BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH PHƢƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LƢƠNG THỊ HẢI YẾN
MÃ SINH VIÊN
: A19312
CHUYÊN NGÀNH
: KẾ TOÁN
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH PHƢƠNG
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Đoàn Thị Hồng Nhung
Sinh viên thực hiện
: Lƣơng Thị Hải Yến
Mã sinh viên
: A19312
Chuyên ngành
: Kế toán
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, được sự chỉ dẫn tận tình của cô giáo Th.s Đoàn Thị Hồng Nhung cùng với sự giúp đỡ của các bác, các anh chị trong Phòng Tài chính - kế toán của công ty TNHH Minh Phương, em đã hoàn thành bài khóa luận này. Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian thực tập còn chưa nhiều và trình độ kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo tận tình của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các anh chị trong Phòng kế toán của Công ty TNHH Minh Phương và em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Đoàn Thị Hồng Nhung đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua để em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lương Thị Hải Yến
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............ 1
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất ................................................................................................... 1
1.1.1. Chi phí sản xuất ................................................................................................ 1
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất ................................................................................. 1
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất .................................................................................. 1
1.1.2. Giá thành sản phẩm .......................................................................................... 4
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ........................................................................... 4
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm ............................................................................. 4
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ........................... 5
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ....... 6
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất ................................................................................................... 7
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ................................. 7
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ....... 7
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ............................................................ 8
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ............................................................................................ 9
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................................... 9
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................................. 11
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................................ 12
1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................................ 14
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ .................................................................................................... 15
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................................... 15
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................................. 15
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................................ 15
1.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................................ 16
1.2.4. Phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ ........................................................... 16
1.2.5. Kế toán giá thành sản phẩm ........................................................................... 18
1.2.5.1. Kỳ tính giá ........................................................................................................ 18
1.2.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ............................................................. 19
1.3. Tổ chức CPSX và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức sổ ............... 23
1.3.1. Hình thức Nhật ký – Sổ cái ............................................................................ 23
1.3.2. Hình thức Nhật ký chung ............................................................................... 23
1.3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ ............................................................................ 23
1.3.4. Hình thức Nhật ký – Chứng từ ...................................................................... 23
1.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính ................................................................ 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MINH PHƢƠNG .......................... 26
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Minh Phƣơng ................................................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Minh Phương ....... 26
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Phương 27
2.1.2.1. Khát quát ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Minh Phương............. 27
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Phương ..... 27
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Minh Phương 27
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Minh Phương ......... 29
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Minh Phương ......... 30
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán áp dụng ............. 32
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Phƣơng ..................................................................................... 34
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................. 34
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................................................... 35
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................... 39
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ...................................................................... 47
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất .............................................................................. 54
2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .............................................................. 59
2.2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ........................................................ 59
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MINH PHƢƠNG ........ 62
3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Minh Phƣơng 62
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản ................................................................................... 62
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại và nhược điểm cần khắc phục ............................. 63
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Phƣơng ..................................................................... 64
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................................................................................................ 64
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Phương ............................................... 64
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CCDC Công cụ dụng cụ
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSX Chi phí sản xuất
CPSXC Chi phí sản xuất chung
KPCĐ Kinh phí công đoàn
GTGT Giá trị gia tăng
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SP Sản phẩm
SPDD Sản phẩm dở dang
