HOẠCH ĐỊNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP- KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
NGÀNH THUỶ SẢN TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thu Hà*1
TÓM TT: Cơ cấu nguồn vốn (CCNV) có vai trò quan trọng đối với một công ty, không chỉ bởi nó đáp ứng
nhu cầu tài chính mà còn bởi tác động của CCNV đến giá trị doanh nghiệp cũng như giá trị cho các chủ sở
hữu. Hoạch định CCNV từ quan điểm của TCDN chú trọng đến việc xác định cơ cấu nguồn vốn mục tiêu phù
hợp, trong ngắn hạn và dài hạn, nhằm duy trì sự tồn tại cũng như hướng đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Bài báo làm rõ mối tương quan giữa CCNV và chiến lược kinh doanh của các DN ngành thuỷ
sản trên thế giới nhằm đưa ra một số đề xuất về việc hoạch định CCNV hướng đến mục tiêu phát triển trong
tương lai cho các DNNY ngành thuỷ sản Việt Nam. Thông qua đánh giá CCNV của các DN thuỷ sản trên thế
giới, nghiên cứu chỉ ra rằng hoạch định CCNV hướng đến sự phát triển trong dài hạn của các DNNY ngành
thuỷ sản cần chú trọng đến chiến lược kinh doanh dài hạn, nhu cầu đầu tư phát triển, năng lực tài chính
hiện tại, và sự phát triển của thị trường tài chính.
Từ khóa: quyết định tài trợ, cơ cấu nguồn vốn, chiến lược kinh doanh, thuỷ sản, Việt Nam.
1. BÀI VIẾT CHÍNH
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Là một ngành kinh tế có lịch sử hình thành lâu đời vai trò ngày càng quan trọng đối với việc đảm
bảo an ninh lương thực thế giới, ngành thuỷ sản thế giới đã sự phát triển mạnh cả về số lượng chất
lượng. Mục tiêu phát triển ngành thuỷ sản thế giới là đảm bảo an ninh lương thực và dinh dưỡng, sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo phát triển ngành thuỷ sản bền vững về kinh tế, hội, môi
trường. Từ 2011 đến 2016, sản lượng thuỷ sản thế giới hàng năm tăng ổn định ở mức 5%; nhu cầu thuỷ sản
hàng năm tăng 1%. Ngành thuỷ sản Việt Nam có những đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng chung của
ngành thuỷ sản thế giới. Việt Nam là một trong năm quốc gia có sản lượng xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất thế
giới. Tuy nhiên, các DN thuỷ sản Việt Nam đều quy rất nhỏ so với các DN thuỷ sản trên thế giới. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các DN thuỷ sản Việt Nam. Phần
lớn các DN thuỷ sản lớn trên thế giới tập trung tại các quốc gia như: Nhật Bản (Maruha Nichiro, Nippon
Suisan Kaisha, Kyokuyo); Thái Lan (Thái Union Frozen Products, Charoen Pokphand Foods, Asian); Hàn
Quốc (Dongwon Industries), Mỹ (Trident Seafood), … Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế rộng và sâu
như hiện nay, khi các hiệp định thương mại song phương và đa phương có hiệu lực hoàn toàn, các DN thuỷ
sản Việt Nam sẽ bước vào một sân chơi phẳng với sự cạnh tranh gay gắt từ những DN ngành thuỷ sản trên
thế giới. Do vậy, làm thế nào để đảm bảo gia tăng năng lực cạnh tranh cho các DN thuỷ sản Việt Nam
trở thành vấn đề quan tâm sâu sắc của các nhà quản trị doanh nghiệp.
* Khoa Tài chính doanh nghiệp, Học viện tài chính, Số 2 Lê Văn Hiến, Cổ Nhuế, Hà Nội, Việt Nam.
