Lời nói đầu
Trong bi cảnh nền kinh tế với xu hướng hội nhập và phát triển, với sự phát triển
của khoa học k thuật và công nghchúng ta thường thấy đối với mỗi thị trường
ngành hàng đu có những tiềm năng để phát triển và m rộng.
Xuất phát từ yêu cầu, ng cường khai thác khách hàng tiềm năng thúc đy hoạt
động kinh doanh, tạo lập khả năng che phthtrường. Công ty lắpy và xây dựng
s10 đã trthành nguồn cung ứng tương đối lớn phục vụ cho ngành y lắp nhằm
phát triển shạ tầng cho đất nước. Đây một xu hướng tất yếu trong tiến trình
phát trin kinh tế Việt Nam và chủ trương ca Đảng và Nhà nước.
Công ty lắp y và y dng s10 là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty
lắp máy Việt Nam. Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã hoch định, phát triển đa
dng hoác mặt hàng kinh doanh trong trình độ s vật chất k thuật đáp ứng tối
ưu vi tình thế và xu thế phát triển của sở hạ tầngi riêng và ngành kinh tế nói
chung.
Qua việc nghiên cứu và phân tích em nhận thấy rằng bên cạnh những thành công to
ln mà công ty đã đạt được còn tồn tại mt số hạn chế nhất định: Việc tổ chức quản
hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thực sự theo định hướng vàkhách hàng.
T nhận thức trên em chọn đtài "Hoàn thiện t chức hoạt động marketing của
Công ty lp máy và xây dng s10".
Đề tài được nghiên cu với mục đích:
1. Xác lập khái niệm, trình bày chi tiết các đặc trưng ca loại hình kinh doanh
chuyên ngành xây lắp, trong cấu trúc mạng và thiết lập hthống tiền đề s
lun của loại hình kinh doanh này nhm khẳng định vai trò vthế của công ty đối
với toàn ngành trong điều kiện kinh doanh hiện nay Việt Nam.
2. Phân tích tổ chức hoạt đng marketing, chỉ ra ưu đim, nhược đim, nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu lực hoạt động marketing trong kinh doanh của Công ty lắp máy
và xây dựng số 10.
3. Trên cơ sở phân tích xu thế vận động và phát triển cả về cơ cấu, số lượng và chất
lượng vận hành của công ty. Em tập trung kiến nghị những giải pháp đồng bộ nhằm
hoàn thiện t chức hoạt động marketing cho ng ty lắp máy và xây dựng số 10
trong thời gian tới, cũng như kiến nghị một số vn đề quan trọng liên quan đến
chế, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thương
mại nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển và vận dụng hiệu qu n hot động
marketing của công ty.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu đtài: Mặc dù Công ty lắp máy và y dng số 10
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với qui trải rộng khắp cả ớc nhưng
do giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lc thực tế của sinh viên nghiên cứu
nên các lun về công ty và các hoạt động marketing của loại hình được đcập
đến giới hạn dưới góc độ của bmôn marketing thương mại.
Phương hướng nghiên cứu ca đtài: trên cơ snhững quan điểm định hướng đổi
mới về vận hành sản xuất kinh doanh của Đảng và Nhà nước quan điểm phát triển
đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và với
phương pháp tiếp cận hthống lôgic, lịch sử biện chứng em lựa chọn thích ứng với
các phương pháp nghiên cứu c thể gồm:
- Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh;
- Phương pháp mô hình hoá, sơ đhoá;
- Phương pháp phân tích thống kê;
Do giới hạn về nội dung và phương pháp nghn cứu ca đtài em chia kết cấu đ
tài theo 3 chương:
Chương I: Cơ sở hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của công ty kinh doanh
Chương II: Thực trạng tổ chức hoạt động marketing của Công ty Lắp y và y
dựng số 10
Chương III: Một s đề xuất hoàn thin tổ chức marketing máy móc ca Công ty Lắp
máy và xây dng số 10
Chương I: Cơ sở hoàn thiện tổ chức hoạt động marketing của công ty kinh doanh
1. Vai trò vtrí của các hoạt động marketing trong công ty kinh doanh
1.1. Vai trò
Công ty kinh doanh một bộ phn cấu thành ca một nền kinh tế, nó ra đi do quá
trình phân công lao động xã hi do vậy công ty kinh doanh givai trò nhất định
trong nền kinh tế quốc dân. Với vị trí là cu nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa
sản xuất với sản xuấtng ty kinh doanh có những vai trò sau:
* Phục vụ nhu cầu tiêu dùng: Công ty kinh doanh thông qua các hot động thương
mại và dịch vụ thương mại cung cấp cho xhội lượng hàng hđáp ứng nhu cầu,
địa điểm, thời gian. Công ty kinh doanh hoàn thin nhng sản phẩm ca các công ty
sản xuất thành những sản phm mới, làm cho hàng hđược đưa tnơi tha đến
nơi thiếu, làm cho nhu cu người tiêu dùng luôn luôn được thoả m•n.
