LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây.”

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP . 2

1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT ........................ 2

1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 2

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất .................................................................. 4

1.2. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ................ 6

1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 6

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm ............................................................ 8

1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP . 9

1.3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................................................................................................. 9

1.3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất ................................. 10

1.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ................................ 11

1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................. 14

1.3.2.3. Kế toán chi phí trả trước ............................................................... 16

1.3.2.4. Kế toán chi phí phải trả ................................................................. 18

1.3.2.5. Kế toán chi phi sản xuất chung ..................................................... 20

1.3.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất ............................................................. 24

1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ............................................................................. 26

1.5. CÁC HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP .............................................................. 30

1.5.1. Theo hình thức sổ Nhật ký chung .................................................... 31

1.5.2. Theo hình thức Nhật ký- Sổ cái ....................................................... 32

1.5.3. Theo hình thức Chứng tù ghi sổ ...................................................... 33

1.5.4. Theo hình thức sổ Nhật ký chứng từ ............................................... 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY ...................................................................................................... 35

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY ......................................................................................... 35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 35

2.1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .... 37

2.2. Tổ chức công tác kế toán ..................................................................... 42

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .................................................... 42

2.2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán 44

2.3. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây .................................................. 49

2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây .......................................................... 49

2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất ................................................................... 51

2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..................................... 51

2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................. 58

2.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung ...................................................... 66

2.2. Phưong pháp xây dựng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang ............. 78

2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm .............................................. 79

CHƯƠNG III. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY ................................................................ 83

3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây ........................ 83

3.1.1. Những ưu điểm ................................................................................. 83

3.1.2. Những tồn tại .................................................................................... 85

3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây ........................................ 87

3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán ......................................................... 89

3.2.2. Kiến nghị về tài khoản kế toán ........................................................ 91

3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán ..................................................................... 92

3.2.5. Kiến nghị khác .................................................................................. 96

KẾT LUẬN ............................................................................................... 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 101

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn

đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào vì đó là con đường chủ yếu làm tăng lợi

nhuận, là tiền đề hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị

trường. Do vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được coi

trọng đúng mức vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp.

Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm.

Thông qua các số liệu mà bộ phận kế toán đã tập hợp và cung cấp cho các nhà

quản trị doanh nghiệp phân tích và đánh giá về định mức chi phí lao động, vật

tư, máy móc thiết bị, để kịp thời đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm điều

chỉnh hợp lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc

đánh giá và tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một

công việc hết sức quan trọng.

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc xác định chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với những kiến thức đã học, qua thời

gian thực tế tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây, em đã đi sâu

nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây”. Trong qua

trình nghiên cứu và lý luận thực tế kết hợp với kiến thức đã học ở trường cùng

với sự hướng dẫn của thầy cô và sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đề

tài này.

Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:

Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong các doanh nghiệp.

Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sả

phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây.

2

Luận văn tốt nghiệp

Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây.

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

1.1.1. Khái niệm

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao

phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,

quý, năm).

3

Luận văn tốt nghiệp

Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình

sản xuất. nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn

liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.

Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố:

tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động. Đồng thời, quá trình

sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu

tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải chịu chi

phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự

hình thành nên các yếu tố chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất

là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản

xuất.

Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biêu hiện bằng

tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho

quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra cho một

kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao

phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuát ra

trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi

tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh

nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của

doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản

xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý…) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ

(chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…)

Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật

thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì

không có chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ

giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh

tính vào kỳ này.

4

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy,có thể kết luận rằng: chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện

bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ

để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự

dịch chuyển vốn-chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng

tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).

1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau

cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh

doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến

hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác

nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức

khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng

loại, từng nhóm sản phẩm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.

Xét vê mặt lý luận cũng như thực tế, có rất nhiều cách phân loại chi phí

khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí,

theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất ,…Mỗi cách phân loại này đều

đáp ứng ít, nhiều cho mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiếm soát chi phí

phát sinh..ở các góc độ khác nhau. Vì thế, các cách phân loại đều tồn tại, bổ

sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trên góc độ của kế toán tài chính:

a. Phân loại theo yếu tố chi phí

Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban

đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh

của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi

phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư

liệu lao động. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể

hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động,

5

Luận văn tốt nghiệp

việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí, các yếu tố chi phí trên có thể

được chi tiết hóa theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng, Tùy theo yêu cầu và

trình độ quản lý ở mỗi nước, mối thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tó có

thể khác nhau. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được

chia làm 7 yếu tố chi phí sau:

Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên,vật

liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào

sản xuất-kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và

phế liệu thu hồi).

Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh

doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)

Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ câp theo lương: phản ánh

tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công

nhân, viên chức.

Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:

phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo

tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân

viên.

Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố

định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh

trong kỳ.

Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ

mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền

chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

trong kỳ.

b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

6

Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận

tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục.

Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí

cho từng đối tượng. Cũng như cách phân loại theo yếu tố, số lượng khoản

mục chi phí trong giá thành sản phẩm tùy thuộc vào trình độ nhận thức, trình

độ quản lý và hạch toán ở mỗi nước, mỗi thời kỳ khác nhau.

Theo quy định hiện hành, gía thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5

khoản mục chi phí:

Chi phí nguyên,vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,

vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo

sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các

khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát

sinh.

Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân

xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).

Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan

đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên

quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.

Ngoài cách phân loại như trên, chi phí kinh doanh còn được phân loại

theo nhiều cách khác nhau như phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng

công việc hoàn thành; phân theo quan hệ của chi phí với quá trình sản

xuất…Các cách phân loại này đã được đề cập tới trong kế toán quản trị.

1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm

1.2.1. Khái niệm

7

Luận văn tốt nghiệp

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tòan bộ các khoản hao

phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công

tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.

Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao

phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh

trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến

khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ

tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng

tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng

có liên quan đến khối lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

Có thế phản ánh mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản

xuất dở dang đầu kỳ

Chi phi sản xuât dở dang C D B A

Tổng giá thành sản phẩm cuối kỳ

Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD hay:

Tổng giá thành = Chi phí sản + Chi phí sán xuất phát - Chi phí sản

sản phẩm hoàn xuất dở sinh trong kỳ( đã trừ xuất dở

thành dang dầu các khoản thu hồi ghi dang cuối

kỳ giảm chi phí) kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối

kỳ bằng nhau hoặc cách nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng

giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Như vậy, giá thánh sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa,

phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa

đã thực chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong gía thành sản phẩm

8

Luận văn tốt nghiệp

chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản

xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không

bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trịi thực

của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu

khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách

tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành

đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa tiền tệ, không xác định

được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và

tái sản xuất mở rộng.

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành

cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới

nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như thực tế,

ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá

thành công xưởng, giá thành toàn bộ,…

Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành

được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:

- Giá thành kế hoạch: giá thành được xác định trước khi bước vào kinh

doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi

phí của kỳ kế hoạch.

- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức

cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiene khác

với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên

tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được

xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất

định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng nên giá thành định mức

9

Luận văn tốt nghiệp

luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được

trong quá trình sản xuât sản phẩm.

- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi

kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá

trình sản xuất sản phẩm.

Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản

xuất và giá thành tiêu thụ:

- Giá thành sản xuất (gía thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả

những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong

phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuât, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, nhân công trực tiếp và chi phi sản xuất chung.

- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các

khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí

sản xuất, quản lý và bán hàng. Do vậy, giá thành tiêu thụ coàn gọi là giá thành

đầy đủ hay giá thành tòan bộ và được tính theo công thức:

Giá thành Giá thành sản Chi phí quản Chi phí tiêu thụ

toàn bộ của = xuất + lý doanh + sản phẩm

nghiệp sản phẩm

tiêu thụ

1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp

1.3.1. Trình tự hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm

Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác, nhanh

chóng, cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phi sản xuất theo từng đối tượng

tính giá. Tùy theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết

chi phí sản xuất có thể khác nhau nhưng có thể khái quát lại như sau:

10

Luận văn tốt nghiệp

Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng

đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm

sản phẩm..). Sổ được mở riêng cho từng TK 621,622,627,154,631, 142, 242,

335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết tài khoản tháng trước và các

chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, BHXH, vật liệu, dụng cụ, khấu

hao…), bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng

hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.

Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng

đối tượng hạch toán.

Bước 3: tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc

từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành.

Đồng thời, lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ theo từng loại.

Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá

thành từng loại sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh

doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng

với bảng kê khai khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.

1.3.2. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với

tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch toán và tính nhập chi phí

vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trước hết chi phí sản

xuất được biểu hiện theo yếu tố chi phí rồi mới được biểu hiện thành các

khoản mục giá thành sản phẩm.

Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp

lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp

thời được. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng

ngành nghề, từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất

kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch

11

Luận văn tốt nghiệp

toán..tuy nhiên có thể khái quát chung việc tập hợp chí phí sản xuất qua các

bước sau:

Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối

tượng sử dụng.

Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh

doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng và giá thành

dịch vụ.

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho đối tượng liên

quan.

Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường

xuyên

Phưong pháp kê khai thường xuyên là phương pháp quản lý và hạch

toán hàng tồn kho, phương pháp này thực hiện theo dõi sự biến động của hàng

tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản hàng tồn kho, tần

xuât nhập xuất không nhiều và có giá trị lớn.

Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai

thường xuyên thì các chi phí sản xuất phát sinh sẽ được theo dõi và phản ánh

một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời trên các tài khoản kế toán, đảm bảo

tính đầy đủ và chính xác của số liệu kế toán phản ánh, cung cấp những thông

tin hữu ích cho nhà quản lý.

1.3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị nguyên vật liệu chính, phụ,

nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực

hiện dịch vụ cho khách hàng.

Nguyên vật liệu có thể được xuất dùng cho sản xuất sản phẩm liên quan

đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau, do đó nếu liên quan

12

Luận văn tốt nghiệp

đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức hạch toán riêng biệt

được thì phải phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Công thức

phân bổ như sau:

Chi phí NVLTT phân = Tổng tiêu thức phân + Tỷ lệ (hệ số)

bổ cho từng đối bổ của từng đối phân bổ

tượng(hoặc sản phẩm) tượng(hoặc sản phẩm)

Tỷ lệ (hệ số) Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ

phân bổ =

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Chi phí NVL trực tiếp chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng

trong kỳ không bao gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại

kho hoặc chuyển sang kỳ sau.

a. Tài khoản sử dụng

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 “Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ, được mở chi tiết cho sản xuất

sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng trong kỳ hạch toán.

Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm

hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng trong kỳ hạch toán.

Bên Có: - Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho hoặc chuyển sang kỳ

sau

- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154

TK này cuối kỳ không có số dư.

13

Luận văn tốt nghiệp

b. Trình tự kế toán

(1) Khi xuất dùng nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm

hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 621: tập hợp chi phí NVL trực tiếp

Có TK 152: giá trị thực tế NVL xuất dùng

(2) Mua nguyên vật liệu không nhập kho sử dụng ngay cho hoạt động sản

xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:

2a. Nợ TK 621: Giá mua chưa thuế GTGT

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331..

Nếu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

2b, Nợ TK 621: giá mua có thuế GTGT

Có TK 111, 112, 331…

(3) Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc chuyển

sang kỳ sau:

Nợ TK 152

Có TK 621

(4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá

thành, kế toán ghi:

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 621: chi phí NVLTT

Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX

14

TK 621

TK 152

TK 152

(1)

(3)

TK 111,112,331

TK 154

(2a)

(4)

TK 133

(2b)

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao

động trực tiếp và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KFCĐ trên tiền

lương, phụ cấp lương phải trả lao động trực tiếp theo tỷ lệ 19%.

a.Tài khoản sủ dụng:

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622

“ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối

tượng tập hợp chi phí như TK 621.

Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuât sản phẩm, thực hiện lao

vụ, dịch vụ.

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.

Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.

b. Trình tự hạch toán:

(1) Tính ra tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho lao động trực

tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, kế toán ghi:

15

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 334: phải trả công nhân viên

(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch sản xuất của lao động trực

tiếp, kế toán ghi:

Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335: chi phí phải trả

(3)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương, phụ cấp lương phải trả lao

động trực tiếp theo tỷ lệ 19%, kế toán ghi:

Nợ TK 622:

Có TK 338: phải trả phải nộp khác

(4)Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm;

Nợ TK 154:

Có TK 622

Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX

16

TK 334

TK 622

TK 154

(1)

(4)

TK 335

(2)

TK 338

(3)

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2.3. Kế toán chi phí trả trước

Chi phí trả trước là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng được tính

vào chi phí hoạt động của nhiều kỳ do chi phí phát sinh có quy mô lớn hoặc

có liên quan đến nhiều kỳ kế toán.

Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân

chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.

Xu hướng của các nhà kế toán hiện nay là những chi phí trả trước nào chỉ liên

quan đến một năm tài chính thì chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh mà

không cần phân bổ (trừ một số khoản như giá trị bao bì luân chuyển xuất

dùng hay giá trị đồ dùng xuất cho thuê…); còn đối với những khoản chi phí

trả trước liên quan đến từ 2 năm tài chính trở lên thì đưa vào chi phí trả trước

dài hạn. Thuộc chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau:

- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần

(từ 2 lẩn trở lên);

- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch;

- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh…trả trước;

17

Luận văn tốt nghiệp

- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng;

- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với

doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài);

- Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, nước…);

- Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông

bến bãi

a. Tài khoản sử dụng

Để phản ánh chi phí trả trước kế toán sử dụng TK 142 “Chi phí trả

trước ngắn hạn” và TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. Kết cấu như sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí trả trước phát sinh

Bên Có: phân bổ chi phí trả trước vào chi phí hoạt động

Dư Có: chi phí trả trước đã phát sinh chưa phân bổ hết vào chi phí hoạt động

TK 142 chi tiết thành hai tài khoản: TK 1421 “ Chi phí trả trước”

TK 1422 “ Chi phí chờ kết chuyển “

b. Trình tự hạch toán

(1) Giá trị công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng thuộc loại phân bổ từ 2 lần trở

lên, kế toán ghi:

Nợ TK 142, 242

Có TK 153

(2) Tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, kế toán ghi:

Nợ TK 142, 242

Có TK 2413

(3) Các chi phí trả trước khác phát sinh

Nợ TK 142, 242 (3a)

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (3b)

Có TK 111, 112, 331, 141, 341, 311,….

