intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả phục hồi vận động và thời gian hồi phục ở bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Cần Thơ

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ bệnh nhân hồi phục vận động và trung bình thời gian hồi phục ở bệnh nhân đột quỵ điều trị tại bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả phục hồi vận động và thời gian hồi phục ở bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Cần Thơ

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG VÀ THỜI GIAN HỒI PHỤC<br /> Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN CẦN THƠ<br /> Phạm Nguyên Bảo Ngọc*, Nguyễn Thị Sơn**, Nguyễn Đỗ Nguyên***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tai biến mạch máu não (TBMMN) cho tới nay vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ ngày<br /> càng hay gặp, tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng nặng nề về vận động và thần kinh, dẫn đến sự tàn phế<br /> đòi hỏi có sự chăm sóc dài ngày. Tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ mỗi năm nhận điều trị trung bình<br /> 1200 lượt bệnh nhân TBMMN. Do đó ta thấy rằng TBMMN mang tính cấp thiết vì ngày càng hay gặp, tỷ lệ tử<br /> vong cao. Nghiên cứu này tiến hành tại bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ nhằm xác định tỷ lệ phục hồi di<br /> chứng vận động, ngôn ngữ, cảm giác ở những bệnh nhân đột quỵ hiện nay điều trị bằng nhiều phương pháp<br /> trong đó có kết hợp y học hiện đại (YHHĐ) và y học cổ truyền (YHCT).<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân hồi phục vận động và trung bình thời gian hồi phục ở bệnh<br /> nhân đột quỵ điều trị tại bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành từ tháng 12/2015-06/2016<br /> tại Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ với kĩ thuật chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu ghi nhận được 333 bệnh<br /> nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.<br /> Kết quả: Tỷ lệ hồi phục vận động đến thời điểm ngày 30 theo điểm Barthel ≥ 60, ngày thứ 1 tỷ lệ hồi phục<br /> đạt 0,6%, ngày thứ 17 tỷ lệ hồi phục đạt 50%, ngày thứ 29 tỷ lệ hồi phục đạt 68%, thời gian hồi phục trung vị là<br /> ngày thứ 17 sau điều trị các yếu liên quan đến phục hồi vận đông sau đột quỵ. Bệnh nhân không có tiền sử đái<br /> tháo đường có khả năng hồi phục cao hơn 60% bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường sự khác biệt là có ý nghĩa<br /> thống kê (p = 0,049). Bệnh nhân đột quỵ do nhồi máu não có khả năng hồi phục vân động cao hơn 53% so với<br /> bệnh nhân xuất huyết não nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,09. Bệnh nhân điều trị sau<br /> ngày 1 đột quỵ có khả năng hồi phục kém hơn 27% so với bệnh nhân được trị ngay trong ngày đầu tiên sự khác<br /> biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,09).<br /> Kết luận: Theo dõi hiệu quả điều trị phục hồi vận động của bệnh nhân sau TBMMN cần đánh giá kết quả<br /> (sử dụng thang điểm Barthel) ngay ngày đầu tiên.<br /> Từ khóa: Đột quỵ, tai biến mạch máu não, phục hồi vận động, thang điểm Barthel.