868 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA
Porter (1985) chỉ ra ba chiến lược chính để gia tăng lợi thế cạnh tranh của một DN trên thị trường, đó
là “chiến lược giá thấp”, “chiến lược khác biệt hoá”, và “chiến lược kết hợp”. Với đặc điểm của ngành sản
xuất nông nghiệp mang tính chất mùa vụ, phụ thuộc lớn vào đặc điểm địa lý, điều kiện thời tiết khí hậu, để
gia tăng năng lực cạnh tranh, các DN thuỷ sản phải đảm bảo nguồn tài chính lớn, không những phục vụ cho
việc đẩy mạnh sản xuất theo chiều rộng (yếu tố vốn và lao động) mà còn hướng đến tăng trưởng theo chiều
sâu thông qua tăng cường đầu vào hoạt động nghiên cứu phát triển (yếu tố công nghệ). Nhà quản trị
tài chính doanh nghiệp, với vai trò chủ đạo trong việc ra các quyết định tài chính, phải đảm bảo sự hài hoà
của chính sách tài trợ đối với chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạch định
chính sách tài trợ cho các DN ngành thuỷ sản cần hướng đến sự tăng trưởng phát triển của ngành trong
dài hạn. Là một trong ba quyết định tài chính doanh nghiệp trọng tâm, hoạch định chính sách tài trợ không
những phải đảm bảo nhu cầu vốn của chiến lược đầu còn hướng đến sự kết hợp hài hoà các nguồn
vốn nhằm thực hiện mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp cũng như giá trị cho các chủ sở hữu. Nói cách
khác, một trong những vấn đề trọng tâm của hoạch định chính sách tài trợ trong DN chính hoạch định
CCNV mục tiêu.
Cơ cấu nguồn vốn là một chủ đề nghiên cứu đã đang và sẽ tiếp tục thu hút sự chú ý của rất nhiều học
giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu về CCNV trên thế giới đã có lịch sử gần 60 năm, kể từ nghiên cứu có
tính chất nền móng của Modigliani &Miller (1958). Những nghiên cứu trên thế giới về CCNV tập trung làm
rõ những nội dung chính sau (i) Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn với nghiên cứu tiêu biểu
thuộc về Ross, (1977), Harris và Raviv (1991), Wald (1999); Titman và Wessels (1995), Rajan và Zingales
(1995); (ii) Sự khác biệt về các nhân tố cấu thành cơ cấu nguồn vốn tại các thị trường với những đóng góp
chủ yếu của Demirgu ßc-Kunt &Maksimovic (1999), Graham & Harvey (2001); Bancel & Mittoo, (2004);
Brounen cộng sự (2006). Booth cộng sự (2001), Wiwattanakantang (1999), Chen (2004), Delcoure
(2007), Saylgan (2006), Abe de Jong cộng sự (2008), Baharuddin (2011), Akinlo (2011), Andani
(2012); (iii) tác động của cấu nguồn vốn đến hiệu quả hoạt động của các DN với những nghiên cứu
điển hình của ElKelish các cộng sự (2007); Jiraporn cộng sự (2008); Ebaid (2009); Saeedi cộng
sự (2011); Ogbulu cộng sự (2012), Abor (2005); Margaritis và cộng sự (2007); Chowdhury cộng sự
(2010); Nour (2012); Nirajini và cộng sự (2013); Mitani (2014).
