lệ thuận với mức độ hẹp eo ĐMC. Cần
phải đo huyết áp tay bên phải, thờng thích ng tốt khi huyết áp m thu cha vợt
quá 150mmHg.
3. Tiếng thổi m thu thờng nghe thấy vùng dới đòn bên trái, thlan
ra lng vị trí cạnh cột sống. Ngoài ra thnghe thấy các tiếng thổi liên tục do
tuần hoàn bàng hgây ra. Trong các trờng hợp phối hợp với van động mạch chủ
hai van chúng ta thnghe thấy tiếng thổi tâm trơng, thổi tâm thu do hở,
hẹp van ĐMC gây nên.
IV. Các xét nghiệm chẩn đoán
A. Điện m đồ: Thng có dấu hiệu tăng gánh thất trái. Nếu dấu hiệu
tăng gánh thất phải những bệnh nhân hơn 2 tuổi thì cần tìm các tổn thơng phối
hợp.
B. Xquang ngực: th bình thờng hay biến đổi nhẹ với cung dới trái
giãn. Kinh điển có thể thấy dấu hiệu 3 cung ở động mạch chủ, quan sát thấy ở t thế
thẳng mặt. Sau vài tuổi có thể thấy các dấu hiệu đặc hiệu n nh: dấu ấn xơng sờn,
chỉ số tim ngực tăng rõ rệt.
Hình 32-1. “Du ấn sờn” trên phim tim phổi thẳng.
C. Nghiệm pháp gắng sức: ththấy dấu hiệu tăng huyết áp m thu
các bệnh nhân hẹp eo ĐMC.
D. Siêu âm Doppler tim: xét nghiệm quyết định chẩn đoán trẻ nhỏ,
tuy nhiên có thgặp khó khăn ở các bệnh nhân lớn tuổi.
1. Siêu âm TM xác định độ dày của các vách tim, sức co bóp của tâm thất
trái.
2. Siêu âm Doppler mầu và siêu âm 2D cho phép xác định vị trí và hình thái
của chỗ hẹp eo ĐMC, đặc biệt là trẻ nhỏ. Siêu âm Doppler khng định chẩn
đoán và đo mức độ chênh áp qua eo ĐMC.
3. Siêu âm còn giúp loại trhay phát hiện ra các tổn thơng phối hợp. Đặc
biệt cần phát hiện một sbất thng nh van động mạch chủ có hai van, hẹp van
hai lá, tắc nghẽn đờng ra thất trái và thông liên thất phối hợp.
4. Cần chú ý quan t trên siêu âm để phát hiện các tổn thơng của động
mạch chủ bụng, cung động mạch chủ và các mạch máu ở vùng đầu và cổ. Siêu âm
cũng có thể phát hiện sự tồn tại của ống động mạch cũng nh các tuần hoàn bàng h
nếu có.
E. CT Scanner xon ốc, 3 chiều và cộng hởng từ trờng hạt nhân (MRI)
là những thăm dò rất hữu ích cho việc xác định hình thái của chỗ hẹp eo ĐMC, các
tổn thơng phối hợp, dạng hẹp eo ĐMC với c nhánh của động mạch di đòn,
hay không tuần hoàn bàng hệ. Với các thế hệ máy mới chúng ta còn th