<br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVE RECOVERY TIME ACTIVITY AND RECOVERY IN STROKE PATIENTS<br /> COMBINATION TREATMENT IN CAN THO TRADITIONAL MEDICINE HOSPITAL<br /> Pham Nguyen Bao Ngoc, Nguyen Thi Son, Nguyen Do Nguyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 167 - 172<br /> <br /> Background: Stroke has so far is a matter of urgency because perhaps more commonly, high mortality rates<br /> and leaves more severe sequelae and neurological movement, leads to disability requiring long-term care. General<br /> Hospital in Can Tho city receives treatment for a median patient stroke 1200 respectively each year. It is showed<br /> <br /> *<br /> Bệnh viện Y học cổ truyền Thành Phố Cần Thơ<br /> **<br /> Khoa y học cổ truyền - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> *** Viện Y Tế Công Cộng - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phạm Nguyên Bảo Ngọc ĐT: 091 3938718 Email: drbaongoc@gmail.com<br /> <br /> 167<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> that stroke is urgent because of increasingly common with high mortality rates. This study was conducted in<br /> Traditional Medicine Hospital in Can Tho City to determine recovery rates sequelae motor, language, sense of<br /> stroke in patients currently treated with a variety of methods including combinations modern medicine and<br /> traditional medicine.<br /> Research objectives: Determining the percentage of patients recovers motor and average recovery time of<br /> stroke in patients with combination therapy in hospital medicine and Western medicine to traditional medicine.<br /> Study design and Methods: Cross-sectional descriptive study from 12/2015 to 06/2016 in the first phase of<br /> treatment at the Central Hospital, General Hospital and Hospital 121 in Can Tho City with convenient sampling<br /> technique. Research recorded 333 patients were eligible for sampling.<br /> Results: The rate of recovery movement by the time of day according to Barthel ≥ 60 30, day 1 ratio reached<br /> 0.6% recovery, the 17th day of recovery rate reached 50%, the 29th day recovery rate for 68%, the median<br /> recovery time was the 17th day with recovery treatment after stroke. The patient had no history of diabetes have a<br /> higher ability to recover 60% of patients with a history of diabetes, the difference is statistically significant (p =<br /> 0.049). Stroke patients with cerebral infarction recovery racer 53% higher compared to patients with cerebral<br /> hemorrhage, but the difference was not statistically significant with p = 0.09. Patients were treated after stroke one<br /> day with recovery less than 27% compared with patients who were treated within the first days, the difference was<br /> not statistically significant (p = 0.09).<br /> Conclusion: Monitoring the effectiveness of treatment advocacy recovery of patients after TBMMN should<br /> evaluate the results (using Barthel scale) on the first day.<br /> Keywords: Stroke, motor recovery, Barthel scale.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhân TBMMN. Do đó ta thấy rằng TBMMN<br /> mang tính cấp thiết vì ngày càng hay gặp, tỷ lệ<br /> Tai biến mạch máu não (TBMMN) cho tới<br /> tử vong cao. Hiện nay, để phục hồi di chứng vận<br /> nay vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ ngày<br /> động, ngôn ngữ, cảm giác ở những bệnh nhân<br /> càng hay gặp, tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di đột quỵ hiện nay điều trị bằng nhiều phương<br /> chứng nặng nề về vận động và thần kinh, dẫn pháp trong đó có kết hợp y học hiện đại (YHHĐ)<br /> đến sự tàn phế đòi hỏi có sự chăm sóc dài ngày. và y học cổ truyền (YHCT). Những năm gần đây<br /> Điều này gây thiệt hại to lớn không những về tại Thành Phố Cần Thơ chưa có đề tài nghiên<br /> kinh tế mà còn suy giảm chất lượng cuộc sống cứu đánh giá sự phục hồi vận động và thời gian<br /> đó chính là gánh nặng cho gia đình và toàn xã phục hồi của bệnh nhân di chứng tai biến mạch<br /> hội. Hiện nay đột quỵ đứng hàng thứ 3 tỷ lệ tử máu não bằng thang điểm Barthel, vì vậy nghiên<br /> vong(5) sau bệnh tim và ung thư. Theo Russel, tỷ cứu này được tiến hành với mục tiêu như sau:<br /> lệ tử vong ở giai đoạn đầu là 15% và 50% bệnh “Xác định tỷ lệ bệnh nhân hồi phục vận động và<br /> nhân sống sót bị tàn phế(8). Nam tỷ lệ mắc bệnh trung bình thời gian hồi phục ở bệnh nhân đột<br /> đột quỵ cao hơn 33% và tỷ lệ đột quỵ cao hơn quỵ tại bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ”, cụ<br /> 41% so với nữ. Theo thống kê phần lớn hay gặp thể là:<br /> ở độ tuổi 50 nhưng hiện nay cũng hay gặp ở tuổi<br /> 1. Xác định tỷ lệ phục hồi vận động theo<br /> 30-40(6), TBMMN thường liên quan đến các bệnh<br /> thang điểm Barthel và trung vị thời gian hồi<br /> kèm theo như tăng huyết áp, đái tháo đường, xơ<br /> phục ở bệnh nhân đột quỵ tại bệnh viện y học cổ<br /> vữa động mạch, bệnh viêm nội tâm mạc, bệnh<br /> truyền Cần Thơ.<br /> van tim,...<br /> 2. Xác định các yếu tố liên quan đến hiệu quả<br /> Tại bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ<br /> điều trị: Tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI), trình<br /> mỗi năm nhận điều trị trung bình 1200 lượt bệnh<br /> độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng gia đình,<br /> <br /> <br /> 168<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh kèm theo (tăng huyết áp, đái tháo đường, Phương pháp thu thập số liệu<br /> rối loạn lipid, béo phì), nguyên nhân đột quỵ, Dùng biểu mẫu dạng phiếu điều tra, lấy số<br /> đột quỵ lần thứ mấy, thời gian mắc bệnh. liệu của các bệnh án mẫu của bệnh viện thỏa tiêu<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chí chọn bệnh và tiêu chí loại bệnh.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả Phân tích và xử lý số liệu<br /> Tất cả bệnh nhân đột quỵ được điều trị nội Những đặc tính nền của bệnh nhân được mô<br /> trú tại bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ từ tả với tần số và tỉ lệ phần trăm. Tỷ lệ hồi phục<br /> tháng 12/2015-6/2016 sau khi đã được chẩn đoán vận động và trung vị thời điểm phục hồi vận<br /> và điều trị giai đoạn đầu tại bệnh viện Đa khoa động được ước lượng với phương pháp phân<br /> Trung Ương Cần Thơ, bệnh viện Đa Khoa tích sống còn.<br /> Thành Phố Cần Thơ, bệnh viện 121 tại Thành Kiểm định log-rank được sử dụng để so sánh<br /> Phố Cần Thơ. xác suất hồi phục vận động theo những đặc tính<br /> Cỡ mẫu của đối tượng nghiên cứu. Hồi qui Cox đa biến<br /> được sử dụng để xác định những yếu tố liên<br /> n= Z21-α/2 π(1-π)/d2<br /> quan với hồi phục vận động. Những biến số<br /> Π= 0,5 tỷ lệ hồi phục sau điều trị được đưa vào mô hình đa biến khi mối liên quan<br /> Z0,975= 1,96, với xác suất sai lầm loại 1 α=0,05 đơn biến có giá trị p ≤ 0,20. Mức độ liên quan<br /> d= độ sai số: 0,05 được ước lượng với tỉ số nguy hại (HR: hazard<br /> Thay vào công thức có n = 384 bệnh nhân ratio) và khoảng tin cậy 95% của HR.<br /> TBMMN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Kỹ thuật chọn mẫu Trong số bệnh nhân đột quỵ điều trị tại bệnh<br /> Chọn mẫu thuận tiện cho tới khi đủ mẫu viện y học cổ truyền Cần Thơ từ tháng 12/2015-<br /> nghiên cứu 6/2016, ghi nhận có 333 trường hợp thỏa tiêu<br /> chuẩn nhận mẫu. Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ<br /> Tiêu chí chọn bệnh<br /> bệnh nhân là người cao tuổi (≥ 60) là 62,2%. Bệnh<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng TBMMN của<br /> nhân nam có tỷ lệ cao hơn nữ giới (56,2% so với<br /> tổ chức Y tế Thế giới: "TBMMN được định nghĩa<br /> 43,8%). Đa số bệnh nhân có trình độ học vấn<br /> như một hội chứng thiếu sót thần kinh xảy ra<br /> không cao. Phần lớn là từ tiểu học đến trung học<br /> đột ngột với các triệu chứng khu trú hơn là lan<br /> cơ sở chiếm 74,1%%. Hầu hết bệnh nhân có nghề<br /> tỏa, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ<br /> nghiệp không phụ thuộc giờ hành chính là<br /> (loại trừ do chấn thương sọ não).<br /> những người làm ruộng, rẫy, cán bộ đã nghỉ<br /> - Bằng chứng nhồi máu não hay xuất huyết hưu, phụ việc nhà, buôn bán nhỏ lẻ, chăn nuôi<br /> não dựa trên CT Scan, MRI. thủy hải sản, nội trợ (95,5%). Tỷ lệ bệnh nhân<br /> - Tình nguyện tham gia nghiên cứu. sống với vợ/chồng tương đương với bệnh nhân<br /> - Tỉnh táo, hợp tác điều trị với thầy thuốc. không sống với vợ/chồng (51,1%, 48,9%). Các<br /> bệnh nhân đột quỵ được điều trị tại bệnh viện y<br /> Tiêu chí loại trừ<br /> học cổ truyền Cần Thơ nguyên nhân chủ yếu là<br /> - Bệnh nhân liệt nửa người sau chấn thương<br /> nhồi máu não (85,6%). Bệnh nhân không thừa<br /> sọ não, u não…<br /> cân, béo phì thì chiếm tỷ lệ cao hơn bệnh nhân<br /> - Bệnh nhân đột quỵ có lở loét, viêm nhiễm thừa cân, béo phì (79,3% so với 20,7%). Bệnh<br /> dọc vùng cột sống, hoặc suy kiệt do nằm lâu. nhân có tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao<br /> - Sinh hiệu chưa ổn, có những bệnh lý đang (79,58%). Tuy nhiên, đối với bệnh đái tháo<br /> diễn tiến cấp tính. đường và rối loạn lipit máu thì kết quả nghiên<br /> <br /> <br /> 169<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> cứu cho thấy các bệnh nhân không mắc các bệnh Biến số HR Khoảng tin cậy 95% p<br /> này chiếm tỷ lệ cao hơn so với các bệnh nhân Không biết 1,38 0,66-2,22 0, 53<br /> Thời gian từ khi đột quị đến khi điều trị<br /> mắc bệnh. Từ ngày đầu tiên điều trị có 02 trường<br /> Ngày 1 1<br /> hợp hồi phục, tỷ lệ hồi phục là 0,6%. Đến ngày Ngày ≥ 2 0,73 0,51-1,05 0,09<br /> thứ 15 số trường hợp hồi phục là 125, tỷ lệ hồi<br /> Bệnh nhân không có tiền sử đái tháo đường<br /> phục là 50%. Đến ngày thứ 29 thì có 151 trường<br /> có khả năng hồi phục cao hơn 60% bệnh nhân có<br /> hợp hồi phục, tỷ lệ hồi phục là 68%. Tỷ lệ hồi<br /> tiền sử đái tháo đường sự khác biệt là có ý nghĩa<br /> phục tăng dần theo thời gian theo dõi và thời<br /> thống kê (p = 0,049). Bệnh nhân đột quỵ do nhồi<br /> gian trung vị của hồi phục là ngày thứ 17, có<br /> máu não có khả năng hồi phục vân động cao<br /> nghĩa là đến ngày thứ 17 sau điều trị có 50% đã<br /> hơn 53% so với bệnh nhân xuất huyết não<br /> hồi phục vận động. Kết quả cũng cho thấy ngay<br /> nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> ngày đầu tiên sau điều trị đã có bệnh nhân hồi<br /> với p = 0,09. Bệnh nhân điều trị sau ngày 1 đột<br /> phục vận động những thông tin có thể thấy trên<br /> quỵ có khả năng hồi phục kém hơn 27% so với<br /> đường cong Kaplan-Meir ở biểu đồ 1.<br /> bệnh nhân được trị ngay trong ngày đầu tiên sự<br /> Thời gian hồi phục khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,09).<br /> Bảng 1. Thời gian hồi phục (trung vị, khoảng tứ vị) Nguyên nhân đột quỵ: Trong nghiên cứu<br /> Bách phân vị Biên độ (ngày) này, bệnh nhân nhồi máu não khả năng hồi phục<br /> 25 50 75<br /> vận động tăng 53% so với xuất huyết não ở đây<br /> Thời điểm 9 17 Không xác 1-29<br /> (ngày) định (p = 0,09 > 0,05), không có ý nghĩa thống kê. Có<br /> thể vì cỡ mẫu nghiên cứu quá ít lại thêm trong<br /> khi nghiên cứu chỉ tính cỡ mẫu tỷ lệ phục hồi<br /> vận động và trung bình thời gian hồi phục,<br /> không tính cỡ mẫu của các yếu tố liên quan.