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
XN Xí nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính ........................................................... 37
Bảng 2.2. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .......................................... 38
Bảng 2.3. Sổ chi tiết tài khoản 621.01– Chi phí NVLTT phục vụ XN 1 ...................... 39
Bảng 2.4. Bảng chấm công ............................................................................................ 44
Bảng 2.5. Bảng thanh toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ............................. 45
Bảng 2.6. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH .............................................................. 46
Bảng 2.7. Sổ chi tiết TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp phục vụ SXXN 1 ............. 47
Bảng 2.8. Sổ chi tiết TK 6271.2 – Chi phí nguyên vật liệu phục vụ SXXN 1 .............. 48
Bảng 2.9. Sổ chi tiết TK 6271.3 – Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ SXXN 1 ............ 49
Bảng 2.10. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ........................................................ 51
Bảng 2.11. Sổ chi tiết TK 6271.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ SXXN 1 ........... 52
Bảng 2.12. Hóa đơn GTGT tiền điện xí nghiệp 1 ......................................................... 53
Bảng 2.13. Sổ chi tiết TK 6271.8 – Chi phí khác bằng tiền phục vụ SXXN 1 ............. 53
Bảng 2.14. Sổ chi tiết TK 154.01 – CPSX kinh doanh dở dang phục vụ SXXN 1 ...... 54
Bảng 2.15. Bảng kê sô 4 ................................................................................................ 55
Bảng 2.16. Nhật ký chứng từ số 7 ................................................................................. 56
Bảng 2.17. Sổ cái tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................ 57
Bảng 2.18. Sổ cái tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp .................................... 57
Bảng 2.19. Sổ cái tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung ........................................... 58
Bảng 2.20. Sổ cái tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ..................... 59
Bảng 2.21. Thống kê số lượng sản phẩm hoàn thành ................................................... 60
Bảng 2.22. Thẻ tính giá thành sản phẩm ....................................................................... 61
Bảng 3.1. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ............................................... 67
Bảng 3.2. Sổ nhật ký chung ........................................................................................... 69
Bảng 3.3. Sổ Cái tài khoản 154 ..................................................................................... 70
Bảng 3.4. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .......................................................... 71
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............................ 6
Sơ đồ 1.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................ 10
Sơ đồ 1.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ................................................ 12
Sơ đồ 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ....................................................... 13
Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................ 14
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKĐK) ...................................... 15
Sơ đồ 1.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKĐK) ................................................ 16
Sơ đồ 1.8. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương pháp hạch toán có bán thành phẩm .............................................................. 22
Sơ đồ 1.9. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm ....................................................................... 22
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ .................................................................................. 24
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính ....................................................................... 25
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ...................................................... 28
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................................................... 29
Sơ đồ 2.3. Bộ máy kế toán của công ty TNHH Minh Phương ...................................... 31
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ ............................ 34
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu là động lực để thúc đẩy sản xuất và phát triển. Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tự tạo cho mình những sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh. Mà chi phí kinh doanh quy định đến giá thành sản phẩm đầu ra, bởi vậy sử dụng chi phí hiệu quả sẽ hạ được giá thành sản phẩm, mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp và tạo được vị thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, đây cũng chính là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Bởi vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, đòi hỏi kế toán phải tập hợp đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm.
Công ty TNHH Minh Phương là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sản phẩm của công ty đáp ứng được thị hiếu của nhiều người tiêu dùng. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuát và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Minh Phương cần phải ngày càng được hoàn thiện.
Xuất phát từ thực tế đó, em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Phương” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Minh Phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Áp dụng những kiến thức đã học và nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH Minh Phương. Qua đó có những nhận định đánh giá ban đầu về tình hình kế toán tại công ty, nhằm tìm ra những điểm còn hạn chế, đưa ra một số kiến nghị để khắc phục những mặt còn tồn tại, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Phương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Phương trong tháng 12 năm 2013 dưới góc độ kế toán tài chính.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, kết hợp với những kiến thức được
trang bị từ nhà trường nói chung và kiến thức kế toán nói riêng.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp quan sát, điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích, dựa vào các hóa đơn, chứng từ phát sinh xem cách hạch toán của đơn vị về chỉ tiêu chi phí, xem xét về mặt giá trị và nguồn gốc phát sinh rút ra kết luận cụ thể và tổng quát hơn.
6. Bố cục khóa luận
Trong bài này, ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung khóa luận được trình bày thành 3 chương sau:
Chƣơng 1. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chƣơng 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Phƣơng
Chƣơng 3. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Phƣơng
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về mặt lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phục vụ quá trình hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Thực chất, chi phí là sự chuyển dịch vốn, giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá thành, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong đó, chi phí về lao động vật hóa như: Chi phí khấu hao tư liệu lao động, tiêu hao nguyên liệu. Chi phí về lao động sống là chi phí về sức lao động biểu hiện là tiền lương phải trả cho người lao động.
Việc nghiên cứu chi phí còn phụ thuộc vào góc nhìn từng loại kế toán khác nhau:
Trên góc độ của kế toán tài chính
Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa…trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn.