cấu nguồn vốn cũng đang trở thành vấn đề được đông đảo các nhà nghiên cứu tại Việt Nam quan
tâm. Những nghiên cứu về CCNV tại Việt Nam tiêu biểu phải kể đến Trần Thị Thanh Tú (2006), Đỗ Văn
Thắng & Trịnh Quang Thiều (2010), Nguyễn Thành Cường & Nguyễn Thị Cành (2012), Trần Hùng Sơn
(2013), Xuân Vinh & Nguyễn Thành Phú (2014), Đặng Phương Mai (2015), Đoàn Hương Quỳnh
(2009), Dương Thị Hồng Vân, (2014), Nguyễn Tấn Vinh (2011), Thị Phương Vy & Phùng Đức Nam
(2013), Nguyễn Hữu Huân & Nguyễn Quỳnh Hương (2014). Đối với ngành thuỷ sản, Nguyễn Thành
Cường & Nguyễn Thị Cành (2012) đã chỉ ra rằng tồn tại hiệu ứng ngưỡng đôi giữa cơ cấu nguồn vốn (D/A)
giá trị DN (ROE) của các DN chế biến thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2005- 2010 khu vực Nam Trung
Bộ. Các tác giả cũng chỉ ra phạm vi tối ưu của hệ số nợ mà các DN chế biến thuỷ sản nên áp dụng dưới
59,27%. Nguyễn Thành Cường (2015) cho thấy tồn tại hiệu ứng ba ngưỡng khi xem xét tác động của CCNV
đến giá trị DN thuỷ sản ở khi vực Nam Trung Bộ. Mối quan hệ giữa CCNVgiá trị DN được mô tả là mối
quan hệ phi tuyến và có hình Parabol lồi.
Không thể phủ nhận sự đa dạng của các nghiên cứu về CCNV tại các nền kinh tế trên thế giới cũng như
tại Việt Nam. Tuy nhiên, có thể thấy rằng những nghiên cứu làm rõ vấn đề hoạch định CCNV của các công
ty còn khá hạn chế. Một số nghiên cứu tại Anh hoặc Hy Lạp tiến hành điều tra các nhà quản trị tài chính
869
INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION
doanh nghiệp (thường các giám đốc tài chính CFOs) nhằm làm cách thức hoạch định CCNV trong
thực tế. Những công ty vấn tài chính lớn, chẳng hạn như McKinsey cũng đưa ra quy trình hoạch định
CCNV cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc vận dụng quy trình này cần chú ý đến những đặc điểm riêng
của công ty áp dụng bởi CCNV không đơn thuần là chiếc áo mà mọi DN đều có thể mặc vừa.
Trong nghiên cứu này, tác giả làm rõ đặc điểm của CCNV gắn với chiến lược kinh doanh của DN thuỷ
sản trên thế giới, từ đó, đưa ra một số kiến nghị cho các DN thuỷ sản tại Việt Nam khi hoạch định CCNV. Do
việc hoạch định CCNV có sự gắn kết chặt chẽ với đặc điểm của DN, tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu tình huống để làm sáng tỏ những luận điểm nghiên cứu của mình. Tác giả đã chọn mẫu nghiên cứu gồm
hai DN thuỷ sản tại hai thị trường có đóng góp rất lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản, Nhật Bản
Thái Lan. Tại thị trường Nhật Bản, tác giả lựa chọn công ty Maruha Ichiro, một trong những CTTS xuyên
quốc gia lớn nhất trên thế giới. Tại thị trường Thái Lan – nơi có môi trường kinh doanh khá tương đồng với
Việt Nam, tác giả lựa chọn công ty Asian.
Bài báo của tác giả được chia làm 5 phần. Phần mở đầu xác định khoảng trống nghiên cứu trên sở
xem xét vắn tắt những nghiên cứu về CCNV trước thời điểm nghiên cứu. Phần thứ hai trình bày lịch sử
nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. Tại phần thứ ba, phương pháp mẫu nghiên cứu được tả. Phần
thứ 4 luận giải kết qủa nghiên cứu. Phần thứ 5 đưa ra kết luận của bài báo.
1.2. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu và Giả thuyết nghiên cứu
Những lý thuyết về CCNV đều hướng đến một mục tiêu là giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra
quyết định tài chính doanh nghiệp đúng đắn và hiệu quả. Một trong những thách thức lớn đối với nhà quản
trị khi ra quyết định tài trợ là xác định CCNV mục tiêu cho DN. Hai câu hỏi quan trọng cần được quan tâm
chính (i) tồn tại một cấu nguồn vốn tối ưu tại đó giá trị doanh nghiệp được tối đa hoá không?;
(ii) công ty sẽ thiết lp CCNV trong ngắn hạn và dài hạn như thế nào để phù hợp với những quyết định tài
chính còn lại? Những thuyết nền tảng về CCNV đã đưa ra những quan điểm khác nhau về vấn đề này.
