199
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 22+23
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN
LIPID MÁU BẰNG BÀI THUỐC “NHỊ TRẦN THANG GIA GIẢM”
Vũ Thị Hương Giang1, Nguyễn Thị Tân2
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của bài thuốc “Nhị trần thang gia giảm” trên bệnh nhân rối loạn
lipid u. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Dùng bài thuốc “Nhị trần thang gia giảm”
uống dưới dạng thuốc sc 2 lần 1 ngày, lúc đói. Nghiên cứu độc tnh cấp trên chuột nht. 26 bệnh
nhân > 20 tui đến khám và điều trị nội trú hoặc ngoại trú tại bệnh viện Y dược c truyền-Phục hồi
chức năng tỉnh Gia Lai có chẩn đoán rối loạn lipid máu. Kết quả: (i) Chưa xác định được LD 50 của
bài thuốc “Nhị trần thang gia giảm”; (ii) Tỷ lệ mc bệnh cao nhất ở độ tui trung niên (45-59 tui)
chiếm 57,7 %, nam chỉ chiếm 7,7 %; nữ chiếm ưu thế 50%; (iii) Số bệnh nhân kết quả tốt (A) và
khá (B) trong giảm Cholesterol toàn phần (TC), giảm Triglycerid (TG), tăng HDL-C chiếm tỷ lệ cao
nhất cho mỗi loại. (iv) Sau khi điều trị, trung bnh các chỉ số chức năng gan đánh giá bằng SGOT,
SGPT chức năng thn đánh giá bằng Creatinin không thay đi. Kết luận: Bệnh nhân đáp ứng với
điều chỉnh hạ Triglycerid có tỷ lệ cao nhất 88,5%; loại A đạt 34,6%, loại B đạt 23,1%. Sau điều trị
số bệnh nhân giảm TC 13 (50%), loại A đạt 34,6%; loại B đạt 11,5%; có 84,6% trong nhóm D
có nồng độ TC<6,2 (nằm trong giới hạn cho phép). Tỷ lệ đáp ứng với điều trị, làm tăng HDL-C là
65,4%. Tỷ lệ đáp ứng ứng điều trị làm giảm LDL-C là 50%.
Từ khóa: “Nhị trần thang gia giảm”, rối loạn lipid máu, Triglycerid (TG), HDL-C
Abstract
FIRST STEP IN STUDY OF THE TREATMENT EFFECTS BY REMEDY
“NHI TRAN THANG GIA GIAM” IN PATIENTS WITH DYSLIPIDEMIA
Vu Thi Huong Giang1, Nguyen Thi Tan2
(1) PhD Students of Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University
(2) Faculty of Traditional Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy
Objective: To assess the effects of treatment patients with dyslipidemia by remedy “Nhi tran
thang gia giam”. Materials, subjects and methods: Use remedy “Nhi tran thang gia giam”, in form
decoction, taking 2 times a day, on an empty stomach or before eating. Acute toxicity studies in mice. 26
patients 20 years of age inpatient or outpatient in Gia Lai Traditional- Rehabilitation medicine hospital
have diagnosis of dyslipidemia. Results: (i) Still have not founds LD50 of remedy “Nhi tran thang
gia giam”; (ii) The highest percentages patients in middle age (45-59 age) (57.7%), and women are
prevailed (50%); (iii) Patients had good results (A) and pretty results (B) in reducing Total Cholesterol
level, Triglycerid level, increased HDL-C level accounted for the highest percentage for each group;
(iv) After treatment, the average indices of liver function essessed by SGOT, SGPT and renal function
measured by creatinine did not change. Conclusion: Patients have results of reduced triglycerides in
(v) Địa chỉ liên hệ: Thị Hương Giang, * Email:nguyenthitan_dhyk@yahoo.com.vn
(vi) Ngày nhận bài: 15/10/2014 * Ngày đồng ý đăng: 8/11/2014 * Ngày xuất bản: 16/11/2014
28
DOI: 10.34071/jmp.2014.4+5.27
200 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 22+23
highest rate of 88.5%; group A (34.6%), group B (23.1%). After treatment patients with reduced Total
Cholesterol level accounting 50%; 34.6% in group A; 11.5% in group B and 84.6% in group D have
Total Cholesterol < 6.2 mmol/l (within permissible limits). The rate of response to treatment, increase
HDL-C is 65.4%; reducing LDL-C is 50%.