<br /> Ở tiền sử đái tháo đường: Người không bị<br /> đái tháo đường khả năng hồi phục vận động<br /> tăng 60% so với bị đái tháo đường có ý nghĩa<br /> thống kê cũng như về mặt lâm sàng. Những<br /> bệnh nhân đột quỵ có kèm theo những bệnh<br /> mạn tính khả năng phục hồi vận động rất chậm<br /> Nguyễn Quốc Anh và Ngô Quý Châu(4), Nguyễn<br /> Văn Trí(6). Đối với trường hợp bệnh nhân không<br /> Biểu đồ 1. Ước lượng xác suất hồi phục sau điều trị biết mình có bị hay không bị đái tháo đường<br /> (đường cong Kaplan-Meier). (ĐTĐ) thì khả năng hồi phục tăng 38% nó có ý<br /> Những yếu tố liên quan với hồi phục vận nghĩa thống kê vì có thể bệnh nhân không rõ<br /> động mình có mắc bệnh đái tháo đường.<br /> Bảng 2. Những yếu tố liên quan với hồi phục (phân Thời gian từ khi đột quỵ đến điều trị: Lấy<br /> tích đa biến với hồi qui Cox). ngày thứ 1 điều trị làm chuẩn thì ≥ sau 2 ngày<br /> Biến số HR Khoảng tin cậy 95% p điều trị khả năng hồi phục vận động ở bệnh<br /> Nguyên nhân đột quỵ nhân giảm 27%, không có ý thống kê nhưng trên<br /> Xuất huyết não 1 lâm sàng rất có ý nghĩa vì bệnh nhân đến càng<br /> Nhồi máu não 1,53 0,94-2,49 0,09<br /> sớm càng tốt cho việc phục hồi vận động (trong<br /> Tiền sử ĐTĐ<br /> thời gian này là thời gian vàng của phục hồi vận<br /> Có 1<br /> Không 1,60 1,002-2,57 0,049 động vùng tranh tối tranh sáng(8).<br /> <br /> <br /> 170<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chúng ta biết rằng xuất huyết não và nhồi loạn lipid cũng hạn hẹp nên để tình trạng đái<br /> máu não nguyên nhân là do tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid nặng nề và ảnh hưởng<br /> tháo đường, rối loạn lipid gây nên. Nhưng triệu đến phục hồi vận động.<br /> chứng của xuất huyết não rất nặng và diễn tiến Thời gian đột quỵ đến khi nhập viện có ảnh<br /> rất nhanh, nhồi máu não thì diễn tiến chậm phục hồi vận động sau đột quỵ, khi bệnh nhân<br /> nhưng khả năng phục hồi vận động tùy theo vị đến bệnh viện điều trị càng sớm thì khả năng hồi<br /> trí tổn thương, diện tích tổn thương, thời gian phục vận động càng tốt, đến bệnh viện điều trị<br /> đến bệnh viện sớm hay muộn (giờ vàng) và ngày thứ 1 sẽ tốt hơn những ngày còn lại.<br /> được điều trị ổn định các bệnh lý kèm theo. Nghiên cứu kết quả này cũng phù hợp với<br /> Trong nghiên cứu này hiệu quả hồi phục ở bệnh những kết luận trong các nghiên cứu trước đây:<br /> nhân nhồi máu não cao hơn xuất huyết não, Hoàng Thanh Hiền(3), Nguyễn Văn Tùng(8): Thời<br /> giống với những nghiên cứu của các tác giả ở gian đến điều trị càng ngắn thì hiệu quả hồi<br /> trên. Tại bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ phục càng cao, Hà Thị Hồng Linh(2): Thời gian<br /> nguyên nhân đột quỵ không ảnh hưởng đến kết mắc bệnh trước điều trị càng lâu thì hiệu quả<br /> quả phục hồi vận động (p = 0,06) có khả năng khi điều trị càng giảm.<br /> bệnh nhân đột quỵ do nhồi máu não hay xuất<br /> Thời điểm hồi phục vận động sau điều trị<br /> huyết não đến nhập viện với tình trạng rất nặng<br /> kèm theo đến quá muộn. Ngay ngày thứ nhất bệnh nhân đã bắt đầu<br /> hồi phục và đến ngày thứ 17 tỷ lệ hồi phục là<br /> Nguyên nhân đột quỵ: Nếu nguyên nhân là<br /> 50%, khi tỷ lệ đạt trên 75% thì không xác định<br /> xuất huyết não thì bệnh diễn tiến nhanh, triệu<br /> được ngày hồi phục, vì bệnh nhân không ở quá<br /> chứng nặng nề và rầm rộ hơn nhồi máu não. Vì<br /> 30 ngày do có những bệnh nhân khi hồi phục<br /> vậy, xuất huyết não tiên lượng nặng hơn nhồi<br /> vận động (điểm Barthel ≥ 60) ra viện, có những<br /> máu não. Xuất huyết não và nhồi máu não có<br /> bệnh nhân không có khả năng nằm viện, vì khó<br /> ảnh hưởng đến khả năng phục hồi vận động (p =<br /> khăn về mặt kinh tế dù không cải thiện cũng xin<br /> 0,06). Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện y học cổ<br /> ra viện trước 30 ngày điều trị và có những bệnh<br /> truyền Cần Thơ: Nhóm nhồi máu não phục hồi<br /> nhân điều trị không thấy cải thiện phục hồi vận<br /> tốt hơn xuất huyết não. Trên bệnh nhân xuất<br /> động, nên tự ý ra viện dù barthel < 60.<br /> huyết não nằm viện lâu ngày lại thêm những<br /> bệnh đi kèm nên nhân viên y tế phải theo dõi Kết quả nghiên cứu cho thấy ngay ngày thứ<br /> những biến chứng như viêm phổi, loét vùng tỳ nhất sau điều trị đã có bệnh nhân hồi phục vận<br /> đè, nhiễm trùng tiểu,…và hướng dẫn cho người động (0,6%). Điều này cho thấy đánh giá hiệu<br /> nhà bệnh nhân cách chăm sóc. quả điều trị phục hồi vận động cần được thực<br /> hiện ngay ngày đầu tiên và mỗi ngày để rút<br /> Đái tháo đường, rối loạn lipid có ảnh hưởng<br /> ngắn thời gian nằm viện.<br /> phục hồi vận động. Đái tháo đường và rối loạn<br /> lipid không được kiểm soát tốt, kết hợp thêm KẾT LUẬN<br /> thời gian mắc bệnh lâu ngày gây biến chứng Tỷ lệ hồi phục vận động đến thời điểm ngày<br /> nặng nề, làm tổn thương những mạch máu nhỏ 30 theo điểm Barthel ≥ 60, ngày thứ 1 tỷ lệ hồi<br /> cũng như mạch máu lớn. Chính điều này làm phục đạt 0,6%, ngày thứ 17 tỷ lệ hồi phục đạt<br /> quá trình xơ vữa diễn ra nhanh hơn người bình 50%, ngày thứ 29 tỷ lệ hồi phục đạt 68%. Bệnh<br /> thường, khi mạch máu tổn thương là cơ hội hình nhân điều trị sau ngày 1 đột quỵ có khả năng hồi<br /> thành cục huyết khối trong lòng động mạch hay phục kém hơn 27% so với bệnh nhân được trị<br /> cục xơ vữa làm bít tắc lòng động mạch. Sự kiểm ngay trong ngày đầu tiên sự khác biệt không có<br /> soát đường huyết không có hiệu quả, sự hiểu ý nghĩa thống kê (p = 0,09). Do vậy, theo dõi hiệu<br /> biết của bệnh nhân về bệnh đái tháo đường, rối quả điều trị phục hồi vận động của bệnh nhân<br /> <br /> <br /> 171<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> sau TBMMN cần đánh giá kết quả (sử dụng 5. Nguyễn Văn Đăng (2003). Tai biến mạch máu não. Nhà xuất<br /> bản Y học Hà Nội, tr.9-32.<br /> thang điểm Barthel) ngay ngày đầu tiên. 6. Nguyễn Văn Trí (2013). Bệnh học người cao tuổi. Nhà xuất bản<br /> Y học TPHCM, tr.333.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Nguyễn Văn Tùng (2004). Đánh giá hiệu quả thể châm trong<br /> 1. Bộ Y Tế. Phục hồi chức năng. Nhà xuất bản Y học, tr.192. phục hồi di chứng vận động bệnh nhân tai biến mạch máu<br /> 2. Hà Thị Hồng Linh (2005). Hiệu quả phục hồi vận động của não. Y học thực hành TPHCM, 1:51.<br /> phương pháp thể châm cải tiến trên bệnh nhân tai biến mạch 8. Vũ Anh Nhị (2005). Thần kinh học. Nhà xuất bản Y học<br /> máu não. Y học thực hành TPHCM 2:64. TPHCM, tr.236.<br /> 3. Hoàng Thanh Hiền (2012). Khảo sát những yếu tố có ảnh<br /> hưởng trên hiệu quả phục hồi vận động sau đột quị bằng<br /> phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp vật lý trị liệu tại Tp. Ngày nhận bài báo: 30/08/2016<br /> HCM. Y học thực hành TPHCM, 1:61.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br /> 4. Nguyễn Quốc Anh và Ngô Quý Châu (2012). Hướng dẫn chẩn<br /> đoán và điều trị bệnh nội khoa. Nxb Y học, tr.220, 426. Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 172<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0