Lý thuyết M&M truyền thống (1958) với những giả định nhất định cho rằng CCNV không có tác động đến
GTDN. Ngay sau đó, những nghiên cứu làm rõ lý thuyết này trong các điều kiện “thực tế” hơn đã cho thấy
sự tồn tại của CCNV tối ưu, điểm tại đó lợi ích cân bằng với chi phí. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những
thuyết cho rằng đảm bảo tài trợ linh hoạt quan trọng hơn là việc tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn và tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Lý thuyết trật tự phân hạng (Myers & Majluf, 1984) là một minh chứng điển hình
cho quan điểm đó. Những nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp ở những quốc gia khác nhau, các
ngành nghề kinh doanh khác nhau, với những đặc điểm riêng có về quản trị doanh nghiệp đã tập trung làm
rõ những vấn đề trên. Mặc chưa có sự đồng nhất về kết quả nghiên cứu song tầm quan trọng cũng như
những nhân tố cần xem xét khi hoạch định CCNV mục tiêu đã được làm rõ.
Xét về mặt thuyết, nhà quản trị tài chính nên lập kế hoạch CCNV tối ưu cho công ty. Trong thực
tiễn, việc xác định một CCNV tối ưu là vô cùng khó khăn, đặc biệt là việc nhà quản trị tài chính phải tuân
thủ các nguyên tắc về mặt thuyết. Những công ty khác nhau thuộc các ngành khác nhau sẽ sự khác
biệt đáng kể về CCNV. CCNV của công ty chịu tác động của rất nhiều nhân tố, sự điều chỉnh mang tính
chất nhân trong việc ra quyết định ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định CCNV mục tiêu. Hai
công ty đặc điểm tương tự hoàn toàn có thể CCNV khác nhau nếu nhà quản trị tài chính sự đánh
giá khác nhau về tầm quan trọng của từng nhân tố. Những nhân tố này mang tính chủ quan, phức tạp, định
tính, và không phải lúc nào cũng tuân thủ theo lý thuyết bởi thị trường vốn là không hoàn hảo và các quyết
định được đưa ra dưới điều kiện hiểu biết không hoàn hảo rủi ro. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc tài
870 HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA
chính nên xây dựng một CCNV phù hợp nhằm có lợi nhất cho công ty. Đều này chỉ có thể thực hiện nếu tất
cả những nhân tố ảnh hưởng được phân tích và giữ ở mức cân bằng. Quy trình hoạch định CCNV mục tiêu
theo khuyến nghị của McKinsey như hình 1.
Hình 1. Quy trình bốn bước hoạch định CCNV mục tiêu của McKinsey
(Nguồn: Điều chỉnh từ nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Dương & Lưu Hữu Đức1)
Điều tra của Graham và Harvey (2001) trên 392 giám đốc tài chính của các công ty thuộc Fortune 500
cho thấy nhân tố quan trọng nhất tác động đến quyết định vay nợ chính mức độ linh hoạt của tài trợ
việc đảm bảo năng lực tín dụng của công ty. Tầm quan trọng của mức độ linh hoạt tài trợ cho thấy sự phù
hợp với lý thuyết trật tự phân hạng bởi theo như Myer và Majluf (1984) thì các công ty yêu cầu sự nới lỏng
tài trợ nếu có thể độc lập với nguồn tài chính bên ngoài. Nếu thị trường vốn là hoàn hảo, sẽ không có nhu
cầu về tính linh hoạt tài trợ. Nhưng sự phân tán của thị trường đã ngăn cản các công ty khỏi việc tiếp cận thị
trường vốn, các quyết định được đưa ra không chỉ để phù hợp với những điều kiện cụ thể còn để vượt
qua những rủi ro trong tương lai. Khi kỳ vọng không đạt được, hoặc khi một sự kiện xảy ra ngoài dự kiến,
công ty thể cần sự tài trợ linh hoạt. Do vậy, các nhà quản trị không chỉ phản ứng lại những đổ vỡ của
chính sách tài trợ mà còn phải điều chỉnh các chính sách tài chính để giảm thiểu những tác động của những
đổ vỡ này (Almeida, Campello, và Weisbach (2006)). Việc điều chỉnh CCNV mục tiêu trong dài hạn nhằm
đảm bảo sự phù hợp của chính sách tài trợ với chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Nhà quản trị công ty
cần chú ý đến cơ hội tăng trưởng; mức độ ràng buộc tài chính, và dòng tiền kỳ vọng. Thông thường những
thông số này được gắn kết với chu kỳ của công ty trong quá trình tài trợ bao gồm giai đoạn phát triển, giai
đoạn tăng trưởng, và giai đoạn trưởng thành.