(4) Phân bổ chi phí trả trước

18

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 627, 641, 642, 635

Có TK 142, 242

Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3: Kế toán chi phí trả trước theo phương pháp KKTX

TK 142,242

TK 627,641,642,635

TK 153

(1)

(4)

TK 2413

(2)

TK 111,112,331

(3a)

TK 133

(3b)

1.3.2.4. Kế toán chi phí phải trả

Chi phí phải trả (chi phí trích trước ) là những chi phí thực tế chưa phát

sinh nhưng do tính chất của chi phí hoặc do yêu cầu của quản lý nợ được tính

vào chi phí hoạt động của kỳ hiện tại. Kế toán tiến hành trích trước chi phí khi

khoản chi phí phải trả này có liên quan đến nhiều kỳ kế toán (từ 2 niên độ trở

lên).Thuộc loại chi phí này bao gồm:

- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch

- Tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp theo kế hoạch

- Chi phí bảo hành sản phẩm, công trình theo kế hoạch

- Thiệt hại về ngừng sản xuất theo kế hoạch

- Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.

a. Tài khoản sử dụng:

19

Luận văn tốt nghiệp

Kế toán sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả”, tài khoản này dùng để phản

ánh tình hình trích trước các chi phí theo kế hoạch và tình hình thực tế phát

sinh các khoản chi phí phải trả. Kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ: Các khoản chi phí phải trả thực tế đã phát sinh

Bên Có: Trích trước chi phí vào chi phi hoạt động

Dư Có: Các khoản chi phí đã trích trước nhưng chưa thực tế phát sinh

TK 335 được chi tiết thành 3 TK cấp hai như sau:

TK 3351 “Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ”

TK 3352 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc”

TK 3353 “Chi phí phải trả khác”

b. Trình tự hạch toán

(1) Trích trước tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp theo kế hoạch, kế

toán ghi:

Nợ TK 622

Có TK 335

(2) Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí về ngừng sản xuất theo

kế hoạch, kế toán ghi:

Nợ TK 627

Có TK 335

(3) Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm và sửa chữa lớn TSCĐ của bộ phận

bán hàng và quản lý, kế toán ghi:

Nợ TK 641, 642

Có TK 335

(4) Ghi nhận lãi tiền vay

Nợ TK 635

Có TK 335

(5) Tiền lương phép thực tế phải trả lao động trực tiếp, kế toán ghi:

20

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 335

Có TK 334

(6) Kết chuyển tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch

Nợ TK 335

Có TK 2413

(7) Các chi phí phải trả khác thực tế phát sinh

Nợ TK 335 (7a)

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (7b)

Có TK 111, 112, 331. 311,…

Sơ đồ 4 : Kế toán chi phí trả trước theo Phương pháp KKTX

TK 622

TK 335

TK 334

(5)

(1)

TK 627

TK 2413

(2)

(6)

TK641,642

(3)

TK111,112,331

(7a)

TK 133

TK 635

(4)

(7b)

1.3.2.5. Kế toán chi phi sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phạm vi phân

xưởng mà chưa được phản ánh vào hai khoản mục chi phí NVL trực tiếp và

chi phí nhân công trực tiếp ở trên.

Cụ thể bao gồm các khoản mục sau:

- Giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho nhu cầu ở phân xưởng.

21

Luận văn tốt nghiệp

- Giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng và phân bổ vào chi phí sản xuất. - Tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương

phải trả lao động gián tiếp.

- Khấu hao TSCĐ của bộ phận sản xuất. - Tiền điện nước, điện thoại mua ngoài dùng cho phân xưởng, bộ phận

sản xuất.

- Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất. - Chi phí bằng tiền khác cho sản xuất. - Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch và thiệt hại về

ngừng sản xuất theo kế hoạch.

- Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch của bộ phận sản

xuất.

- Chi phí thuê hoạt động nhà xưởng, thiết bị.

a. Tài khoản sử dụng

Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất

chung”, tài khoản này được sử dụng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi

phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. TK 627 được mở chi tiết cho từng đối

tượng kế toán chi phí sản xuất.

Kết cấu TK này như sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154

TK này cuối kỳ không có số dư.

TK 627 được chi tiết thành các TK cấp hai sau: - TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” - TK 6272 “Chi phí vật liệu” - TK 6273 “Chi phí công cụ dụng cụ”

22

Luận văn tốt nghiệp

- TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”

b. Trình tự hạch toán

(1) Giá trị nguyên vật liệu sử dụng gián tiếp cho phân xưởng sản xuất

Nợ TK 6272 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

Có TK 152

(2) Công cụ dụng cụ xuất kho cho sản xuất thuộc loại phân bổ một lần:

Nợ TK 6273 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

Có TK 163

(3) Phân bổ chi phí trả trước, trích trước chi phí phải trả vào chi phí SXC:

Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

Có TK 142, 242, 335 (chi tiết chi phí từng loại)

(4) Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng:

Nợ TK 6271 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

Có TK 334, 338 (2,3,4)

(5)Khấu hao TSCĐ của bộ phận sản xuất:

Nợ TK 6274 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

Có TK 214

(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác:

Nợ TK 6277, 6278 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331, … (7) Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:

Nợ TK 111, 112, 152, 334, 138…

Có TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành:

23

Luận văn tốt nghiệp

Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)

Có TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

(9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK giá vốn trong truờng hợp hoạt

động dưới mức công suất bình thường:

Nợ TK 632

Có TK 627 (chi tiết phân xưởng, bộ phận sản xuất)

Sơ đồ 5 : Kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX

24

TK 152

TK 627

TK 111,152,334

(7)

(1)

TK 153

(2)

TK 154

(8)

TK142,242,335

(3)

TK 632

TK 334, 338

(9)

(4)

TK 214

(5)

TK111,112,…

(6a)

TK 133

Luận văn tốt nghiệp

(6b)

Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp sẽ được phân bổ cho các

đối tượng tập hợp kế toán chi phí sản xuất theo các tiêu thức thích hợp. Tiêu

thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường sử dụng là phân bổ theo chi phí

NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức,…

1.3.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất

25

Luận văn tốt nghiệp

Sau khi tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào các khoản

mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí

sản xuất chung kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh

trong kỳ vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để chuẩn

bị cho công tác tính giá thành sản phẩm. TK 154 dùng để tổng hợp chi phí sản

xuất phát sinh trong kỳ và tính ra tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn

thành trong kỳ với kết cấu như sau:

Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và

chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất bao gồm giá trị sản phẩm hỏng

và giá trị phế liệu thu hồi.

- Tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ

Dư Nợ: giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang hiện có

Tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh

chi phí, từng sản phẩm, nhóm sản phẩm…

Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất được tiến hành như sau:

(1) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, kế toán ghi:

Nợ TK 154

Có TK 621

(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:

Nợ TK 154

Có TK 622

(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung

Nợ TK 154

Có TK 627

(4) Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất:

Nợ TK 111, 152

26

Luận văn tốt nghiệp

Có TK 154

(5) Giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được:

Nợ TK 1381

Có TK 154

(6) Giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho:

Nợ TK 155

Có TK 154

(7) Giá trị sản phẩm hoàn thành gửi bán:

Nợ TK 157

Có TK 154

(8) Giá trị sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay không nhập kho:

Nợ TK 632

Có TK 154

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo Phương pháp KKTX

TK 621

TK 154

TK 111,152

(1)

(4)

TK 1381

TK 622

(5)

(2)

TK 155

(6)

TK 157

TK 627

(7)

(3)

TK 632

(8)

1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp

27

Luận văn tốt nghiệp

Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất

và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Phương php hạch toán chi phí sản xuất

là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp

và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán

chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp

hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ,

theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm…Về thực chất, khi vận dụng các

phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày

chính là việc kế toán mở các thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất

theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối

tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng

mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.

Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống các

phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang

tính thuần thúy kỹ thuật tính tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá

thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực

tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ…Việc tính giá thành

sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tùy thuộc vào đối tượng hạch toán

chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương

pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp khác nhau.

* Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): phương

pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản

đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuât với khối lượng lớn, và chu kỳ sản xuất

ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than,

gỗ..). Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là

từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này

28

Luận văn tốt nghiệp

được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng hoặc trừ số

chênh lệch giữa giá trị sản phẩm hoàn thành

* Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà

quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều

giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, các

chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành

sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận,

chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuât của các giai đoạn, bộ phận sản

xuất tạo nên thành phẩm.

Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2+…+Zn

Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh

nghiệp doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc….

* Phương pháp hệ số: phương pháp hệ số được áp dụng trong những

doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ

nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm

khác nhau và chi phí không hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo

phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại

sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá

thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá

thành từng loại sản phẩm:

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm Giá thành đơn vị

sản phẩm gốc = Tổng số sản phẩm gốc (Qo)

(Zoi)

= Giá thành đơn vị sản x Hệ số quy đổi sản Giá thành đơn vị

sản phẩm i (Zi) phẩm gốc (Zoi) phẩm i (Hi)

29

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó: Qo = ∑ Qi x Hi

và Qi là số lượng sản phẩm i ( chưa quy đổi ).

Tổng giá thành = Giá trị sản + Tổng chi - Giá trị sản

sản xuất của các phẩm dở dang phí sản xuất phẩm dở dang

phát sinh loại sản phẩm đầu kỳ cuối kỳ

trong kỳ

* Phương pháp tỷ lệ: trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sán

phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ

khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng),… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán

thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế

hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành

sản phẩm từng loại.

Giá thành thực = Giá thành kế hoạch x Tỷ lệ giữa chi phí thực tế

tế đơn vị sản hoặc định mức đơn so với chi phí kế hoạch

phẩm từng loại vị thực tế sản phẩm hoặc định mức của tất cả

từng loại các loại sản phẩm.

* Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: đối với các doanh nghiệp

mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được

còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường,

rượu, bia, mỳ ăn liền…), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ

giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm

phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá

trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…

Tổng giá + Tổng chi - Giá trị sản - Giá trị sản = Giá trị sản

thành SP phẩm chính phí sản xuất phẩm phụ phẩm chính

dở dang phát sinh thu hồi dở dang cuối chính

đầu kỳ trong kỳ kỳ

30

Luận văn tốt nghiệp

* Phương pháp liên hợp: là phương pháp áp dụng trong những doanh

nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản

phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp với nhiều phương pháp

khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim, đóng giầy, may

mặc…trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng

cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm

phụ…

1.5. Các hình thức ghi sổ kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp

Để thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất, kế toán cẩn tổ chức tốt

hệ thống chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan

đến chi phí sản xuất, đây là công việc đầu tiên mà kế toán phải thực hiện

trước khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Kế toán sử dụng

hệ thống chứng từ như sau : chứng từ phản ánh hao phí về lao động sống:

bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, phiếu xuất kho, phiếu nhập

kho…..

Để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất nhằm quản lý và kiểm soát chi

phí thực hiện tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, kế toán mở sổ chi

tiết để theo dõi các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán.

Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà đơn vị có thể mở

các sổ chi tiết chi phí sản xuất cho các TK 621, 622, 623, 154, 142, 242, 631.

Mỗi sổ chi tiết được mở riêng cho một tài khoản và được mở bằng một trang

sổ hoặc sổ riêng tùy theo nghiệp vụ phát sinh nhiều hay ít đồng thời mở riêng

cho từng phân xưởng trong đó chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ.

Tổ chức hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất: tùy theo từng lựa chọn và đăng ký hình thức ghi sổ kế toán mà mỗi doanh nghiệp tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp cho kế toán chi phí sản xuất khác nhau. Sổ kế toán tổng hợp là sổ được dùng để phản ánh số liệu trên TK tổng hợp (TK cấp 1), trên sổ tổng

31

Luận văn tốt nghiệp

hợp các đối tượng kế toán phải theo dõi bằng chỉ tiêu giá trị. Dưới đây là tổ chức hệ thông sổ kế toán tổng hợp trên các hình thức ghi sổ kế toán:

1.5.1. Theo hình thức sổ Nhật ký chung

Hình thức ghi sổ Nhật ký chung áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn với mọi trình độ quản lý, mọi trình độ kế toán và trên máy vi tính.

Sổ tổng hợp bao gồm: Nhật ký chung 621, 622, 627, 154…Sổ Cái TK

621, 622, 627, 154…Bảng tính giá thành sản phẩm.

Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung như sau:

Sơ đồ : Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật

ký chung

Chứng từ gốc và bảng phân bổ liên quan Sổ chi tiết CPSX: TK 621, 622, 627…

NHẬT KÝ CHUNG

Bảng tính giá thành sản phẩm

Sổ cái các TK 621,622,627,152,154 …

Báo cáo kế toán

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Q.hệ đối chiếu

Chú thích:

32

Luận văn tốt nghiệp

1.5.2. Theo hình thức Nhật ký-Sổ cái

Hình thức Nhật ký- Sổ cái thường được áp dụng trong doanh nghiệp có

quy mô nhỏ, trình độ quản lý và trình độ kế toán thấp, số lượng TK ít và thực

hiện kế toán bằng thủ công.

Sổ tổng hợp bao gồm: Nhật ký-sổ cái TK 621, 622, 627, 154…Bảng

tính giá thành sản phẩm.

Quy trình ghi sổ như sau:

Sơ đồ 7: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký- Sổ cái

Chứng từ gốc và bảng phân bổ liên quan

Sổ chi tiết CPSX: TK 621, 622, 627…

Nhật ký- Sổ cái TK 621, 622, 627, 154, 623

Bảng tính giá thành sán phẩm

Bảng cân đối số phát sinh

Chú thích:

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Q.hệ đối chiếu

Báo cáo kế toán

33

Luận văn tốt nghiệp

1.5.3. Theo hình thức Chứng tù ghi sổ

Hình thức Chứng từ ghi sổ áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô

vừa và lớn với mọi trình độ quản lý, mọi trình độ kế toán và đặc biệt thuận lợi

trong doanh nghiệp sử dụng kế toán trên máy vi tính

Sổ tổng hợp bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ

cái TK 621, 622, 627, 154…

Quy trình ghi sổ như sau:

Sơ đồ 8: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc và bảng phân bổ liên quan

Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 621, 622, 627…

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 621, 622,152, 154… Bảng tính giá thành sản phẩm

Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Q.hệ đối chiếu

Chú thích:

1.5.4. Theo hình thức sổ Nhật ký chứng từ

34

Luận văn tốt nghiệp

Hình thức Nhật ký- Chứng từ thường được áp dụng trong những doanh nghiệp có quy mô lớn, trình độ kế toán và trình độ quản lý tương đối cao, thực hiện kế toán bằng thủ công.

Sổ tổng hợp bao gồm: bảng kê số 4, 5, 6. Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái

TK 621, 622, 627, 154…bảng tính giá thành sản phẩm.

Quy trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau:

Sơ đồ 9: Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất theo hình thức Nhật ký chứng từ

Bảng phân bổ và chứng từ gốc liên quan

Bảng kê số 6 Bảng kê số 5 Bảng kê số 4

Nhật ký chứng từ số 7 Bảng tính giá thành sản phẩm

Báo cáo kế toán

Sổ cái TK 621, 622, 627, 152, 154…

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Q.hệ đối chiếu

Chú thích:

35

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN ĐÁ ỐP LÁT VÀ XÂY DỰNG HÀ

TÂY

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây được thành lập theo

quyết định số 78 QĐ/UB ngày 15/01/1975 của UBND tỉnh Hà Tây. Tên đầu

của công ty là “Xí nghiệp cơ khí chuyên dùng”, trụ sở tại phường Văn Mỗ,

thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây với diện tích 4325 m2.