Key words: “Nhi tran thang gia giam”, dyslipidemia, Triglycerid level, HDL-C
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với xu hướng hội ngày càng phát
triển, nhất tại Việt Nam, do chế độ ăn lối
sống thay đi, những bệnh rối loạn chuyển hóa
ngày càng gia tăng, đặc biệt rối loạn lipid máu
bệnh lý ph biến dẫn đến các bệnh tim mạch [7].
Những thuốc điều trị rối loạn lipid theo những
chế tác dụng khác nhau đã đang được nghiên
cứu ứng dụng. Tuy nhiên tác dụng phụ của
những thuốc này cũng không nhỏ, đó rối loạn
tiêu hóa, bệnh cơ, tăng men gan, độc cho gan, rối
loạn đường huyết…[9].
Theo những nghiên cứu trong ngoài nước
về điều trị rối loạn lipid máu bằng những vị thuốc
y học c truyền, bài thuốc c phương, c phương
gia giảm đã cho những kết quả tốt, không các
tác dụng phụ nêu trên. Chnh v vy, việc tm hiểu,
nghiên cứu ứng dụng thuốc y học c truyền để
điều trị rối loạn lipid máu cần thiết, để vừa đạt
được hiệu quả điều trị, vừa giảm thiểu những tác
dụng không mong muốn của thuốc .
Bài thuốc “Nhị trần thang” bài thuốc tác
dụng táo thấp hóa đàm, trong nhóm các bài thuốc
trừ đàm của y học c truyền [1], trong bước đầu
điều trị gia thêm một số vị thuốc như Ngưu tất,
Sơn tra, Hoa hòe… chúng tôi thấy kết quả tác
dụng hạ Cholesterol và Triglycerid máu.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến
hành đề tài Nghiên cứu hiệu quả điều trị rối
loạn lipid máu bằng bài thuốc Nhị trần thang gia
giảm”, với những mục tiêu nghiên cứu như sau:
1. Đánh giá độc tính cấp của bài thuốc “Nhị
trần thang gia giảm”
2. Đánh giá tác dụng tác dụng phụ của bài
thuốc “Nhị trần thang gia giảm” trên bệnh nhân
có rối loạn lipid máu.
2. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu nghiên cứu
Sử dụng bài thuốc: “Nhị trần thang gia giảm”, thành phần có 10 vị thuốc
(1) Trần b 6g Citrus reticulata Rutacea
(2) Bán hạ chế 6g Typhonium trilobatum Araceae
(3) Bạch linh 12g Poria cocos Wolf Polyporaceae
(4) Cam thảo 4g Glycyrrhiza uralensis Fabaceae
(5) Gừng tươi 2 lát
(Sinh khương)
3g Zingiber Officinalale Zingiberaceae
(6) Sơn tra 12g Fructus Crataegi Rosacea
(7) Ngưu tất 12g Radix Achyranthis Amaranthaceae
(8) Hoa hòe 12g Sophora Japonica Fabaceae
(9) Đan sâm 12g Salvia miltiorrhiza Bunge Lamiaceae
(10) Cúc hoa 10g Chrysanthemum indicum Asteraceae
Bài thuốc “Nhị trần thang” bài thuốc đại biểu
trong nhóm thuốc Táo thấp hóa đàm, có tác dụng
táo thấp, hóa đàm, lý kh, hòa trung.
Chủ trị: Đàm ẩm, ho nhiều đờm, ngực bụng
đầy chướng, nôn, váng đầu, tim đp mạnh [11].
Trong bài, Sinh khương (Gừng tươi) làm giảm
cholesterol (TC) huyết thanh trong gan [10],
Ngưu tất giảm TC máu, hạ huyết áp, Đan sâm làm
201
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 22+23
giảm triglycerid (TG) của gan máu, Sơn tra
nhanh bài tiết TC, Hòe hoa giảm TC, giảm TG,
Cúc hoa điều trị tốt huyết áp cao, bệnh mỡ
động mạch [5].
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Trên thực nghiệm
Nghiên cứu độc tnh cấp diễn trên chuột nht
trng chủng Swiss.
2.2.2. Trên lâm sàng
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân đến khám điều trị nội trú, hoặc
ngoại trú tại Bệnh viện Y dược c truyền - Phục
hồi chức năng tỉnh Gia Lai chẩn đoán rối loạn
lipid máu.