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành thuỷ sản, tác giả cho rằng hoạch định CCNV đối với các DN
ngành thuỷ sản cần có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển trong dài hạn của DN. Sản phẩm của ngành
thuỷ sản, theo nghĩa rộng, không chỉ những tác động trực tiếp đến người tiêu dùng còn ảnh hưởng
đến việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên. Do vậy, để đảm bảo hiệu quả hoạt động hiện tại sự phát triển
trong dài hạn, hoạch định CCNV của các DN thuỷ sản phải được thực hiện trên quan điểm phát triển bền vững.
Đối với ngành thuỷ sản tại Việt Nam, yêu cầu này càng trở nên cần thiết hơn bởi do giới hạn về vốn,
công nghệ, trình độ lao động, những doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam mới dừng lại những khâu đơn
1 Xem tại https://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-truong/mckinsey-4-buoc-hoach-dinh-co-cau-von-muc-tieu-87583.html
c 1
Thc hiện dự báo tài
chính để xác định thặng
dư hay thâm ht tài
chính
- Xem xét: Nhân tố tác
động đến dòng tiền; Biến
động tương lai và rủi ro
- Nguyên tc: Dự báo
phân tích độc lập; Ban
quản trị phải kim soát quá
trình dự báo
c 2
Xác đnh hệ số
nợ tối ưu và la
chn cách thc
huy động n
- Thiết lập mc
xếp hạng tín dụng
mc tiêu
- Áp dụng các
phương pháp để
xác định hệ số nợ
c 3
Phát triển và kiểm
nghiệm CCNV
thông qua phân
tích tình huống
- Phát trin th nghim
CCNV mc tiêu
- Thiết lập mức gii
hạn cho hệ số nợ tín
nhiệm thông qua
phân tích tình huống
c 4
Chiến lược điu
chỉnh CCNV
871
INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION
giản của chuỗi giá trị thuỷ sản. Phần lớn các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu các sản phẩm chế với giá
trị gia tăng thấp, công nghệ bảo quản lạc hậu, việc tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật của các thị trường xuất
khẩu còn yếu kém. Mặt khác, công tác phòng ngừa rủi ro, đặc biệt rủi ro trong sản xuất vận chuyển
của các DN ngành thuỷ sản Việt Nam còn rất hạn chế. Điều này dẫn đến tổn thất kinh tế to lớn cho ngành
khi những cố về dịch bệnh thời tiết. Việc Liên minh châu Âu phạt thẻ vàng đối với ngành thuỷ sản
Việt Nam tháng 3/2018 là một tín hiệu cho thấy các DN ngành thuỷ sản cần xây dựng chiến lược phát triển
bền vững trong dài hạn thay vì tận diệt nguồn nguyên liệu như hiện nay.