Năm 1976 hợp nhất hai tỉnh Hà Tây và Hoà Bình, Xí nghiệp đổi tên

thành “Xí nghiệp cơ khí xây dựng Hà Sơn Bình”. Ngoài xưởng cơ khí được

đầu tư mở rộng, xí nghiệp còn được đầu tư xây dựng thêm phân xưởng đúc,

phân xưởng nguội lắp ráp và tăng cường hệ thống kho tàng. Nhiệm vụ chủ

yếu là sản phẩm cơ khí nhỏ phục vụ trong, ngoài tỉnh: sản phẩm là máy nghiền xi măng, máy hàm hẹp, máy kẻ viền, máy đùn gạch EG2 … Năm

1980 nắm bắt được thị trường có nhu cầu sản xuất và sử dụng đá ốp lát, xí

nghiệp đã tập trung nghiên cứu chế tạo thiết bị biến đá. Năm 1983 sản phẩm

máy cắt đá CĐ350 đã đạt huy chương vàng tại hội chợ triển lãm Giảng Võ -

Hà Nội.

Ngày 01/12/1992 theo quyết định số 338 của Chính phủ các doanh

nghiệp rà soát lại để đăng ký kinh doanh nghiệp mới. Xí nghiệp cơ khí xây

dựng lúc này đã thay đổi mặt hàng sản xuất: chủ yếu từ sản xuất máy công cụ,

máy phục vụ ngành xây dựng sang sản xuất đá ốp lát và vật liệu xây dựng

bằng chính những thiết bị do xí nghiệp tự chế tạo như: máy cắt đá, máy mài thô, máy đánh bóng. Do đó xin đăng ký thành lập lại doanh nghiệp nhà nước

lấy tên là “Công ty đá ốp lát và vật liệu xây dựng Hà Tây” theo quyết định số

478 QĐ/UB ngày 01/12/1992 của UBND tỉnh Hà Tây.

36

Luận văn tốt nghiệp

Ngày 08/08/1993 theo quyết định số 351 QĐ/UB của UBND tỉnh Hà

Tây về việc “Sát nhập xí nghiệp đá xẻ Xuân Mai vào công ty đá ốp lát và vật

liệu xây dựng Hà Tây”.

Tên giao dịch của công ty là: Ha Tay stone slab and contruction

material.

Tên viết tắt: HASTONE

Công ty với chủng loại sản phẩm từ đá phong phú về màu sắc, kích cỡ

và chủng loại. Hastone đã đáp ứng được mọi nhu cầu thiết kế của công trình

xây dựng và trang trí.

Ngày 20/03/2002 công ty đổi tên là “ Công ty xây dựng phát triển hạ

tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây theo quyết định số 332 QĐ/UB của

UBND tỉnh Hà Tây.

Sau khi nhà nước có quyết định cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà

nước để đem lại lợi nhuận và phát triển các doanh nghiệp đó. Ngày

01/01/2005 Công ty đã có quyết định đổi tên thành “ Công ty cổ phần đá ốp

lát và xây dựng Hà Tây” theo quyết định số 600 QĐ/UB ngày 25/02/2005 của

UBND tỉnh Hà Tây.

Địa chỉ: Số 15 phố Thanh Bình - Văn Mỗ - Hà Đông - Hà Tây.

Fax: 84.34820255

Website: http://www.hastone.com.

Công ty Cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây là một doanh nghiệp

hàng đầu tại Việt nam chuyên sản xuất, cung cấp và xuất nhập khẩu các loại

sản phẩm đá tự nhiện như: Đá đánh bóng Marble, Granite, đá hạt vê tròn, sỏi

tự nhiên, đá nhám, đá chẻ, … Sản phẩm đá tự nhiên của Hastone đã đến và

được hữu dụng trong các công trình xây dựng trong cả nước và nhiều công

trình trên thế giới như các công trình ở Nhật bản, Đài loan, Hàn Quốc, Italy,

Scotland, Malaysia, Cộng hoà Dân chủ Công –gô, Nga, …

37

Luận văn tốt nghiệp

Với nguồn nguyên liệu đá tự nhiên phong phú về số lượng và mầu sắc,

nguồn nhân lực và đội ngũ công nhân kỹ thuật kinh nghiệm có tay nghề cao,

chi phí nhân công hợp lý, Công ty đã và đang đáp ứng yêu cầu của Quý khách

hàng với các loại sản phẩm đá tự nhiên có chất lượng tuyệt hảo, thời gian giao

hàng nhanh nhất, các thủ tục xuất nhập khẩu theo thông lệ Quốc tế với giá cả

rất cạnh tranh cho tất cả các mầu và kích thước đá tự nhiên. Nguyên tắc của

Công ty là “ Uy tín, chât lương tuyệt hảo, hợp tác phát triển hai bền đều có

lợi”. Đội ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp trong việc sản xuất,

chế biến, giám sát kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm với phong cách

dịch vụ khách hàng hoàn hảo.

Từ khi thành lập đến nay dù đã trải qua nhiều khó khăn song Công ty

ngày càng khẳng định được vai trò và vị trí của mình. Kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là các năm 2004,

2005, 2006. Có thể nhận thấy sự phát triển này qua bảng số liệu sau:

Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính (đơn vị: nghìn đồng)

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006

1. Tổng tài sản 7988527,937 11925452,899

2. Nguồn vốn CSH 2163292,800 2210134,975

3. Tổng Doanh thu TH 17330274,901 22606569,301

4. Lợi nhuận từ SXKD 291345,280 625862,052

5. Nộp Ngân sách 452028,420 804044,903

2.1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và địa bàn hoạt

động

Chức năng:

38

Luận văn tốt nghiệp

• Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đá ốp lát và vật liệu xây dựng:

Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi, sản xuất cơ

khí, cấu kiện bê tông đúc sẵn, ép cọc bê tông.

• Lắp đặt sửa chữa thiết bị và thay thế phụ tùng, lắp đặt thiết bị điện

nước công trình; trang trí nội thất, ngoại thất, kinh doanh phát triển nhà ở.

Nhiệm vụ:

• Sản xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của

công ty theo quy chế hiện hành phù hợp.

• Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý sản xuất kinh doanh, xây

dựng, thực hiện chính sách về thuế nộp ngân sách nhà nước.

• Thực hiện cam kết trong hợp đồng kinh tế theo đúng luật pháp.

Phạm vi và địa bàn hoạt động:

• Công ty với sự năng động trong sản xuất kinh doanh và đa dạng

của sản phẩm, mẫu mã trên thị trường tiêu dùng cũng rất rộng không những

trong nước mà còn cả nước ngoài như: Đài Loan, Malayxia, Nhật Bản…

• Các sản phẩm, hàng hoá của công ty sản xuất kinh doanh đó là đá ốp lát, đá Granite, đá Marble, đá hạt … Công ty thu mua nguyên vật liệu ở nhiều nơi như Quốc Oai, Ứng Hoà, Thanh Hoá…

2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất

Với tính chất sản xuất kinh doanh hàng nhập khẩu là chủ yếu quy trình

công nghệ của công ty là một chu trình khép kín từ khâu thu mua (hoặc khai

thác) đá khối đến khâu chế biến rồi nhập kho, đòi hỏi phải đảm bảo về chất

lượng và giá thành sản phẩm.

39

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 10: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất

VËt liÖu chÝnh M¸y bæ cè ®Þnh M¸y c¾t bæ nhiÒu lìi C¾t hai c¹nh däc Mµi ®¸nh bãng tù ®éng C¾t ®Þnh h×nh theo quy c¸ch

M¸y bæ cè ®Þnh

KiÓm tra chÊt l−îng s¶n phÈm Bé phËn s¶n xuÊt phô

S¶n phÈm söa ch÷a hoÆc n©ng cÊp

KCS S¶n phÈm xuÊt khÈu S¶n phÈm tiªu thô néi ®Þa

§ãng gãi vµ tiªu thô NhËp kho thµnh phÈm NhËp kho s¶n phÈm phô

40

Luận văn tốt nghiệp

2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức rất linh hoạt, gọn nhẹ, thống

nhất từ trên xuống dưới nhằm hoạt động kinh doanh năng động và thống nhất.

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty:

• Giám đốc: với vai trò lãnh đạo chung toàn công ty đại diện pháp

nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty.

• Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về công tác tổ

chức hành chính, động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên, quản lý hồ sơ, sơ

yếu lý lịch, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác hành chính, văn thư,

con dấu theo chế độ quy định.

• Phòng kinh doanh: xây dựng và chịu trách nhiệm thực hiện các kế

hoạch kinh doanh.

• Phòng tài chính - kế toán: xây dựng và thực hiện kế hoạch tài

chính, thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán

theo quy định giám sát các hoạt động của công ty.

• Phòng kỹ thuật - công nghệ: tham mưu cho giám đốc trong việc

thực hiện đôn đốc, kiểm tra các quy định, nội quy đảm bảo chất lượng, kỹ

thuật của sản phẩm. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo, phát minh sáng kiến

cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

• Hai phân xưởng I và II: đều nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của

giám đốc và có mối quan hệ mật thiết với nhau và các phòng ban.

41

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Héi ®ång qu¶n trÞ

Ban Gi¸m §èc

Phßng tµi vô Phßng kü thuËt Phßng kinh doanh Phßng hµnh chÝnh

Ph©n x−ëng I Ph©n x−ëng II

42

Luận văn tốt nghiệp

2.2. Tổ chức công tác kế toán

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập

trung (mô hình trực tuyến).

Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trưởng

Phó kế toán trưởng

Kế toán vật tư tài sản Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương

Thủ quỹ (kiêm thủ kho)

Công ty có bộ máy kế toán tài chính hoạt động rất gọn và hiệu quả

gồm:

• Kế toán trưởng: là người quản lý cao nhất trong phòng kế toán, có

nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính và quản

lý, điều hành các hoạt động trong phòng kế toán. Đồng thời phải lập các báo

cáo kế toán, thống kê và quyết toán xí nghiệp về công ty theo quy định, và

theo yêu cầu, lập các báo cáo cung cấp số liệu phục vụ cho công tác quản lý

và quản trị nội bộ trong xí nghiệp. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước

giám đốc công ty và nhà nước về công tác hạch toán kế toán của xí nghiệp.

43

Luận văn tốt nghiệp

• Phó kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổng hợp chứng từ, lên sổ

cái, cung cấp và kiểm tra tính chính xác và đầy đủ các thông tin kế toán trước

khi kế toán trưởng lập báo cáo tài chính.

• Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu phát sinh, phản ánh một cách

chính xác, trung thực kịp thời số liệu, trích nộp đầy đủ các khoản phải nộp

cấp trên và công ty, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công

nợ phải thu, phải trả theo qui định của công ty, của nhà nước.

• Kế toán tiền lương và kế toán vật tư tài sản: có trách nhiệm theo

dõi tình hình biến động vật tư, tài sản cố định, xác định chi phí nguyên vật

liệu, thanh toán công nợ và trả nợ người bán, làm thủ tục nhập và xuất kho,

tính phân bổ khấu hao, tính giá thành, công cụ dụng cụ, làm thủ tục thanh

toán. Có trách nhiệm theo dõi và tính ra tiền lương và các khoản trích theo

lương của từng cán bộ công nhân viên, đồng thời theo dõi và phản ánh tình

hình thu chi tiền mặt, tiền gửi, tiền vay của công nợ phải thu, phải trả đối với

từng khách hàng của công ty.

• Thủ quỹ kiêm thủ kho: đảm nhận việc thu chi tiền mặt, chịu trách

nhiệm theo dõi thu, chi và tồn quỹ. Đồng thời theo dõi và quản lý các khoản

nhập, xuất vật tư trong kho. Cuối kỳ phải thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt và

kiểm kê vật tư trong kho từ đó lập biên bản kiểm kê quỹ, biên bản kiểm kê

kho vật tư để chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp.

Trong bộ máy kế toán có sự phân công công việc kế toán đối với từng

nhân viên trong phòng kế toán và kế toán của từng bộ phận phải có trách

nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao. Mỗi bộ phận kế toán đảm nhiệm

phần hành kế toán khác nhau nhưng các bộ phận kế toán trong Công ty có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau và quan hệ giữa các bộ phận này là quan hệ

cung cấp số liệu. Mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng

các số liệu kế toán có liên quan đến nhau do đó kế toán của mỗi bộ phận có

44

Luận văn tốt nghiệp

nhiệm vụ chuyển số liệu hỗ trợ cho bộ phận kế toán khác hoàn thành nhiệm

vụ được giao. Kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và đôn đốc kế

toán của từng bộ phận hoàn thành công việc của mình và kế toán của mỗi bộ

phận có nhiệm vụ chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp giúp kế toán tổng hợp

thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.

2.2.2. Đặc điểm tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế

toán

* Về chế độ kế toán áp dụng

Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1141/

1995/QĐ-BTC ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính và sửa đổi bổ sung theo

thông tư số 10/TT/CĐKT ban hành ngày 20-3-1999 và thông tư số

89/2002/TT-BTC ban hành ngày 9-10-2002 của Bộ Tài Chính. Sử dụng

chứng từ theo chế độ quy định của Bộ Tài Chính.

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Kỳ kế toán

áp dụng là từng tháng.

Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.

Trong hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai

thường xuyên để quản lý hàng tồn kho. Xác định giá trị xuất của hàng tồn kho

là giá bình quân gia quyền.

Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính.

Phương pháp tính giá thành: phương pháp tính giá thành trực tiếp

Đơn vị tiền tệ trong ghi sổ là Việt Nam đồng. Xác định tỷ giá ngoại tệ

xuất theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.

Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng kế toán bằng máy vi tính, sử

dụng phầm mềm kế toán VACOM, tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức

chứng từ ghi sổ.

* Hệ thống chứng từ kế toán

45

Luận văn tốt nghiệp

Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng

Hà Tây được áp dụng theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT (01/11/1995).

Một số loại chứng từ kế toán chủ yếu đang sử dụng tại công ty bao

gồm:

- Chứng từ tiền lương: bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội,

phiếu báo nghỉ hưởng BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng

phân bổ tiền lương và BHXH, bảng kê các khoản trích nộp theo lương.

- Chứng từ hàng tồn kho: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, biên

bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ

NVL, CCDC.

-Chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên bản

đánh giá lại TSCĐ, Biên Bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao

TSCĐ…

- Chứng từ bán hàng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển

nội bộ.

* Hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng

Hà Tây đang sử dụng được áp dụng theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT

(01/11/1995). Bao gồm các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài

khoản ngoài bảng cân đối kế toán và đảm bảo việc hạch toán vào các tài

khoản theo đúng nội dung kinh tế phát sinh và theo quan hệ đối ứng tài

khoản.