* Kích thích sản xuất phát triển: Công ty kinh doanh mua các sản phẩm của công ty
sản xuất tạo điều kiện cho sn xuất, thu hồi vốn nhanh, tập trung vốn, nhân lực cho
sản xuất của mình. ng ty kinh doanh còn cung cấp các dịch vụ đầu vào cho sản
xuất để thúc đẩy sản xuất phát triển.
* ng ty kinh doanh phản hồi những nhu cầu nảy sinh trên thtrường làm cho sản
xuất có thnhanh chóng đáp ứng nhu cầu mi phát triển thị trường mới.
* Thúc đẩy sự phát trin của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Công ty kinh doanh
làm cho nhu cầu tiêu dùng bkích thích dẫn đến xuất hiện các nhu cầu mới đòi hỏi
sản xuất phải đưa các tiến bộ khoa học k thuật cũng n công nghmới vào sản
xuất sản phẩm.
* Công ty kinh doanh cũng làm cho sự du nhập khoa học kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất một cách dễ dàng thông qua con đường xuất nhp khẩu.
* M rộng quan h kinh tế quốc tế: Buôn n thưng làm cho khong cách v
không gian được thu hẹp. Công ty kinh doanh sẽ thực hin các hoạt động buôn bán
đã làm cho hàng hoá xuất nhập khẩu từ nước ngoài vtrong nước mt cách đơn
giản, từ đó tạo mối quan hệ kinh tế quốc tế có lợi cho cả hai ben.
* Tạo tích lu: Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác công ty kinh doanh cũng
đu tư vốn, nhân lực để thực hiện kinh doanh để hưởng lợi nhuận.
1.2. Vị trí của các hoạt động marketing
Vtrí của công ty kinh doanh đối vi nn kinh tế quốc dân là cùng quan trọng.
giúp cho người tiêu dùng nhà sản xut giảm được chi phí, thời gian, được
thomãn các nhu cầu. Với vị trí là cầu nối giữa người tiêu ng và n sản xuất
hoạt động của công ty kinh doanh càng phát triển sẽ giúp cho sự vận động hàng hoá
của toàn nn kinh tế quốc dân càng thêm sôi động.
2. Phân định những nội dung cơ bản của tổ chức hoạt động marketing ca ng ty
kinh doanh
2.1. Nghiên cứu và pt triển marketing của công ty kinh doanh
Quá trình y bao gồm một hệ thống các phương pháp, phương tiện, quy trình
hoạch đnh, triển khai, thu thập, truyền dẫn, xlý, phân tích và báo cáo kết quả với
hệ thông thông tin thtrưng chun xác, làm cơ sđiều hành hoạt động kinh doanh
của công ty hữu hiệun. Với đặc điểm và đặc trưng trong xu thế vận động và phát
triển thtrường hàng hoá, các q trình nghn cứu thị trường và khách hàng phải
lượng hoá chính xác và kịp thời các dữ liệu thông tin phản ánh toàn cnh về:
+ Nhu cầu và tình thế thị trường đ từ đó định ợng được dung lượng, quy mô, cơ
cấu, thời - đe dokinh doanh của thtrường và tập nh cũng khuynh hướng
hành vi ca tập khách hàng trọng điểm.
+ nh thế diễn biến cạnh tranh trên th trường sản phẩm và qua phân tích điểm
mnh - điểm yếu, chỉ rõ lợi thế so nh trong cạnh tranh giữa công ty và các đối thủ
cạnh tranh chính.
+ Tính thế nhãn hiu hàng h- sản phẩm của ng ty trên thtrường sản phẩm và
sức cạnh tranh tương đối của nó so với nhãn hiu cạnh tranh.
+ Xu thế vận động và phát triển của các nhân tố và điều kiện ràng buc của môi
trường quản lý kinh doanh mô trong ơng tác với thị trường của công ty.
Quá trình nghiên cứu marketing của công ty da trên 4 phân hệ sau:
* Phân hệ dữ liệu nội địa: Phản ánh những chỉ tiêu thu qua từng công trình, tổng chi
phí, các khối lượng dự trữ vật , svận động của tiền mặt, những số liệu và công
nợ. Nhiềung ty đã xây dựng những hệ thống báo cáo nội bộ khá hoàn hảo trên h