Đánh giá Bilan lipid theo NCEP- ATP III
(National Cholesterol Education Program) (2001)
Chẩn đoán rối loạn lipid máu khi có một hay
nhiều dấu hiệu [4],[9] :
Số thứ tự Thành phần Nồng độ
1Cholesterol toàn phần (TC) ³ 6,2 mmol/l (³ 240mg/dl)
2LDL-C ³ 4,1 mmol/l (³ 160 mg/dl)
3Triglycerid ³ 2,3 mmol/l (³ 200 mg/dl)
4Cholesterol toàn phần
(TC)
5,2 mmol (200mg%) - < 6,2mmol/l
(< 240 mg/dl)
Và HDL-C £ 0,9 mmol/l (£ 35 mg/dl)
- Tự nguyện điều trị sau khi đã được tư vấn
đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Nếu bệnh nhân đang dùng các loại thuốc khác
để điều trị rối loạn lipid th ngưng thuốc 3 tháng
trước khi điều trị.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp
biến chứng, suy gan, suy thn, nhiễm khuẩn, bệnh
cấp tnh, bệnh nhân đang dùng các loại thuốc khác
điều trị rối loạn lipid máu.
- Bệnh nhân tăng lipid máu thứ phát do dùng
thuốc corticoid, thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc hạ áp
ức chế beta …
- Bệnh nhân có thai.
- Bệnh nhân không tuân thủ theo kế hoạch
điều trị.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu trên thực
nghiệm:
- Xác định LD50 của bài thuốc “Nhị trần thang
gia giảm” trên chuột nht trng bằng đường uống
theo phương pháp Litchfield-Wilcoxon.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trên lâm sàng:
2.3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, so sánh trước sau khi
điều trị.
2.3.2.2. Phương pháp chọn cỡ mẫu
Chọn cỡ mẫu thun tiện
2.3.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Bệnh nhân đến khám điều trị nội trú,
ngoại trú có các tiêu ch phù hợp với tiêu chuẩn
chọn bệnh.
Tiêu chuẩn đánh giá:
- Rối loạn lipid máu được đánh giá dựa theo
NCEP- ATP III, bệnh nhân dấu hiệu rối loạn
một hay nhiều thành phần lipid máu TC, TG,
HDL-C, LDL-C [4], [9].
- Đánh giá Đái tháo đường nếu bệnh nhân đã
tiền sử đái tháo đường đang dùng thuốc, hoặc
xét nghiệm đường huyết lúc đói lần thứ hai
> 7 mmol/l [3].
- Chỉ số khối thể BMI (Body Mass Index)
được tnh theo công thức:
BMI =Trọng lượng (kg) / chiều cao 2 ( m2)
Tiêu chuẩn đánh giá béo ph theo các nước ASEAN
giống với tiêu chuẩn châu Á trưởng thành [2]:
Phân loại BMI
Gầy <18,5
Bnh thường 18,5-22,9
Tăng cân-nguy cơ ³ 23 - 24,9
Béo ph độ 1 25 - 29,9
Béo ph độ 2 ³ 30
- Tiêu chuẩn đánh giá béo ph theo VB/VM:
+ Tiêu ch đánh giá béo ph dạng nam.
202 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 22+23
+ Theo WHO, những đối tượng tỷ lệ vòng
bụng /vòng mông (VB)/VM) > 0,9 nam
> 0,85 ở nữ béo ph bất kể BMI là bao nhiêu [2].
- Đánh giá chế độ ăn:
+ Chế độ ăn nguy cơ xơ vữa động mạch: trong
chế độ ăn thức ăn mỡ động vt nhiều hơn 2
lần trong tuần (>10% tng năng lượng) và/hoặc
số thức ăn giàu lipid nhiều hơn 6 lần trong tuần
(>30% tng năng lượng)
+ Chế độ ăn lành mạnh: ăn nhiều rau xanh,
đạm thực vt, ăn chất mỡ t £ 2 lần trong tuần
thức ăn chứa lipid £ 6 lần trong tuần.[9]
- Đánh giá hoạt động thể lực
+ Có: Hoạt động chân tay hoặc tp thể dục
³ 30 phút/ngày và t nhất 5 ngày/tuần
+ Không hoạt động: Hoạt động chân tay, vn động
t hơn 30 phút/ngày và t hơn 5 ngày trong tuần [9].
Sử dụng bài thuốc
- Bệnh nhân sau khi đã được lựa chọn theo
mẫu phù hợp với yêu cầu nghiên cứu, được điều
trị bằng bài thuốc “Nhị trần thang gia giảm”.