* Hệ thống sổ kế toán

Hệ thống sổ kế toán mà Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây

đang sử dụng được áp dụng theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT

(01/11/1995). Do hoạt động sản xuất kinh doanh của mình có những đặc điểm

như lĩnh vực hoạt động đa dạng, kế toán được chuyên môn hóa và phân công

46

Luận văn tốt nghiệp

lao động rõ rệt…để tiện cho việc ghi chép kế toán và kiểm tra đối chiếu số

liệu, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

Sổ sách sử dụng: Công ty sử dụng các loại sổ sách sau: Sổ chi tiết, sổ

cái, các bảng tổng hợp và các báo cáo kế toán dựa trên các chứng từ gốc. Các

loại sổ Công ty đang sử dụng tương ứng với hình thức chứng từ ghi sổ gồm

có:

- Chứng từ ghi sổ: có tác dụng như một loại nhật ký và được ghi chép

theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tại công ty hiện nay, các chứng từ ghi sổ vừa

được dùng để tập hợp các chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế (phiếu thu,

phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho..)lại vừa được lập theo các chỉ tiêu

báo cáo quản lý (chi phí sản phẩm, doanh thu bán hàng). Chứng từ ghi sổ

được lập vào cuối tháng.

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là một loại nhật ký tổng quát dùng để tập

hợp lưu trữ và quản lý các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian đăng ký của

chúng, đồng thời còn được dùng để đối chiếu số liệu với các sổ cái.

- Sổ Cái các tài khoản: được mở riêng cho mỗi tài khoản kế toán cấp 1

trong hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty đang sử dụng. Sổ Cái dùng để

phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ vào các tài khoản nhằm hệ

thống hóa các nghiệp vụ phát sinh theo các đối tượng hạch toán. Số liệu trên

Sổ Cái được ghi chép dựa trên số liệu ở các chứng từ gốc thông qua hệ thống

kế toán máy.

- Các sổ kế toán chi tiết: theo dõi chi tiết tình hình biến động của các tài

khoản chi tiết theo các đối tượng và là căn cứ để lập các Bảng tổng hợp chi

tiết.

Để phục vụ cho công tác kiểm tra, báo cáo, lưu trữ văn bản, Sổ chi tiết,

Sổ cái, Chứng từ ghi sổ và Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được lập và lưu trữ

dưới hai dạng là dạng dữ liệu máy tính trong chương trình kế toán máy của

47

Luận văn tốt nghiệp

Công ty và dạng văn bản được in ra từ máy. Các chứng từ gốc có liên quan sẽ

được đính kèm với Chứng từ ghi sổ đã được in ra để làm bằng chứng kiểm

tra.

- * Hệ thống báo cáo kế toán

Cũng như tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong

nền kinh tế thị trường, hệ thống báo cáo tài chính là bức tranh tổng hợp về

tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu cũng như công nợ và kế quả kinh doanh của

Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây. Chúng là cơ sở quan trọng

như khả năng sinh lời của vốn, khả năng thanh toán, cơ cấu vốn và tính cân

bằng của các nguồn tài trợ…từ đó kết luận được hiệu quả quản lý vốn và định

hướng phát triển trong tương lai của Công ty.

Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng

Hà Tây đang sử dụng được áp dụng theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC

ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính

trong doanh nghiệp. Kế toán của công ty tiến hành lập các báo cáo tài chính

theo quý, bao gồm 4 loại bắt buộc:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo tài chính

48

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 13: Sơ đồ luân chuyển chứng từ

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ tổng hợp chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Ghi chú: Đối chiếu, kiểm tra

49

Luận văn tốt nghiệp

Thuyết minh (1) Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ kế toán

ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào

chứng từ ghi sổ.

(2) Đối với những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ

quỹ ghi sổ quỹ sau đó đưa sang kế toán lập chứng từ ghi sổ.

(3) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.

(4) Những chứng từ liên quan đến các đối tượng được dùng làm căn

cứ để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.

(5) Căn cứ vào sổ chi tiết có liên quan, kế toán lập bảng tổng hợp chi

tiết và từ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.

(6) Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối phát sinh với thủ quỹ, số

đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi tiết.

(7) Sau khi đã đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết

để lập báo cáo tài chính.

2.3. Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây

2.3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ

phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây

Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là sản xuất vật liệu xay

dựng chủ yếu là các loại đá ốp lát, và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa

dạng của thị trường tiêu dùng, sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng cao,

đa đạng về mẫu mã, đảm bảo chất lượng, quy cách phẩm chất sản phẩm. Vì

vậy, công ty phải tính toán chi phí hợp lý chính xác, giá thành sản phẩm phải

phù hợp với thị trường. Chi phí sản xuất tại công ty cổ phần đá ốp lát và xấy

dựng gồm những khoản mục sau:

50

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí để mua nguyên vật

liệu phục vụ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu

và một số phụ tùng thay thế để bảo dưỡng , sửa chữa máy. Ngoài ra, cũng sử

dụng một số công cụ dụng cụ như dây dai, thùng gỗ, palet đóng đá xuất

khẩu…

- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, tiền lương

phụ, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phải trích theo lương theo quy định.

Lương công nhân trực tiếp trả theo danh mục sản phẩm hoàn thành.

- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ

cho phân xưởng sản xuất như: tiền điện, tiền nước, chi phí dịch vụ mua ngoài

khác, khấu hao tài sản cố định…

* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty

Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi

chịu chi phí. Xuất phát từ đặc điêm tổ chức sản xuất, đặc điểm tổ chức sản

xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty đối tượng

tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là các phân xưởng sản xuất. Kế toán căn

cứ vào các chứng từ để tập hợp chi phí trực tiếp vào giá thành theo những tiêu

thức thích hợp.

* Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty

Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm hoàn thành, cần phải tính giá thành của một đơn vị sản

phẩm. Việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn: giai

đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn tính giá thành sản phẩm.

Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản

phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định phải đòi hỏi tính giá thành

một đơn vị đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của sản xuất hay đang

51

Luận văn tốt nghiệp

trên dây chuyền sản xuất, tùy theo yêu cầu của hạch toán nội bộ và tiêu thụ

sản phẩm.

Sản phẩm của công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây là các loại

đá ốp lát, đá hạt được sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và bán trong nước. Do

đó căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí và từng loại sản phẩm nên đối tượng

tính giá thành sản phẩm của công ty là toàn bộ số lượng sản phẩm của công ty

đã hoàn thành theo đơn đặt hàng và số lượng sản phẩm đã bán ra trong kỳ.

Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây chuyên sản xuất vật liệu

xây dựng, mà sản xuất đá ốp lát là chính nên có nhiều NVL,CCDC nhập xuất

trong kỳ. Do đó, việc tính giá thành sản phẩm tại công ty được tiến hành khi

kết thúc một chu kỳ sản xuất, thường vào cuối tháng.

2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất

2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Với đặc thù nghành sản xuất vật liệu xây dựng mà sản phẩm chủ yêu là

đá ốp lát, nên chi phí các loại đá khối và đá hạt là chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nguyên vật liệu.

Căn cứ vào vai trò tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản

xuất được phân loại như sau:

- Nguyên vật liệu chính: là những khối đá đỏ được khai thác từ thiên

nhiên như đá đỏ, đá đen, đá hồng, đá hạt…

- Nguyên vật liệu phụ: nhựa thông,cánh kiến, lưỡi cưa, dầu màu các

loại…

- Nhiên liệu: xăng, dầu.

- Phụ tùng thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc.

- Ngoài ra còn sử dụng một số công cụ dụng cụ như: dây đai, thùng gỗ,

palet đóng đá xuất khẩu

52

Luận văn tốt nghiệp

a. Chứng từ và tài khoản sử dụng

Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp bao gồm: phiếu xuất kho đối với trường hợp nguyên vật liệu từ trong kho

sử dụng cho sản xuất sản phẩm, hóa đơn GTGT đối với trường hợp nguyên

vật liệu mua về đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất sán phẩm, bảng phân bổ

nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, phiếu nhập kho, … Bảng phân bổ nguyên

vật liệu và công cụ dụng cụ: dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ

dụng cụ xuất dùng trong tháng theo giá thực tế phân bổ vật liệu, công cụ dụng

cụ xuất dùng trong tháng.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng các tài khoản sau:

TK 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Trong đó công ty chi tiết

theo đối tượng sử dụng như sau:

- TK 621- Đá Granite

- TK 621- Đá hạt.

TK 152 “Nguyên vật liệu”

TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” chi tiết theo đối tượng

như sau: - TK 154 – Chi phí sán xuất kinh doanh dở dang đá Granite

- TK 154- Chi phí sán xuất kinh doanh dở dang đá Hạt

TK 155 “Thành phẩm”

b. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Khi có đơn đặt hàng, phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng tính ra mức

tiêu hao nguyên vật liệu đồng thời tính ra số nguyên vật liệu cần thiết cho sản

xuất.

Sau khi tính ra khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho sản xuất sản

phẩm theo lệnh sản xuất, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho trong đó tạm

thời ghi số lượng xuất. Phiếu xuất kho được kế toán bộ phận lập thành 3 liên:

Liên 1: lưu cuống phiếu tại phòng vật tư

53

Luận văn tốt nghiệp

Liên 2: giao cho thủ kho để thực hiện nghiệp vụ xuất kho và là căn cứ

để ghi vào thẻ kho.

Liên 3: dùng để nhập vào máy rồi gửi đến bộ phận bảo quản, lưu giữ

trong phòng. Thủ kho ghi lượng thực xuất vào phiếu xuất kho rồi xuất vật tư

cho phân xưởng sản xuất.

Bảng 2.1 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông- Hà Tây

PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 01 năm 2008 Số CT: 21 TK Nợ: 621 TK Có: 152

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Linh Lý do xuất kho: Gia công sản xuất đá Granite và đá hạt Xuất tại kho: Hà Đông ST T M S

3 4

Người nhận hàng (ký, họ tên)

Thủ kho (ký, họ tên)

Theo CT 1 4,6 3,64 3,27 15 140 16,5 17 Thực nhập 2 4,6 7210000 364 4473000 3,27 4480000 150000 10000 40000 75000 D C M3 M3 Tấn Chiếc Viên Kg Kg 33166000 16281720 14649600 2250000 1400000 660000 1275000 102848320 15 140 16,5 17

Kế toán trưởng (ký, họ tên)

Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, hàng hóa B A Đá khối đỏ 1 Đá khối hồng 2 Đá hạt 3 Lưỡi cắt đá G350 4 Đầu mài tinh 5 Nhựa thông 6 Cánh kiến 7 Cộng Ngày 05 tháng 01 năm 2008 Thủ trưởng Người lập phiếu đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên)

54

Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư và phiếu xuất kho kế toán lập bảng

phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ (Biểu số 4). Nguyên vật liệu và

công cụ dụng cụ xuất dùng theo giá thực tế.

Bảng 2.2 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông- Hà Tây

BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 01 năm 2008 TK 152 TK 153

STT

Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế

1 71932000

50260000

2 21672000 11808720 2800000

5179048 122820

6629672 ……..

Ghi có TK Ghi nợ TK Xuất NVL phục vụ sản xuất - Sản xuất đá Granite - Sản xuất đá hạt Xuất NVL phục vụ PXSX -Sản xuất đá Granite - Sản xuất đá hạt …….. …….

……… 109320820 1571980 …. …….. 16669520

3 Cộng

Người lập (ký, họ tên)

Kế toán trưởng (ký, họ tên)

Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được dùng để phản

ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng theo giá

thực tế phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng. Căn cứ vào

55

Luận văn tốt nghiệp

các chứng từ xuất kho vật liệu trong tháng, giá trị thực tế của các vật liệu

được phản ánh theo từng đối tượng, được sử dụng làm căn cứ ghi Có của TK

152, TK 153.

Cuối tháng, sau khi tính đơn giá xuất vật tư xuất, kế toán máy sẽ đưa số

liệu từ các Phiếu xuất kho vào các Sổ chi tiết TK 621.

Sổ chi tiết TK 621 có mẫu như sau:

Bảng 2.3 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Sản phẩm: Đá Granite Tháng 01 năm 2008

Diễn giải Số phát sinh NTGS Chứng từ

SH NT

05/01 21 05/01 Xuất NVL phục vụ TKĐ ƯT 152 Nợ 36900000 Có

sản xuất

10/01 10/01 Xuất NVL phục vụ 152 13360000

154 50260000 30/01 sản xuất 30/01 Kết chuyển chi phí

NVL trực tiếp

50260000 50260000

Cộng Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

56

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.4 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 Sản phẩm: Đá hạt Tháng 01 năm 2008

Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh NTGS Chứng từ

SH NT Có

05/01 21 05/01 Xuất NVL phục 152 Nợ 11583000

vụ sản xuất

10/01 10/01 Xuất NVL phục 152 10089000

vụ sản xuất

30/01 30/01 Kết chuyển chi 154 21672000

phí NVL trực tiếp

Cộng 21672000 21672000

Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

Cuối tháng, kế toán lập bảng kê chứng từ tập hợp các chứng từ liên

quan đến CPNVL. Từ bảng kê này, kế toán lập Chứng từ ghi sổ phản ánh

CPNVL cho sản xuất sản phẩm của tháng đó. Kế toán máy tự động chuyển số

liệu và ngày tháng của chứng từ ghi sổ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và lên

Sổ cái TK 621.

57

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.5 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

CHỨNG TỪ GHI SỔ số 27 Ngày 30 tháng 01 năm 2008

Số tiền Ghi chú Trích yếu

Số hiệu TK Nợ Có 152 621 48483000

621 152 23449000

71932000

Xuất NVL phục vụ sản xuất Xuất NVL phục vụ sản xuất Cộng Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

Sổ cái TK 621 được lập trên cơ sở các chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ. Sổ cái TK 621 dùng để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số liệu ở bảng này được

đối chiếu với các sổ chi tiết.

58

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.6 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Tháng 01 năm 2008

Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh NTGS Chứng từ

SH NT

30/01 21 05/01 Xuất NVL phục vụ 152 Nợ 48483000 Có

152 23449000

154 71932000

sản xuất 10/01 Xuất NVL phục vụ sản xuất Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

Cộng 71932000 71932000

Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì tiền lương là một điều kiện

quan trọng, nó duy trì cuộc sống cho người lao động và làm thoả mãn nhu cầu

về vật chất cũng như tinh thần cho họ. Do đó tiền lương có vai trò rất lớn

trong việc nâng cao năng lực sản xuất của người lao động, vì nó có thể kích

thích người lao động làm việc hiệu quả, sáng tạo trong công việc.

Việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công trực tiếp góp phần đảm bảo

tính hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động

cho nên được công ty hết sức chú trọng. Cũng giống như các đơn bị sản xuất

kinh doanh khác, chi phí nhân công trực tiếp công ty Cổ phần đá ốp lát và xây

59

Luận văn tốt nghiệp

dựng Hà Tây là các khoản chi phí trả cho công nhân trực tiếp sản xuất

như:lương chính, lương phụ, phụ cấp…

Ngoài ra còn có các khoản trích gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ do công

ty chịu trách nhiệm và tính vào chi phí sản xuất theo quy định trên tổng tiền

lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất.

a. Chứng từ và tài khoản sử dụng

Các chứng từ sử dụng bao gồm: Bảng chấm công, phiếu giao việc,

phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để vào bảng thanh toán tiền lương tổ,

đội, phân xưởng và bảng thanh toán tiền lương văn phòng.

Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất, kế toán Công ty

sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp".

b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Hàng tháng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm căn cứ

vào số giờ công, ngày công thực tế phát sinh trong tháng tiến hành phân bổ

chi phí nhân công trực tiếp vào TK 622 bao gồm:

- Tiền lương công nhân sản xuất chính

- Tiền lương làm thêm giờ

- Tiền bồi dưỡng độc hại cho công nhân sản xuất

- Phụ cấp tổ trưởng sản xuất

- Phần trích theo lương vào chi phí nhân công trực tiếp

Việc trả lương công ty tại các phân xưởng được thực hiện theo hình

thức khoán sản phẩm cuối cùng. Tất cả các sản phẩm làm xong nhập kho mới

được thanh toán.

Công ty áp dụng hai hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian

và trả lương theo sản phẩm. Ngoài ra còn kèm theo các khoản phụ cấp khác

như: phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp xăng xe…Cuối tháng kế toán tiền lương

tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước. Lương

60

Luận văn tốt nghiệp

nghỉ phép, lễ, tết, hội họp được hưởng theo quy định của nhà nước, còn các

khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định là 19% bao gồm BHXH, BHYT,

KPCĐ được tính vào chi phí nhân công phát sinh trong kỳ.

Công thức tính tiền lương như sau:

Tiền lương = Số lượng sản phẩm, x Đơn giá tiền lương

sản phẩm công việc hoàn thành đủ sản phẩm

tiêu chuẩn, quy cách

= Lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc x Số công Lương

thời gian hưởng lương 26

Phụ cấp trách nhiệm

= Lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp

Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, việc nghỉ phép của họ giữa các

tháng không đều nhau, do vậy tiền lương chi phí trong giá thành sản phẩm sẽ

có những biến đổi. Công ty thường trích trước tiền lương nghỉ phép của công

nhân (TK 335) và tính vào giá thành của sản phẩm. Số trích trước là 0.6%

trên mức lương cơ bản.

Phương pháp phân bổ: do chi phí nhân công trực tiếp tập hợp cho từng

sản phẩm nên công ty không phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, phiếu nghỉ BHXH,

nghỉ lễ, tết, ốm đau, thai sản… để tính tiền lương cho công nhân sản xuất sản

phẩm và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng sản phẩm.

61

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.7 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

BẢNG KÊ THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 01 năm 2008

STT Họ tên Tổng số Tạm ứng Thực lĩnh kỳ Ký

tiền kỳ I II nhận

1 Nguyễn Thị Thoa 1791500 600000 1191500

2 Lê Tiến Hải 765000 300000 465000

3 Nguyễn Thị Sim 1154000 300000 854000

4 Phan Văn Tuấn 980000 300000 680000

5 Nguyễn Văn An 1250000 300000 950000

6 Hà Thị Hồng 1804000 200000 1604000

7 Trần Văn Nam 1405500 500000 905000

… …… …… ……. …….

Cộng ……… …… ……..

Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Người lập

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Từ bảng thanh toán tiền lương tổ, đội, văn phòng vào bảng thanh toán

tiên lương toàn công ty. Từ bảng thanh toán tiền lương toàn công ty kế toán

tiến hành tính toán và lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Bảng phân bổ

tiền lương và BHXH tại công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây có

mẫu như sau:

62

Luận văn tốt nghiệp

Bảng số 2.8 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông- Hà Tây

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 01 năm 2008

TK 334

TK 338

TK 335

Tổng cộng

Lương

KPCĐ

BHXH

BHYT

S T T

Cộng có TK 334

Cộng có TK 338

88206000

88206000

1764120

13230900

1764120

13965950

1843200

88206000

Có các TK Ghi nợ các TK 1 TK 622- Chi phí

nhân công trực tiếp

31107600 57098400 59556000

31107600 57098400 59556000

622152 1141968 1191116

4666140 8564760 8933400

622152 1141968 1191116

4925370 9040580 8082600

1843200

38861244 67947096 50622600

-Đá Granite - Đá Hạt 2 TK 627- Cp nhân viên phân xưởng

-Đá Granit - Đá hạt 3 TK 641-Chi phí bán

29716400 29839600 18012000

29716400 29839600 18012000

594324 596792 360240

4457460 4475940 2701800

594324 596792 360240

4032940 4049660 2851900

25258940 25363660 17861900

hàng

4 TK 642-chi phí

27540700

27540700

550814

4131105

550814

4360614

27311214

QLDN

6985715

1397143

8382858

8382858

5 TK 334-Khấu trừ vào lương của người lao động

Cộng

139714300 139714300

2794286

27942860

8382858

34928575

1843200 174642875

63

Luận văn tốt nghiệp

Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được dùng làm

căn cứ ghi vào sổ chi tiết TK 622.

Bảng 2.9 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Sản phẩm: Đá Granite Tháng 01 năm 2008

Số phát sinh

NTG S 30/01 Chứng từ Diễn giải SH NT TKĐƯ 334 Nợ 31107600

30/01 Phân bổ tiền lương vào giá thành

30/01 338 5910444 30/01 Phân bổ BHXH,

BHYT, KPCĐ vào giá thành

30/01 30/01 Trích trước tiền lương 335 1843200

154 38861244

nghỉ phép của công nhân Kết chuyển trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp

Cộng 38861244 38861244

Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

64

Luận văn tốt nghiệp

Biểu số 2.10 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 Sản phẩm: Đá hạt Tháng 01 năm 2008

TKĐƯ Số phát sinh NTGS Chứng từ Diễn giải

SH NT 30/01 30/01 Phân bổ tiền 334 Nợ 57098400 Có

lương vào giá thành

30/01 30/01 Phân bổ BHXH, 338 10848696

BHYT, KPCĐ vào giá thành

30/01 154 67947096

30/01 Kết chuyển trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp Cộng 67947096 67947096

Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH và sổ chi tiết TK 622 vào chứng

từ ghi sổ.

65

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.11 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 01 năm 2008

Số tiền Ghi chú Trích yếu

Số hiệu TK Nợ Có 334 622 88206000

622 338 16759140

1843200 335 622

106808340

Phân bổ tiền lương vào giá thành Phân bổ BHXH, BHYT, KFCĐ vào giá thành Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân Cộng Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

Sổ cái TK 622 được lập căn cứ trên các chứng từ ghi sổ, Bảng thanh

toán tiền lương và BHXH, và được dùng để đối chiếu với sổ chi tiết TK 622.

66

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.12 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Tháng 01 năm 2008

Số phát sinh

Diễn giải Nợ Có

NTG S 30/01 CTGS SH NT TKĐƯ 334 88206000

30/01 Phân bổ tiền lương vào giá thành

338 30/01 30/01 Phân bổ BHXH, 16759140

30/01 335 1843200

154 106808340

BHYT, KPCĐ vào giá thành 30/01 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CBCNV Kết chuyển trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp Cộng 106808340 106808340

Người lập Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

2.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung tại công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà

Tây là những chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý trong phạm vi các

phân xưởng sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm:

- Chi phí nhân viên phân xưởng

- Chi phí vật liệu

- Chi phí dụng cụ sản xuất

67

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Chi phí bằng tiền khác

Các chi phí liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp đều được hạch

toán vào chi phí sản xuất chung như chi phí khấu hao máy móc cho quản lý

doanh nghiệp, điện thoại văn phòng, chi phí tiếp khách. Do đó các phân

xưởng, kế toán không mở TK 627-“Chi phí sản xuất chung cho từng phân

xưởng mà chi phí này hạch toán chung cho toàn công ty theo các hóa đơn,

chứng từ.

Tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây chi phí sản xuất

chung được tập hợp toàn công ty sau đó mới tính và phân bổ cho các đối

tượng chịu chi phí theo chi phí nhân công trực tiếp.

a. Chứng từ và tài khoản sử dụng

Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCD, bảng

thanh toán lương, các phiếu chi, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước…

TK sử dụng: TK 627 được chi tiết theo nội dung chi phí

- TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” - TK 6272 “Chi phí vật liệu” - TK 6273 “Chi phí công cụ dụng cụ” - TK 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”

Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 627, sổ cái TK 627…

b. Kế toán chi phí sán xuất chung

* Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng

TK sử dụng TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng

Chi phí nhân viên phân xưởng là các chi phí bao gồm các khoản lương

chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, BHXH, BHYT,

68

Luận văn tốt nghiệp

KPCD của bộ phận quản lý phân xưởng, nhân viên kỹ thuật và thống kê ở

phân xưởng sản xuất chính và toàn bộ công nhân ở các phân xưởng phục vụ

sản xuất.Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận

quản lý phân xưởng. Công thức tính:

Mức lương cơ bản = Định mức lương cơ bản x Hệ số lương

của nhà nước

Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, phiếu nghỉ BHXH, nghỉ lễ tết, nghỉ ốm

đau, thai sản để tính lương cho nhân viên phân xưởng.

Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương

và BHXH. Đối với BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định của

nhà nước.

* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng.

TK sử dụng TK 6272- Chi phí vật liệu quản lý phân xưởng

Chi phí này bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng như phôi

đá chẻ, dầu diezen, dầu nhờn….Trình tự hạch toán chi phí vật liệu dùng cho

quản lý phân xưởng được thực hiện tương tự như trình tự xuất nguyên vật liệu

trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.

Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán sẽ

tiến hành vào sổ chi tiết TK 627, chứng từ ghi sổ và lên sổ cái TK 627.

* Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất-quản lý phân xưởng

Tài khoản sử dụng TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất-quản lý

phân xưởng.

Nội dung khoản mục chi phí này bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ

xuất dùng cho phân xưởng để bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị, các chi phí

về dầu mỡ, dụng cụ bảo hộ như lưỡi máy cắt, cuốc xẻng, bảo vệ lao động…

69

Luận văn tốt nghiệp

Những công cụ dụng cụ sản xuất có giá trị lớn nhưng chưa đủ là tài sản

cố định được sử dụng nhiều lần thì được phân bổ dần. Trình tự hạch toán chi

phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý phân xưởng được thực hiện tương

tự như trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

* Hạch toán chi phí khấu hao TSCD

Tài khoản sử dụng: TK 6274- Chi phí khấu hao TSCD

TSCD của Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây bao gồm:

máy móc thiết bị sử dụng trong phân xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải

phục vụ phân xưởng sản xuất…

Các chứng từ sủ dụng bao gồm: Hóa đơn GTGT, hóa đơn vận chuyển,

biên bản thanh lý, nhượng bán TSCD, phiếu thu, phiếu chi..

Sổ sách sử dụng gồm: thẻ chi tiết TSCD, sổ theo dõi tổng hợp TSCD,

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCD.

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dùng để tính và phân bổ khấu

hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng. Số khấu hao đồng thời sử dụng tính giá

thành và ghi vào các chứng từ ghi sổ. Hiện nay, công ty sử dụng phương pháp

khấu hao tuyến tính để tính khấu hao TSCĐ. Dựa vào nguyên giá TSCĐ và tỷ

lệ khấu hao sau đó phân bổ cho các đối tượng sử dụng.

Hàng tháng căn cứ vào mức khấu hao kế toán tính ra số khấu hao

TSCĐ theo công thức:

Nguyên giá TSCD x Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao TSCD

hàng tháng 12

=

Ví dụ: Tính khấu hao của máy cắt đá với nguyên giá 10200000, với tỷ

lệ khấu hao 10%.

Mức khấu hao của máy cắt đá hàng tháng = 10200000*10%/12=85000

70

Luận văn tốt nghiệp

Biểu số 2.12

Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông- Hà Tây

CHỈ TIÊU

TK 627

TK 642

Toàn DN Nơi sử dụng Nguyên giá Mức KH

BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHÁU HAO TSCĐ Tháng 01 năm 2008

Tỷ lệ KH

900160700

84200000

57921200

26278800

Số KH đã tính tháng trước

1 Nhà cửa máy móc

236150000

32695000

23134000

9561000

thiết bị

2 Phương tiện vận tải II Số KH tăng trong

300264000 ………

23010000 …….

18551200 …….

4458800 ……..

tháng

10% 12% …

40500000 5120000 ……. ……..

1012000 51200 …… …….

1012000 51200 ….. ……..

…….

Số KH giảm trong tháng

10200000 5120000 …… ……

85000 51200 …… …..

85000 51200 …… …..

……

1 Nghiệm thu nhà kho 2 Mua máy tiện 3. ….. II I 1 Thanh lý máy cắt đá 10% 2 Thanh lý máy mài đá 12% 3 …. Số khấu hao phải I V trích tháng này 1 Nhà cửa vật kiến trúc 2 Máy móc thiết bị 3 Phương tiện vận tải

404246700 2414480000 300264000

29507000 33208300 23010000

17248000 22997800 18551200

….

….

….

12259000 10210500 4458800 ….

4 ….

Người lập (ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

S T T I

71

Luận văn tốt nghiệp

* Hạch toán chi phí mua ngoài

Chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua

ngoài, phục vụ sản xuất như tiền điện, tiền nước, điện thoại ở phân xưởng sản

xuất. Các chi phí dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ hàng được tính bằng chi phí

bằng tiền khác.

Kế toán sử dụng TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài

Quy trình hạch toán: căn cứ vào các hợp đồng thuê máy móc thiết bị,

hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại của các nhà cung cấp thiết bị..kế toán nhập

sổ liệu vào sổ chi tiết TK 627, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và

lên Sổ cái TK 627. Mẫu phiếu chi:

Bảng số 2.13

Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây

Địa chỉ: Hà Đông- Hà Tây

PHIẾU CHI Quyển số: 01

Ngày 22 tháng 01 năm 2008 Số :45

Họ tên người nhận: Vũ Thu Thủy- Điện lực Hà Tây Nợ TK: 6277

Địa chỉ: số 32 phố Bà Triệu- Hà Đông- Hà Tây Có TK: 1111

Lý do chi: Trả tiền điện kỳ 1 tháng 1 năm 2008

Số tiền : 1687500

Viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm tám bảy nghìn năm trăm đồng.

Kèm theo 01 chứng từ gốc.

Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) : Một triệu sáu trăm tám bảy nghìn năm

trăm đồng.

Thủ trưởng đơn

Thủ quỹ (ký, họtên) vị (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người nhận tiền (ký, họ tên)

Người lập phiếu (ký, họ tên)

72

Luận văn tốt nghiệp

* Hạch toán chi phí bằng tiền khác

Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi phí bằng tiền khác

ngoài các chi phí đã tập hợp vào các chi phí đã nêu trên như: chi phí vận

chuyển bốc dỡ, tiếp khách, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí

nghiệp.

Kế toán sử dụng TK 6278- Chi phí bằng tiền khác để tập hợp các chi

phí khác bằng tiền phát sinh tại các phân xưởng sản xuất.

Quy trình hạch toán: căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu

chi, giấy báo nợ, hóa đơn GTGT…kế toán lựa chọn phần hành tương ứng để

nhập số liệu. Sau khi kết thúc quá trình nhập số liệu, số liệu vừa cập nhật sẽ tự

động chuyển vào sổ chi tiết TK 627, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 627.

* Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

Vào ngày cuối tháng, dựa vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân

bổ tiền lương và BHXH, bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến

hành tập hợp chi phí sản xuất chung trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

chung. Sổ chi tiết TK 627 tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm.

Số liệu trên sổ chi tiết TK 627 được làm căn cứ để ghi vào sổ chi tiết TK 154

và lên sổ cái TK 627.

Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp:

Công thức tính hệ số phân bổ như sau:

Tổng Chi phí sản xuất chung Hệ số phân bổ

CPSXC = Tổng Chi phí nhân công trực tiếp

= x CPSXC phân bổ cho CPNCTT sản Hệ số phân bổ

sản phẩm i phẩm i CPSXC

73

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.14 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG (Tháng 01 năm 2008)

STT Chứng từ

TKĐƯ

Ghi Nợ TK 627

Cộng có TK 627

Diễn giải

SH NT

627(1)

627(2)

627(3)

627(4)

627(7)

627(8)

Cộng nợ TK 627

30/01

152

11808720

11808720

1

30/01

153

2800000

2800000

2

30/01

334

59556000

59556000

3

30/01

338

11315640

11315640

4

214

82315800

82315800

5

331

30/01

3500000

3500000

6

30/01

136

739200

739200

7

30/01

154

172035360

8

Xuất NVL cho PXSX Xuất CCDC cho PXSX Tiền lương phải trả CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 30/01 Trích KH TSCĐ Tiền điện,nước PXSX Chi phí hành chính ở PX Kết chuyển chi phí sx chung

70871640 11808720 2800000 82315800 3500000 739200 172035360

172035360

Cộng

74

Luận văn tốt nghiệp

Bang 2.15 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

SỔ CHI TIẾT TK 627 Tháng 01 năm 2008 Sản phẩm: Đá Granite

Ghi Nợ TK 627

Diễn giải

Cộng có TK 627

STT

TKĐƯ

627(1)

627(2)

627(3)

627(4)

627(7)

627(8)

Chứng từ NT SH

Cộng nợ TK 627

30/01

152

5179048

5179048

1

30/01

153

122820

122820

2

30/01

334

29716400

29716400

3

30/01

338

5646116

5646116

4

Xuất NVL cho PXSX Xuất CCDC cho PXSX Tiền lương phải trả CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

30/01 Trích KH TSCĐ

214

36101923

36101923

5

30/01

331

1535024

1535024

6

30/01

136

324196

324196

7

30/01

154

79730727

8

Tiền điện,nước ở PXSX Chi phí hành chính ở PX Kết chuyển chi phí sx chung

Cộng

35362516 5179048 1228020 36101923 1535024 324196

797307727

79730727

Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tính

và phân bổ khấu hao TSCĐ để lấy số liệu ghi vào dòng phản ánh đúng đối tượng chi phí ở sổ chi tiết

75

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 2.16 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

Sổ chi tiết TK 627 Tháng 01 năm 2008 Sản phẩm: Đá hạt

Ghi Nợ TK 627

Chứng từ

STT

Diễn giải

TKĐƯ

Cộng có TK 627

SH NT

627(1)

627(2)

627(3)

627(4)

627(7)

627(8)

Cộng nợ TK627

152

6629672

6629672

1

30/01

153

1571980

1571980

2

30/01

334

2983960

29839600

3

30/01

338

5669524

5669524

4

214

46213876

46213876

5

331

1964975

1964975

6

30/01

136

415003

415003

7

30/01

154

92304630

8

Xuất NVL cho PXSX Xuất CCDC cho PXSX Tiền lương phải trả CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 30/01 30/01 Trích KH TSCĐ Tiền điện,nước ở PXSX Chi phí hành chính ở PX Kết chuyển chi phí sx chung

30/01

Cộng

35509124 6629672 1571980 46213876 1964975 415003

92304630

92304630

Sổ chi tiết TK 627 tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm.

76

Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào các chứng từ gốc, sổ chi tiết TK 627, kế toán lập chứng từ ghi sổ.

Bảng 2.17 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 32 Ngày 30 tháng 01 năm 2008

Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có

Xuất NVL cho PXSX 627 152 11808720

Xuất CCDC cho PXSX 627 153 2800000

Cộng 14608720

Người lập

(ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên)

Bảng 2.18 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 34

Ngày 30 tháng 01 năm 2008

Số hiệu tài khoản Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có

Trích khấu hao TSCĐ 627 214 82315800

Tiền điện, nước ở PXSX 627 331 3500000

Chi phí hành chính 627 136 739200

86555000 Cộng

Người lập

Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)

77

Luận văn tốt nghiệp

Kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 627 để lên sổ cái

TK 627:

Bảng 2.19 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Tháng 01 năm 2008

Số phát sinh NTGS Diễn giải TKĐƯ Nợ Có CTGS SH NT

152 11808720 30/01 30/01

153 2800000 30/01 30/01

334 59556000 30/01 30/01

11315640 338 30/01 30/01

82315800 214 30/01 30/01

3500000 331 30/01 30/01

136 739200 30/01 30/01

154 172035360 30/01 30/01

Xuất NVL cho PXSX Xuất CCDC cho PXSX Tiền lương phải trả CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Trích KH TSCĐ Tiền điện, nước ở PXSX Chi phí hành chính PX Kết chuyển chi phí sx chung Cộng 172035360 172035360

Kế toán trưởng (ký, họ tên)

Người lập (ký, họ tên)

78

Luận văn tốt nghiệp

2.2. Phưong pháp xây dựng chi phí sản xuất sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,

còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm,

doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.

Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản

phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính - Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương

đuơng

- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50%chi phí chế biến.

Sản phẩm dở dang tại Công ty là sản phẩm đang trong quá trình gia

công chế biến, cũng đang nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn

thành một vài quy trình, phải chế biến tiếp mới thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Tại Công ty cồ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây sản phẩm dở dang được

đánh giá theo phương pháp khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:

Số lượng SP dở dang cuối kỳ Toàn bộ

Giá trị vật liệu (không quy đổi ) giá trị vật

chính nằm trong = x liệu chính Số lượng thành + Số lượng SP

sản phẩm dở dang xuất dùng phẩm dở dang quy

đổi ra thành

phẩm

Số lượng SP dở dang cuối kỳ quy Tổng chi

đổi ra thành phẩm Chi phí chế biến phí chế

nằm trong sản x biến từng = + Số lượng SP Số lượng thành

loại phẩm dở dang phẩm dở dang quy

(theo từng loại) đổi ra thành

phẩm

79

Luận văn tốt nghiệp

Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi

sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường

dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức.

2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Xuất phát từ đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công

ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây, với quy mô vừa phải, liên hoàn từ

khâu bắt đầu cho đến khi kết thúc. Do đó công ty áp dụng phương pháp tính

giá thành trực tiếp và được tính trên cơ sở số liệu của bảng kết chuyển chi phí

sản xuất và tính toán trực tiếp trên bảng tính giá thành sản phẩm.

Để tính giá thành của sản phẩm trước hết phải tập hợp các chi phí phát

sinh trong kỳ. Tại công ty sử dụng TK 154- “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang” để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.

Chứng từ sổ sách sử dụng gồm: phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,

phiếu nhập kho (sản phẩm hoàn thành), biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng

hóa, bảng tính giá thành, thẻ tính giá thành, sổ chi tiết TK 154, chứng từ ghi

sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 154.

80

Luận văn tốt nghiệp

Bang 2.19 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH Tháng 01 năm 2008

Khoản mục chi phí Giá thành sản xuất Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng Chi phí sản xuất dở dang phát sinh trong tháng Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng Giá thành đơn vị

TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

84700000 91000000 168851971 181923726 67414880 58654400 186137091 214269326 930685,4 1298601,9

- Đá Granite - Đá hạt

Người lập Kế toán trưởng

(ký, họ tên) (ký, họ tên)

81

Luận văn tốt nghiệp

Bang 2.20 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

SỔ CHI TIẾT TK 154 Sản phẩm: Đá Granite Ngày 30 tháng 01 năm 2008

Chứng từ Ghi nợ TK 154

Diễn giải TKĐƯ 621 Cộng Có TK 154 SH CT 622 627 Cộng Nợ TK 154

621 50260000 30/01 50260000

38861244 30/01 622 38861244

30/01 627 79730727 79730727

30/01 155 168851971

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí sản xuất chung Chi phí cho hoàn thành sản phẩm Cộng 168851971 168851971

Để tính giá thành của sản phẩm trước hết phải tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Tại công ty sử dụng TK 154-

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được lập để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào các chứng từ ghi

sổ, kế toán tiến hành lên sổ chi tiết TK 154.

82

Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, kế toán tiến

hành tập hợp chi phí để lên bảng tính giá thành:

Bảng 2.21 Đơn vị: Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 01 năm 2008

Đá Granite Đá Hạt

84700000 91000000

168851971 181923726

50260000 21672000

67947096 38861244

79730727 92304630

67414880 58654400

186137091 214269326

200,00 165,00

930685,4 1298601,9

Sản phẩm Khoản mục chi phí I. Chi phí dở dang đầu tháng II. Chi phí phát sinh trong tháng 1. Chi phí NVL trực tiếp 2. Chi phí nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung III. Chi phí dở dang cuối tháng IV. Giá thành sản xuất V. Số lượng thành phẩm VI. Giá thành đơn vị sản phẩm

Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)

83

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG III. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT

VÀ XÂY DỰNG HÀ TÂY

3.1. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây

3.1.1. Những ưu điểm

Quá trình hình thành và phát triển trải qua bao khó khăn vất vả Công ty

đã dần dần khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Để đạt được

kết quả như vậy Công ty đã có định hướng đúng trong việc sắp xếp tổ chức

quản lý lao động trong công ty và nắm bắt được nhu cầu thị trường, từ đó mở

rộng quy mô sản xuất tăng số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra.

Đồng thời công ty thực hiện hạch toán kinh tế tài chính toàn diện chính xác

coi trọng hiệu quả trong kinh doanh.

Vể bộ máy quản lý của công ty nhìn chung được tổ chức hợp lý với đặc

điểm sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu quản lý, đảm bảo việc kiểm

soát nguồn vốn chặt chẽ tại Công ty.

Về tổ chức công tác kế toán, công ty đã áp dụng đúng đắn chế độ kế

toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141TC/QĐ-BTC và các nghị

định thông tư hướng dẫn về quản lý tài chính trong các doanh nghiệp. Công

tác kế toán đã chấp hành nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán thống nhất, điều lệ

tổ chức kế toán Nhà nước và vận dụng tốt chế độ kế toán doanh nghiệp hiện

hành, tuân thủ các nguyên tắc kế toán và chuẩn mực kế toán cũng như lý luận

cơ bản của lý thuyết hạch toán kế toán.

Bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả với đội ngũ kế toán

viên có trình độ chuyên môn cao. Từng phần hành kế toán được phân công

nhiệm vụ cụ thể cho phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng

người, tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy năng lực và trình độ

84

Luận văn tốt nghiệp

chuyên môn của mình. Trong việc phân chia trách nhiệm Công ty thực hiện

theo nguyên tắc bất kiêm nghiệm giữa phê chuẩn và thực hiện nhiệm vụ. Điều

này tạo sự kiểm soát lẫn nhau khá chặt chẽ trong công việc, hạn chế được

những sai sót xảy ra trong quá trình thực hiện công việc kế toán.

Về hạch toán, mặc dù có tận 2 cơ sở nhưng công ty vẫn sử dụng hình

thức kế toán tập trung. Vì nó giúp cho công ty có khả năng nắm bắt tình hình

về sản xuất kinh doanh, từ đó phản ánh tốt hơn kết quả sản xuất của công ty.

Đội ngũ kế toán của công ty được đào tạo và có trình độ chuyên môn hoá cao

nên việc xử lý các thông tin được tiến hành nhanh chóng, kịp thời.

Hệ thống tài khoản kế toán: kế toán công ty đã có sự vận dụng linh hoạt

hệ thống tài khoản kế toán theo CDKT. Đồng thời hệ thống chứng từ kế toán

được sử dụng theo đúng các quy định hiện hành về biểu mẫu và ghi chép, đối

chiếu và kiểm tra. Việc luân chuyển chứng từ cũng theo đúng quy định chung.

Hệ thống chứng từ kế toán: hệ thống chứng từ của Công ty được sử

dụng theo đúng biểu mẫu và ghi chép, đối chiếu vàd kiểm tra. Việc luân

chuyển chứng từ cũng theo đúng quy trình chung.

Hệ thống sổ sách kế toán: hình thức Chứng từ ghi sổ đang được áp

dụng tại công ty là khá phù hợp với mật độ và số lượng các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh hàng ngày. Hình thức kế toán này còn cho phép tập hợp, lưu trữ tài

liệu kế toán theo từng Chứng từ ghi sổ, giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu dễ

dàng hơn. Hệ thống sổ sách kế toán nói chung và kế toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm được thực hiện tương đối cẩn thận bởi các kế toán viên thuộc

phần hành đó.

Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty tuy một lúc phải đáp ứng rất nhiều

người sử dụng báo cáo tài chính như các cổ đông, nhà quản trị, thuế vụ, đối

tác ..nhưng hệ thống báo cáo tài chính vẫn được lập và nộp đúng về quy cách,

có sự giải trình đầy đủ về số liệu trong các báo cáo. Bảo quản, lưu trữ tài liệu

85

Luận văn tốt nghiệp

kế toán: tài liệu kế toán có khu vực lưu trữ riêng, sắp xếp gọn gàng, khoa học,

chống tác động của thời tiết. Đồng thời toàn bộ hệ thống sổ sách kế toán còn

được lưu trữ trong các thiết bị lưu trữ điện tử (ổ cứng, đĩa CD-ROM) tạo sự

thuận tiện trong công tác kiểm tra, đối chiếu và tái sử dụng.

Kế toán chi phí và tính giá thành đã đáp ứng được yêu cầu của công tác

lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm, cung cấp thông tin cho các cơ

quan quản lý Nhà nước, đồng thời cho phép công ty phân tích, đánh giá tổng

quát kết quả sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, việc lựa chọn đối tượng và phương pháp tính giá thành sản

phẩm, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cũng phù hợp với đặc điểm

riêng có của đơn vị, thuận lợi cho công tác kế toán chi phí và tính giá thành

tại Công ty.

3.1.2. Những tồn tại

Bên cạnh những thuận lợi trên công tác kế toán còn gặp một số tồn tại,

khó khăn. Những hạn chế này không chỉ nằm trực tiếp trong tổ chức công tác

kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, mà còn có cả trong tổ chức bộ

máy quản lý của công ty

a. Tổ chức bộ máy của công ty

Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây chưa có bộ phận kiểm

toán nội bộ hoặc bộ phận kiểm tra kế toán riêng. Đồng thời Công ty chưa có

quy chế khen thưởng và xử lý vi phạm rõ ràng, chính thức dưới dạng văn bản,

đặc biệt là đối với bộ phận tài chính kế toán và bộ phận bảo quản, lưu trữ tài

sản. Điều này có thể dẫn tới sự thiếu trách nhiệm trong quản lý tài sản hoặc

lợi dụng kẽ hở để tư lợi.

b. Tổ chức bộ máy kế toán

Thứ nhất là do công ty sản xuất vật liệu xây dựng nên sản phẩm của

công ty chỉ tiêu thụ theo vụ mùa, vì nó còn tuỳ thuộc vào từng vụ mùa xây

86

Luận văn tốt nghiệp

dựng. Vì vậy việc khấu hao bình quân TSCĐ theo quí trong năm là chưa hợp

lý.