1.3. Phương pháp và mẫu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích định tính để làm vấn đề nghiên cứu. Việc sử dụng
phương pháp định tính, theo tác giả, phù hợp với việc làm kinh nghiệm hoạch định CCNV của các
DN thuỷ sản trên thế giời cũng như đưa ra một số kiến nghị cho các DN tại Việt Nam. Trong các phương
pháp định tính, tác giả chọn phương pháp GT(ground theory) phương pháp tình huống (case study) để trả
lời câu hỏi nghiên cứu. Về phương pháp GT, đây phương pháp được khởi xướng bởi Glasser & Strauss
(1967). Phương pháp này được thực hiện từ việc xác lập chủ đề nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích so
sánh để đưa ra một quan điểm mới. Phương pháp tình huống phương pháp xây dựng thuyết từ tình
huống, đơn hoặc đa tình huống (Eisenhardtt, 1989, Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phương pháp tình huống tuân
theo quy trình sau: xác định câu hỏi nghiên cứu – chọn tình huống- thu thập dữ liệu phân tích dữ liệu- nêu
giả thuyết- so sánh với lý thuyết đã có – kết luận.
Mẫu nghiên cứu
Để làm vấn đề nghiên cứu, tác giả lựa chọn CTTS NY Maruha Ichiro tại Nhật Bản CTTS NY
Asian làm tình huống nghiên cứu. Tác giả lựa chọn thị trường Nhật Bản để nghiên cứu bởi đây là một trong
những thị trường xuất khẩu trọng điểm của thuỷ sản Việt Nam. Đồng thời, hợp tác giữa các DN Việt Nam
Nhật Bản trong lĩnh vực thuỷ sản những năm gần đây sự gia tăng mạnh mẽ. Sự xuất hiện của các
cổ đông lớn đến từ Nhật Bản tại nhiều CTTS niêm yết của Việt Nam minh chứng cho điều này. Tại thị
trường Nhật Bản, tác giả lựa chọn công ty MARUHA ICHIRO, một trong những CTTS xuyên quốc gia lớn
nhất trên thế giới. Ngoài Nhật Bản, tác giả lựa chọn Thái Lan, một đối thủ cạnh tranh lớn trong ngành nông
nghiệp tại khu vực ASEAN nói riêng thị trường thế giới nói chung. Học hỏi kinh nghiệm từ chính đối
thủ được xem là một chiến lược cạnh tranh khôn ngoan mà nhiều công ty đã thực hiện. Đồng thời, Thái Lan
cũng quốc gia môi trường kinh doanh khá tương đồng với Việt Nam. Tại Thái Lan, tác giả lựa chọn
công ty ASIAN, CTTS NY có chiến lược phát triển tốt nhất thị trường này.
CTTS NY MARUHA ICHIRO, được thành lập ngày 31/3/1943 bởi 2 nhà sáng lập Maruha (1880) và
Nichiro (1907). Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển, đến nay Maruha Ichiro phát triển thành một
công ty thực phẩm đứng đầu thế giới với quy mô vốn lên đến 20 nghìn tỉ yên (200 tỷ USD). HĐKD chính
của công ty bao gồm: chế biến thuỷ sản (cá), nông nghiệp, xuất nhập khẩu, thương mại thuỷ sản đông lạnh,
thành phẩm, hoá mỹ phẩm, thương mại thịt và một số sản phẩm khác.
Về cấu tổ chức, MARUHA ICHIRO 11 đơn vị kinh doanh chính: Fisshery & Aquaculture, Marine
Products Wholesaling; Oversea Business; Frozen Foods Business, Foods & Fine Chemicals, Logistics …,
hoạt động tất cả các khâu trong chuỗi giá trị ngành. (1) Khai thác biển 9 DN chủ yếu Thái Lan
Trung Quốc; (2) Chế biến thuỷ sản 9 DN chuyên chế biến sản phẩm đông lạnh, chủ yếu các
thành phẩm giá trị gia tăng cao; (3) Thương mại có 6 DN là các nhà phân phối chính trên các thị trường