- Liệu trnh điều trị: Mỗi ngày mỗi bệnh nhân
được uống một thang thuốc, sc bằng máy sc
thuốc tự động, chia làm 2 lần uống trước bữa ăn,
lúc 10h và 16h hàng ngày.
- Thời gian điều trị 30 ngày.
Đánh giá kết quả điều trị
Sau thời gian điều trị 30 ngày (30 thang thuốc),
kiểm tra lại các chỉ số lâm sàng cn lâm sàng
bilan lipid máu và chức năng gan, thn.
- Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị trên cn
lâm sàng dựa vào các chỉ tiêu sau: (Tiêu chuẩn của
tác giả Nguyễn Thị Phương Mai) [6]
Mức độ Cholesterol Triglycerid HDL-C LDL-C
Loại A Giảm ³ 20% Giảm ³40 % Tăng ³ 0,25 mmol/l Giảm ³ 40%
Loại B Giảm 10-19% Giảm 20-39 % Tăng > 0,12-0,24 mmol/l Giảm 20-39%
Loại C Giảm = 5 %- <10 % Giảm =5 %- <20 % Tăng <=0,12 mmol/l Giảm 5% <20
Loại D Không đi hoặc tăng Không đi hoặc tăng Không đi hoặc giảm Không đi hoặc tăng
2.3.2.4. Xử lý số liệu
Xử số liệu: Bằng phần mềm SPSS 16.0 for
window.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả thử độc tính cấp: Cho chuột
nht trng uống mẫu thuốc tăng dần từ 1,46
thang/24 giờ (gấp từ 6,08 lần liều tác dụng
tương đương trên người trung bnh nặng 50kg)
đến liều cao nhất thể được (nồng độ thể
tch tối đa cho phép) 3,66 thang/kg/24h (gấp
15,25 lần liều tác dụng tương đương trên
người), nhưng không thấy dấu hiệu bất thường
nào trong 7 ngày theo dõi. V vy chưa xác
định được LD 50 của bài thuốc “Nhị trần thang
gia giảm”.
3.2. Đặc điểm bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu
3.2.1. Tuổi giới bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu
Bảng 3.1. Bảng rối loạn lipid máu theo nhóm tui và giới
Tui Nam Nữ Tng
n % n % n %
20-44 1 3,8 13,8 27,7
45-59 2 7,7 13 50 15 57,7
≥60 519,2 415,4 934,6
Tng số 830,8 18 69,2 26 100
p>0,05
Nhận xét: Tỷ lệ mc bệnh cao nhất ở độ tui trung niên 57,7% và nhiều hơn ở nữ giới 50%, sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
203
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 22+23
3.2.2. Đánh giá yếu tố liên quan bệnh lý rối loạn lipid máu
Bảng 3.2. Bảng tỷ lệ béo ph theo BMI
Đánh giá Nam Nữ Tổng
n % n % n %
Béo ph 0 0 3 11,5 311,5
Không béo
ph
830,8 15 57,7 23 88,5
Tng 830,8 18 69,2 26 100
Bảng 3.3. Bảng tỷ lệ béo ph theo chỉ số VB/VM
Đánh giá Nam Nữ Tng
n % n % n %
Béo ph 415,4 17 65,4 21 80,8
Không béo
ph
415,4 13,8 519,2
Tng 830,8 18 69,2 26 100%
Nhận xét: Tỷ lệ béo ph tnh theo BMI 11,5%, trong khi đó nếu tnh theo chỉ số VB/VM th tỷ lệ
này là 80,8% và nữ chiếm 65,4%
Bảng 3.4. Bảng phân bố đối tượng nghiên cứu theo hoạt động thể lực
Yếu tố nguy cơ Nam Nữ Tng
n % n % n %
Hoạt động thể lực 519,2 623,1 11 42,3
Không hoạt động thể lực 311,5 12 46,2 15 57,7
Tng 830,8 18 69,2 26 100
p>0,05
Bảng 3.5. Bảng phân bố đối tượng nghiên cứu theo chế độ ăn
Yếu tố nguy cơ Nam Nữ Tng
n % n % n %
Chế độ ăn lành mạnh 311,5 27,7 519,2
Chế độ ăn nguy cơ xơ vữa 519,2 16 61,2 21 80,8
Tng 830,8 18 69,2 16 100
p>0,05
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có chế độ không hoạt động thể lực cao hơn là 57,7%, sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Tỷ lệ bệnh nhân có chế độ ăn nguy cơ xơ vữa cao hơn là 80,8%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (p>0,05)