Thứ hai là công tác quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là công tác kế toán

quản trị trong đó có kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm chưa được

chú trọng, hệ thống sổ sách, báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất còn sơ

sài chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý chi phí. Kế toán và phân tích chi phí

còn đơn giản chủ yếu là để đáp ứng yêu cầu tính giá thành thực tế mà chưa

chú trọng đến yêu cầu kiểm tra, quản lý và kiểm soát chi phí.

Thứ ba, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chỉ dừng lại ở kế toán

theo giá thành thực tế. Các khoản mục chi phí phát sinh được tính toán theo

chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra và tập hợp cho từng đối tượng chịu chi

phí. Cuối kỳ căn cứ vào chi phí thực tế đã tập hợp để tính giá thành thực tế

sản phẩm hoàn thành. Giá thành thực tế các khoản mục chi phí sản xuất được

phản ánh theo chi phí thực tế. Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu, nhân

công ..có thể xác định được ngay từ những chứng từ nội bộ, nhưng những

khoản mục chi phí sản xuất chung phụ thuộc chứng từ đối tác bên ngoài công

ty: hoá đơn điện thoại, hoá đơn tiền nước và điện thoại. Do đó những thông

tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đợi đến cuối kỳ kế toán mới

có được. Các thông tin này chỉ thích hợp phục vụ Báo cáo kế toán tài chính,

nhưng không kịp thời đáp ứng được yêu cầu về công tác quản lý chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm và việc ra quyết định của nhà quản lý.

Thứ tư, chứng từ kế toán liên quan đến chi phí và tính giá thành sản

phẩm nói chung phù hợp, rõ ràng phản ánh đầy đủ các loại chi phí. Tuy nhiên

còn một số cần khắc phục như việc tập hợp chi phí sản xuất công ty lại tiến

hành ghi chép từ chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Như vậy

công việc sẽ mất rất nhiều thời gian và rườm rà liên quan đến nhiều sổ sách

lập lại.

87

Luận văn tốt nghiệp

Việc tập hợp chi phí Công ty còn thiếu Bảng tập hợp chi phí nên bảng

tính giá thành được lấy từ các sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 627 như vậy là

chưa hợp lý. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu trực tiếp công ty có nhiều

loại mặt hàng và chủ yếu là các loại đá được gia công sau đó bán cho khách

hàng nên chi phí về nguyên vật liệu phụ rất ít, nên kế toán khi xuất kho

nguyên vật liệu phụ thường tính chung cho tất cả các sản phẩm nhưng lại

không tiến hành phân bổ riêng cho các sản phẩm đó như vậy là kém chính

xác.

Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang: vào cuối tháng, kế toán

không tiến hành tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang mà tính luôn giá

thành sản phẩm kết chuyển trực tiếp sang TK 155 mặc dù hàng tháng vẫn có

sản phẩm dở dang cuối tháng, đến cuối năm mới tập hợp chi phí của sản phẩm

dở dang như vậy là chưa chính xác và giá thành sản phẩm sẽ không phản ánh

đúng giá trị của nó.

Chính vì vậy cần phải hoàn thiện công tác kế toán nhằm quản trị tốt chi

phí sản xuất, đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán, phục vụ kịp thời

thông tin kinh tế trong quản trị doanh nghiệp để công tác kế toán thực sự trở

thành một công cụ quản lý có hiệu quả.

3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây

Hoàn thiện bộ máy quản lý sẽ góp phần hoàn thiện kế toán chi phí và

tính giá thành sản phẩm. Một công việc mà các nhà quản lý Công ty cần tiến

hành ngay là xây dựng hệ thống quy chế về khen thưởng và xử lý vi phạm đối

với bộ phận Tài chính- kế toán ở khối văn phòng. Việc đánh giá hiệu quả của

bộ máy tài chính kế toán và công tác tài chính kế toán phải được xác định

bằng những tiêu thức cụ thể, gồm cả tiêu thức định tính (trình độ, đạo đức

88

Luận văn tốt nghiệp

nghề nghiệp..) và tiêu thức định lượng (thời hạn hoàn thành báo cáo kế toán,

các chỉ tiêu tài chính..)

Trong tương lai gần, Công ty nên thiết lập một ban kiểm toán nội bộ

hoặc bộ phận kiểm tra kế toán. Bộ phận này có thể đặt dưới sự quản lý trực

tiếp của Ban kiểm soát nhằm thống nhất hoạt động. Chức năng chính của bộ

phận này là giúp đỡ nhà quản trị thanh tra, kiểm soát hoạt động tài chính-kế

toán.

Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay, Công ty

cần quan tâm đầu tư cho việc hoàn thiện công tác kế toán, hướng tới mục đích

tăng cường quản trị doanh nghiệp. Vấn đề này được coi là một trong những

công cụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tích luỹ

vốn, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty.

Trước hết, hoàn thiện tổ chức kế toán phải tiến hành đồng bộ từ hạch

toán ban đầu, vận dụng các tài khoản kế toán, tổ chức hệ thống sổ và báo cáo

kế toán.

Hoàn thiện tổ chức kế toán phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Các

giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trình độ cán bộ

của công ty và chính sách, pháp luật của nhà nước. Đảm bảo thông tin kịp

thời chính xác cho các nhà quản lý trong việc lựa chọn các phương án sản

xuất tối ưu đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải kết

hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị theo những nội dung

cơ bản sau:

- Thực hiện kế toán chi phí sản xuất chi tiết tới từng loại sản phẩm để

đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm chính xác, khách quan và nhanh

chóng.

89

Luận văn tốt nghiệp

- Phân loại chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu của kế toán tài chính

kết hợp kế toán quản trị chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu phải đảm bảo quản lý chặt chẽ nguyên

vật liệu trong quá trình mua, dự trữ tại kho hay phân xưởng tránh hao hụt thất

thoát, đảm bảo hạch toán đủ, đúng khoản mục chi phí nguyên vật liệu. Xây

dựng hệ thống định mức đối với các loại chi phí nguyên vật liệu, nhân công,

chi phí sản xuất chung hợp lý.

Xây dựng hệ thống định mức chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực

tiếp, chi phí sản xuất chung hợp lý. Đảm bảo quản lý chi phí chặt chẽ đến

từng bộ phận sản xuất. Đồng thời có chế độ khen thưởng kịp thời đối với

những cá nhân, bộ phận có thành tích trong việc tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm

bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ sản xuất.

Chú trọng việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của kế toán viên

trong doanh nghiệp. Định kỳ tổ chức cho kế toán viên tham gia các lớp tập

huấn về chế độ tài chính - kế toán tạo điều kiện cho họ tiếp cận, nắm vững

được sự thay đổi trong chế độ tài chính kế toán.

Các cán bộ quản lý và kế toán trong công ty cần phải nhận thức được

vai trò của kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí giá thành trong

công tác quản trị doanh nghiệp. Xây dựng mô hình kế toán chi phí và giá

thành phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp phục vụ cho việc ra

quyết định quản lý

3.2.1. Kiến nghị về chứng từ kế toán

Kế toán nên lập thêm bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu để tiện cho

việc đối chiếu giữa kế toán và thủ kho, đồng thời cung cấp thông tin phân tích

tình hình dự trữ sử dụng từng loại NVL, để lập bảng tổng hợp chi tiết từng

loại vật liệu kế toán tổng hợp phần giá trị, số lượng vật tư từ các dòng bảng kê

nhập, xuất, tồn.

90

Luận văn tốt nghiệp

Đồng thời, để thuận tiện cho việc phản ánh và phân bổ chi phí khấu hao

TSCĐ cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ, cùng với đó là phục vụ tốt cho việc

ghi sổ tập hợp chi phí tính giá thành kế toán công ty nên lập Bảng tính và

phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng TSCĐ hàng tháng.

Để phục vụ cho việc xác định chi phí nhân công trực tiếp, trong bảng

thanh toán lương hàng tháng cần phải phản ánh tiền lương cơ bản, bậc công

việc, tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất trong danh sách và

tiền lương công nhân thuê ngoài khi thời vụ căng thẳng, để giúp cho việc tính

toán các khoản trích theo lương thuận tiện, làm cơ sở phản ánh trên Bảng

phân bổ tiền lương và BHXH cũng như việc theo dõi, kiểm tra, kiểm soát nội

bộ về chi phí tiền lương trực tiếp đảm bảo đúng tiến độ. Tăng cường trách

nhiệm kế toán, thống kê các phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc nghiệm

thu khối lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành để làm căn cứ chính xác

trong tính lương theo công việc.

Tuy Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương phân xưởng cho từng

nhân công trong phân xưởng không phải là căn cứ hạch toán chi phí lương

nhưng lại là các bằng chứng để kiểm tra việc thực hiện chính sách lương, cho

nên cuối tháng, phân xưởng nên gửi các chứng từ này lên phòng Tài chính- kế

toán. Các chứng từ này sẽ được dùng khi đối chiếu với Bảng thanh toán

lương, Bảng tính và phân bổ tiền lương, sau đó được lưu trữ cùng với chứng

từ ghi sổ hạch toán lương.

Thêm vào đó, để công tác tính giá thành chính xác và thuận tiện, công

ty nên lập Bảng tập hợp chi phí để làm căn cứ ghi vào Bảng tính giá thành.

Như vậy chi phí được tập hợp sẽ được theo dõi và quản lý tốt hơn, đồng thời

phục vụ công tác tính giá thành chính xác hơn.

Để phục vụ cho công tác kế toán quản trị, trên cùng một hệ thống

chứng từ kế toán, kế toán cần thêm vào các nội dung chi tiết để phục vụ hạch

91

Luận văn tốt nghiệp

toán chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị. Mặt khác cũng cần thiết số liệu

từ nguồn khác. Ví dụ : Số liệu về thống kê thị phần các mặt hàng trên thị

trường, số liệu thống kê về lao động,về thị trường lao động.v.v…

3.2.2. Kiến nghị về tài khoản kế toán

Mở chi tiết các TK 621, 622, 627 cho từng phân xưởng sản xuất, cụ thể

như sau:

TK 6211-Phản ánh chi phí NVL trực tiếp của PXSX đá Granite.

TK 6212- Phản ánh chi phí NVL trực tiếp của PXSX đá hạt.

TK 6221-Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp của PXSX đá Granite

TK 6222- Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp của PXSX đá Hạt.

TK 6271.1- Phản ánh chi phí nhân công của PXSX đá Granite.

TK 6271.2- Phản ánh chi phí nhân công của PXSX đá Hạt.

TK 6272.1-Phản ánh chi phí nguyên vật liệu của PXSX đá Granite

TK 6272.2-Phản ánh chi phí nguyên vật liệu của PXSX đá Hạt

TK 6273.1-Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ của PXSX đá Granite

TK 6273.2-Phản ánh chi phí công cụ dụng cụ của PXSX đá Hạt

……v.. v…………………………………………………….

TK 152- Nguyên liệu, vật liệu nên chi tiết thành:

TK 1521 Nguyên liệu chính

TK 1522- Vật liệu phụ

TK 1523- Phế liệu

Chi tiết như trên, kế toán sẽ theo dõi được lượng tồn kho và sự biến

động của từng loại vật tư, giúp ích cho việc lập các định mức và kế hoạch sử

dụng vật tư.

Đồng thời, các TK phản ánh chi phí sản xuất là 622, 627 được mở chi

tiết cho 2 phân xưởng thì Sổ cái các TK ấy cũng được mở tương tự như trên.

92

Luận văn tốt nghiệp

Qua đó, có thể thấy chi phí sản xuất ở mỗi phân xưởng sẽ được phản ánh một

cách rõ ràng hơn, thuận tiện hơn cho việc tập hợp tính giá thành sản phẩm.

Ngoài ra, kế toán công ty còn nên mở các TK chi tiết để phản ánh từng

loại nguyên vật liệu và sử dụng TK 153 để phản ánh tình hình về công cụ

dụng cụ. Việc sử dụng TK 153 và mở các TK chi tiết để phản ánh từng loại

NVL sẽ giúp cho việc quản lý, theo dõi giá trị của từng loại xuất cho mỗi

phân xưởng sủ dụng thuận tiện hơn và hơn nữa thuận tiện cho việc lập bảng

phân bổ NVL và CCDC phục vụ công tác tập hợp chi phí tính giá thành tốt

hơn.

3.2.3. Kiến nghị về sổ kế toán

Hệ thống sổ kế toán, tài khoản công ty sử dụng theo đúng mẫu biểu của

Nhà nước ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty, đảm bảo theo

dõi tình hình vật liệu, tính toán phân bổ chính xác kịp thời cho từng đối

tượng. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

Đây là hình thức kế toán mới có ưu điểm là hệ thống sổ sách tương đối gọn

nhẹ, việc ghi chép đơn giản. Chương trình kế toán trên máy vi tính của công

ty cũng được xây dựng theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Về cơ bản, hệ

thống sổ kế toán của công ty được lập đầy đủ theo quy định với ưu điểm là sổ

sách được lập vào cuối tháng. Như vậy, trong tháng có phát hiện ra sai sót thì

vẫn có thể sửa chữa được dễ dàng. Ngoài ra, việc các sổ kế toán đều được cập

nhật thường xuyên nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu giữa kế toán

chi tiết với kế toán tổng hợp.

Tuy vậy, thường cả quý hay cả năm nhân viên kế toán mới in sổ cái

một lần. Kế toán nên in sổ cái các tài khoản ra giấy ngay sau khi khóa sổ trên

máy vi tính để đảm bảo theo quy định tại điểm đ khoản 3 điều 8 Nghị định số

185/2004/NĐ-CP và điểm 2.3 Mục 2 phần II Thông tư số 120/2004/TT-BTC.

93

Luận văn tốt nghiệp

3.2.4. Kiến nghị về báo cáo kế toán

Trong kinh doanh theo cơ chế thị trường, để thắng thế trong cạnh tranh,

doanh nghiệp cần phải có những quyết định tài chính đúng đắn. Vấn đề này

chỉ có thể thực hiện được khi nhà quản lý có đầy đủ và kịp thời các thông tin

cần thiết. Do đó, hệ thống kế toán phải đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông

tin kịp thời và chính xác. Hệ thống báo cáo kế toán trong công ty đã ban đầu

được lập và phản ánh trung thực, hợp lý tình hình sản xuất kinh doanh của

công ty, tuy nhiên, hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong công ty vẫn chưa

được chú trọng. Kế toán quản trị trước hết phải xuất phát từ mong muốn của

nhà quản lý các cấp trong nội bộ công ty để đặt ra các yêu cầu thông tin cụ

thể cho mọi lĩnh vực gắn với các chức năng quản lý (Chức năng lập kế hoạch,

chức năng kiểm tra, chức năng tổ chức và điều hành, chức năng ra quyết

định).

- Đối với chức năng lập kế hoạch : Kế toán quản trị phải cung cấp các

chỉ tiêu về số lượng và giá trị phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu này

vừa có tính quá khứ, vừa có tính dự báo.

- Đối với chức năng kiểm tra: Kế toán quản trị phải cung cấp các thông

tin theo mục tiêu quản lý đặt ra. Các thông tin này được hình thành trên cơ sở

tổ chức hạch toán chi tiết, bằng phương pháp kế toán và bằng phương pháp

phân tích đồ thị biểu diễn các thông tin do kế toán và các nghành khác cung

cấp.

- Đối với chức năng điều hành, kế toán quản trị cung cấp thông tin về

các chỉ tiêu hoạt động chủ yếu bằng chỉ tiêu phi tiền tệ, trên các báo cáo

nhanh. Để có các thông tin này. Phần lớn các chứng từ phục vụ cho kế toán

quản trị có cùng nguồn gốc với kế toán tài chính, nhưng do mục đích cung

cấp thông tin khác nhau, nên mức độ xử lý chứng từ có khác nhau.

Công ty cần xây dựng hệ thống Báo cáo kế toán quản trị xuất phát từ

yêu cầu quản trị, bao gồm: Báo cáo về vốn bằng tiền; Báo cáo về công nợ ;

Báo cáo về chi phí và giá thành sản xuất; Báo cáo doanh thu, chi phí và kết

94

Luận văn tốt nghiệp

quả theo từng bộ phận. Hệ thống Báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng

xử của chi phí, báo cáo bộ phận để phân tích đánh giá kết quả của từng bộ

phận sản xuất, để đưa ra các quyết định ngắn hạn, dài hạn.

Báo cáo về vốn bằng tiền : tiền mặt tại quỹ theo từng loại tiền, tiền gửi

theo từng TK ngân hàng theo từng loại tiền (VNĐ, ngoại tệ các loại)

Báo cáo về công nợ : Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, phân loại theo

kỳ hạn thanh toán (trong hạn thanh toán, quá hạn thanh toán.v.v…)

Báo cáo về chi phí và giá thành sản xuất : báo cáo chi phí theo từng nội

dung kinh tế, báo cáo chi phí theo từng bộ phận, báo cáo giá thành thực tế

theo đối tượng tính giá thành theo khoản mục (nếu lập giá thành kế hoạch

theo khoản mục ), theo yếu tố (nếu lập giá thành kế hoạch theo yếu tố ).

Ngoài việc tính giá thành thực tế, còn có thể cần phải tính giá thành thực tế

kết hợp với dự toán để cung cấp thông tin kịp thời phục vụ việc định giá bán

sản phẩm hoặc ký hợp đồng sản xuất, hợp đồng cung cấp dịch vụ. Trong

trường hợp này các báo cáo giá thành được thể hiện bằng phiếu tính giá thành.

Phiếu tính giá thành được thiết kế trên cơ sở phương pháp tính giá thành đã

lựa chọn.

Báo cáo doanh thu, chi phí và kết quả theo từng bộ phận. Tuỳ theo

từng cấp quản lý mà thiết kế nội dung báo cáo cho thích hợp với sự phân cấp

trong trách nhiệm quản lý cho bộ phận đó. Ví dụ : Với từng tổ sản xuất thì

trách nhiệm quản lý là các chi phí trực tiếp sản xuất, với phân xưởng sản xuất

thì trách nhiệm quản lý là chi phí trực tiếp sản xuất và chi phí chung ở phân

xưởng sản xuất, đối với từng loại sản phẩm, loại hoạt động trong doanh

nghiệp thì trách nhiệm quản lý là chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại

sản phẩm, loại hoạt động đó v.v…

Báo cáo chi phí sản xuất theo phân xưởng để khái quát tất cả các khoản

chi phí sản xuất tại phân xưởng và kết quả hoàn thành nhằm cung cấp thông

tin cho nhà quản trị doanh nghiệp trong việc kiểm soát chi phí và đưa ra các

quyết định điều hành tại phân xưởng. Tuỳ theo từng cấp quản lý mà thiết kế

95

Luận văn tốt nghiệp

nội dung báo cáo cho thích hợp với sự phân cấp trong trách nhiệm quản lý

cho bộ phận đó. Ví dụ : Với từng tổ sản xuất thì trách nhiệm quản lý là các

chi phí trực tiếp sản xuất, với phân xưởng sản xuất thì trách nhiệm quản lý là

chi phí trực tiếp sản xuất và chi phí chung ở phân xưởng sản xuất, đối với

từng loại sản phẩm, loại hoạt động trong doanh nghiệp thì trách nhiệm quản

lý là chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, loại hoạt động đó

v.v…

Báo cáo bộ phận chủ yếu được xây dựng theo cách phân chia chi phí

thành biến phí và định phí. Báo cáo bộ phận nhằm cung cấp thông tin cho các

nhà quản trị đánh giá hiệu quả của các bộ phận từ đó đưa ra các quyết định

đầu tư, giữ nguyên qui mô hoạt động, thu hẹp hay chấm dứt hoạt động của

từng bộ phận.

Báo cáo bộ phận thường có mẫu như sau:

BÁO CÁO BỘ PHẬN

Chỉ tiêu Tổng số Chi tiết

Đá Granit Đá Hạt

1. Doanh thu tiêu thụ

2. Chi phí khả biến

a.Chi phí khả biến sản xuất

b.Chi phí khả biến ngoài

sản xuất

3. Số dư đảm phí ( 3=2-1)

4. Định phí bộ phận

5. Số dư bộ phận (lợi nhuận bộ phận) 6. Định phí chung

7. Lợi nhuận

96

Luận văn tốt nghiệp

Đồng thời với việc lập các báo cáo như trên, công ty cũng cần lập dự

toán để làm căn cứ để phân tích giữa kết quả thực hiện so với các mục tiêu đã

xây dựng từ đó có các thông tin đánh giá tổ chức và sử dụng các yếu tố sản

xuất, các nguồn tài chính của công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh

doanh diễn ra bình thường. Hệ thống dự toán sẽ được xây dựng căn cứ vào

nội dung kinh tế của dự toán, bao gồm: dự toán về khối lượng sản phẩm tiêu

thụ, doanh thu tiêu thụ, dự toán về khối lượng sản phẩm, dự toán về các

khoản chi phí, dự toán về tình hình cân đối thu chi, dự toán về hệ thống

BCTC.

3.2.5. Kiến nghị khác

Thứ nhất, trong quá trình tính giá thành sản phẩm dở dang: kế toán cần

xem xét phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Hàng tháng phải

tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kỳ sau đó đánh giá sản phẩm dở dang

cuối kỳ tại từng phân xưởng để từ đó là căn cứ tính bảng tính giá thành sản

phẩm. Công ty không nên để đến cuối năm mới đánh giá sản phẩm dở dang

như vậy giá thành sản phẩm sẽ không chính xác và ảnh hưởng đến công tác

thực hiện phương án tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Thứ hai, hiện nay, công ty còn chưa quan tâm tới nội dung phân loại

chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí. Để phục vụ lập báo cáo bộ

phận phục vụ mục đích quản trị doanh nghiệp, công ty cần quan tâm tới vấn

đề này. Theo cách này, chi phí sản xuất sẽ được phân thành: biến phí và định

phí và chi phí hỗn hợp.

Biến phí hay còn gọi là chi phí biến đổi là các khoản chi phí thường tỷ

lệ thuận với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hay qui mô hoạt động,

gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí tiền lương, các khoản tính theo

lương như BHXH, BHYT, KPCĐ;

Định phí hay còn gọi là chi phí cố định là các khoản chi phí thường

không thay đổi trong phạm vi giới hạn của qui mô hoạt động, gồm: Chi phí

97

Luận văn tốt nghiệp

vật liệu, công cụ dụng cụ, đồ dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao

TSCĐ

Chi phí hỗn hợp là các khoản chi phí thường bao gồm cả biến phí và

định phí, ví dụ như: chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác:

+ Chi phí thuê sửa chữa TSCĐ, tiền điện, tiền nước, các khoản thuế

môn bài, thuế đất…được xác định là định phí.

+ Tiền điện thoại, lệ phí đường xá, cầu phà, thuế nhập khẩu…được xác

định là biến phí.

Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

X

Khoản mục phí Biến phí Định phí Chi phí hỗn hợp

X

Chi phí nguyên vật liệu

X

Chi phí nhân công

X

Chi phí khẩu hao TSCĐ

X

Chi phí mua ngoài

Chi phí khác bằng tiền

Trong đó:- Chi phí điện,

nước

-Thuế nhập khẩu

- Chi phí điện thoại

-Lệ phí cầu, phà, đường xá

Để phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố khả biến và bất biến ta

có thể sử dụng các phương pháp : cực đại, cực tiểu, phương pháp bình

phương nhỏ nhất..Để đơn giản công ty nên áp dụng phương pháp cực đại cực

tiểu. Phương pháp này quan sát mức độ cao nhất và thấp nhất của hoạt động

trong phạm vi phù hợp. Chi phí khả biến được xác định như sau :

98

Luận văn tốt nghiệp

Biến động của chi phí

Chi phí khả biến = Biến động của hoạt động

Sau khi xác định được yếu tố chi phí khả biến, có thể xác định được

yếu tố chi phí bất biến như sau :

Chi phí bất biến (định phí) = Tổng chi phí – Chi phí khả biến

Khi đã phân loại được chi phí sản xuất chung theo cách ứng xử của chi

phí thì việc xác định giá thành đơn vị sản phẩm sẽ đơn giản hơn.

Việc phân chia chi phí sản xuất thành biến phí, định phí và chi phí hỗn

hợp giúp cho việc kiểm soát chi phí và lập dự toán chi phí. Từ đó giúp các

nhà quản lý có những tác động phù hợp với từng loại chi phí. Mặt khác, cách

phân loại trên còn là điều kiện xác định giá thành sản xuất toàn bộ, giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định hay không. Các thông tin này có ý

nghĩa vô cùng quan trọng vì nó liên quan đến chi phí - doanh thu- lợi nhuận

và xác định điểm hòa vốn của doanh nghiệp thông qua các quyết định điều

hành sản xuất kinh doanh của các nhà quản lý.

Thứ ba, chi phí khấu hao TSCD của Công ty là rất lớn. Thông thường

thì sản phẩm đá ốp lát được tiêu thụ mạnh vào thời điểm các tháng cuối năm,

mùa cao điểm xây dựng. Do đó tùy thời điểm mà công suất sử dụng của dây

chuyền sản xuất khác nhau, mức khấu hao của các dây chuyền cũng khác

nhau. Vì vậy, căn cứ vào thời gian hoạt động của các dây chuyền sản xuất,

trên cơ sở mức khâu hao kế hoạch cho cả năm, công ty nên lập bảng phân bổ

khấu hao theo các tháng, quý cho hợp lý và phân bổ trực tiếp cho các sản

phẩm chịu khấu hao. Việc này giúp doanh nghiệp không có những biến động

lớn trong giá thành sản phẩm, đặc biệt là ở những thời kỳ khi dây chuyền sản

xuất phải hoạt động với công suất lớn.

99

Luận văn tốt nghiệp

Thứ tư, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trực tiếp trong

Công ty phải đảm bảo quản lý chặt chẽ nguyên, vật liệu trong quá trình mua,

dự trữ tại kho hoặc tại phân xưởng, tránh hao hụt, thất thoát, đảm bảo hạch

toán đủ, đúng khoản mục chi phí nguyên, vật liệu. Cuối tháng, kế toán phải

tiến hành kiểm kê vật tư còn lại cuối kỳ chưa sử dụng, phế liệu thu hồi để

phản ánh thật chính xác các khoản này vào chi phí tính giá thành

Thứ tư, thực hiện tăng năng suất lao động là mục tiêu của mọi doanh

nghiệp, để có thể thực hiện tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm

phải tăng cường cải tiến công nghệ kĩ thuật sản xuất. Đồng thời không ngừng

bồi dưỡng, nâng cao kĩ năng lao động, trình độ kĩ thuật cho công nhân. Xem

đây là yếu tố cơ bản quyết định đến chất lượng sản phẩm cũng như khuyến

khích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động. Công ty nên áp dụng

những biện pháp làm giảm số giờ máy hỏng, cải thiện điều kiện làm việc cho

công nhân viên, đưa việc sản xuất vào nề nếp, kỷ luật chung. Đồng thời làm

cho người lao động cảm thấy gắn bó với xí nghiệp, có trách nhiệm hơn trong

công việc bằng các chính sách đãi ngộ hợp tình, hợp lý.

100

Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Tây đã

giúp em củng cố và nẵm vững những kiến thức đã học ở trường. Báo cáo thực

tập chuyên đề đã mô tả và đánh giá thực trạng của công ty từ đó đề ra một số

ý kiến nhằm hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý và công tác kế toán tại

đơn vị.

Qua 4 tháng thực tập em đã bổ sung được kiến thức thực tế và nắm

vững hơn về lý thuyết kế toán, từ đó nhận thức được tầm quan trọng của quá

trình thực tế tại doanh nhất là đối với sinh viên chuẩn bị ra trường. Đây chính

là điều kiện để sinh viên tìm hiểu sâu hơn những kiến thức mà chỉ có qua

công tác thực tế mới có được, tạo tiền đề thuận lợi cho sinh viên bước vào

công tác thực tế sau này.

Với những nội dung được trình bày trong bản báo cáo này, em đã cố

gắng phản ánh trung thực nhất tình hình tổ chức công tác kế toán tại doanh

nghiệp. Trên cơ sở những hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn đưa ra nhận

xét và một vài kiến nghị về côsng tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán tại

công ty.

Do trình độ thực tế, nhận thức của bản thân và thời gian nghiên cứu còn

hạn chế nên bản báo cáo này cũng không tránh khỏi những sai sót và hạn chế,

em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô giáo và

các cô, chú, anh, chị phòng tài chính kế toán của công ty để em có được kiến

thức đầy đủ hơn và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Em xin chân thành cám ơn giảng viên PGS -TS Nguyễn Ngọc Quang

và các cô chú phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng

Hà Tây đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em hoàn thành

luận văn này.

101

Luận văn tốt nghiệp

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Chủ biên: PGS.TS

Đặng Thị Loan, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, NXB Thống kê, năm 2004

2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Chủ biên: PGS.TS Phạm

Thị Gái, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, NXB Thống kê, năm 2004

3. Kế toán doanh nghiệp theo luật kế toán mới, PGS.TS Ngô Thế Chi, TS.

Trương Thị Thuỷ, NXB Thống kê, Hà Nội

4. Kế toán quản trị, Ray H. Garrison. Trường ĐH Kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh năm 1993

5. Tạp chí Kế toán, Tài chính doanh nghiệp

6. Các văn bản pháp luật có liên quan

7. Các số liệu do phong kế toán Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà

Tây cung cấp.