Trên góc độ của kế toán quản trị
Mục đích của kế toán quản trị, chi phí là cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích kịp thời cho việc ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế phát sinh, hoặc là phí tổn ước tính để thực hiện sản xuất kinh doanh, mất đi do chọn lựa phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Khi đó chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh các chứng cớ, chứng từ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cũng như phục vụ việc ra quyết định. Chi phí sản xuất kinh doanh phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
1
Cách phân loại này Sắp xếp các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào một loại, không phân biệt chi phí đó được phát sinh ở đâu, có tác dụng như thế nào.
Theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam khi quản lý, hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi năm yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ, chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay thế và chi phí NVL khác. Sự phân biệt này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng NVL cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Từ đó hoạch định tổng mức luân chuyển, dự trữ cần thiết một cách hợp lý, để hoạch định các mặt hàng thiết yếu, chủ động trong công tác cung ứng vật tư.
Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, theo lương của người lao động.
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Giúp nhà quản trị biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đó hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.
Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài yếu tố chi phí nói trên. Việc nhận biết tốt yếu tố này góp phần giúp nhà quản trị hoạch định lượng tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt…
Phân loại chi phí theo cách này cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng, giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất kỳ sau. Quan trọng hơn là cơ sở để lập báo cáo sản xuất theo yếu tố, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
Theo hoạt động và công dụng kinh tế của chi phí
Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Những chi phí có những công dụng, mục đích giống nhau thì cho vào cùng một khoản mục không phân biệt chi phí đó có nội dung như thế nào. Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, chi phí thể hiện giá thành sản phẩm được chia làm năm khoản mục như sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp
2
cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng. Bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí ngoài sản xuất của doanh nghiệp được xác định bao gồm:
Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: chi phí quảng cáo, giao hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp, các loại thuế, chi phí tiếp khách, hội nghị…
Theo mối quan hệ của chi phí và công việc sản xuất trong kỳ
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mang tính tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất trong một giới hạn nhất định. Trong doanh nghiệp các chi phí cố định thường là các chi phí có liên quan đến quản lý và vận hành doanh nghiệp hoặc chi phí khấu hao TSCĐ…
Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong doanh nghiệp các chi phí biến đổi thường là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp…
Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí.
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc lập dự toán chi chí, phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc đưa ra quyết định sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên nó chỉ mang tính tương đối.
Ngoài 3 tiêu thức phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân loại
theo 1 số tiêu thức sau:
Phân loại chi phí theo đối tượng: Gồm có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Phân loại chi phí nhằm mục đích ra quyết định: Bao gồm chi phí khác biệt, chi
phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí thích hợp và không thích hợp đối với một quyết định.
Phân loại theo nội dung cấu thành: Bao gồm chi phí đơn nhất, chi phí hỗn hợp
3
Như vậy tùy theo mục đích và góc độ xem xét chi phí mà nhà quản lý sẽ chọn ra tiêu thức phân bổ hợp nhất. Nếu nhà quản lý biết cách phân loại hợp lý với mục đích của doanh nghiệp thì nó sẽ giúp cho công việc tính giá thành trở lên dễ dàng, chính xác hơn.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Bản chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển của các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
Về khách quan: Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị tư liệu sản xuất
và sức lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm.
Về chủ quan: Trên cơ sở chi phí sản xuất tính ra giá thành sản phẩm trong kỳ, nên giá thành sản phẩm phụ thuộc vào phương pháp hạch toán và các biện pháp đánh giá khác nhau về tư liệu sản xuất và sức lao động
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi doanh thu từ việc bán sản phẩm. Đồng thời căn cứ vào giá thành sản phẩm, doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán sản phẩm hợp lý.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm cụ thể và chỉ tính toán với số lượng sản phẩm hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất hay hoàn thành một công đoạn sản xuất mà không tính cho sản phẩm đang nằm trên dây chuyền sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá
cả hàng hóa. Vì thế giá thành thường được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
Giá thành sản phẩm kế hoạch:
Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Được tiến hành xác định trước khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành này là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp để tiết kiệm CPSX, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm định mức:
4
Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Được tiến hành xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm, là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp và giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản phẩm thực tế:
Là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác định được nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó điều chỉnh hoạch định hoặc định mức cho phù hợp.
Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại:
Giá thành sản xuất sản phẩm (Giá thành công xưởng):
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá trị thành phẩm nhập kho hoặc gửi bán, đồng thời là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp khi sản phẩm được tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ (Giá thành tiêu thụ):
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, bán hàng và quản lý). Do vậy, giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành tiêu thụ của sản phẩm.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tính như sau:
= + + Giá thành sản xuất của sản phẩm Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được xác định khi sản phẩm đã xác định là tiêu thụ. Phân loại kiểu này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi đưa ra lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, quản lý cho từng loại sản phẩm, hàng hóa nên cách phân loại này mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
5
Để hạch toán đầy đủ, chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị, kế toán phải phân định CPSX với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa chúng.
Về thực chất chi phí và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản xuất, nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
Giống nhau: Chi phí và giá thành về bản chất đều là những hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa trong quá trình sản xuất.
Khác nhau: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một kỳ sản xuất nhất định và được tập hợp theo kỳ, liên quan tới sản phẩm sản xuất trong kỳ, sản phẩm làm dở dang và sản phẩm hỏng cuối kỳ. Trong khi đó giá thành luôn gắn liền với một khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ, không chứa chi phí của sản phẩm dở dang nhưng lại bao gồm chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi phí, có cùng một nội dung kinh tế, không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí đó thì được tập hợp thành các khoản mục để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CPSX dở dang cuối kỳ
Hay:
= + - Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp Do đó cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
6
Tổ chức vận dụng chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực và chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu thu nhận, xử lý hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán một các khoa học hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng,
trách nhiệm từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt đến các yếu tố chi phí.
Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí, phương pháp xác định chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ và phương pháp tính giá thành thích hợp.
Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như với toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau của từng loại sản phẩm được sản xuất.
Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, dự toán chi phí phát
hiện kịp thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Lập các báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vị, giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Sản xuất giản đơn: Đối tượng tập hợp CPSX có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất 1 loại sản phẩm) hoặc một nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động). Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Sản xuất phức tạp: Đối tượng tập hợp CPSX có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản xuất. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
Theo loại hình sản xuất:
Sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tượng tập hợp CPSX là các
7
đơn đặt hàng riêng biệt. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: Đối tượng tập hợp CPSX là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm hay bán thành phẩm.
Theo yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
Trình độ cao: Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành có thể ở góc độ khác nhau.
Trình độ thấp: đối tượng có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
1.2.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Nội dung cơ bản của phương pháp tập hợp CPSX là căn cứ vào đối tượng tập hợp CPSX để xác định mở các sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh chi phí phát sinh theo đúng đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho đối tượng đó.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
Theo phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào các chứng từ ban đầu như phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương… kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết cho từng đối tượng riêng biệt.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán…theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Các doanh nghiệp nên áp dụng tối đa phương pháp này nếu điều kiện cho phép.
Theo phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng. Các chi phí này khi phát sinh được ghi chép trên chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài khoản chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Việc phân bổ các chi phí này được thực hiện theo trình tự như sau:
Công thức phân bổ chi phí:
8
Bước 1: xác định hệ số phân bổ theo công thức
Hi=Ti/T
Trong đó: Hi: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
T: Là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci=Hi x C
Trong đó: Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Hi: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào, đều có thể xác định được số lượng nhập xuất tồn của từng loại hàng hóa. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công tính toán.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khái niệm
CPNVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…
sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Trường hợp CPNVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp CPNVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, … Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí NVLTT cần phân bổ = x Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Chi phí NVLTT phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Chứng từ sử dụng
9
Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là Phiếu nhập kho, Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, Sổ kho, Thẻ kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu.
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản Chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tập hợp chi phí, nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho, hoặc giá trị thu hồi.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL Nhập kho NVL xuất dùng
trực tiếp đưa vào SX không hết, phế liệu thu hồi
TK 111, 112, 331 TK154
Mua NVL chuyển Kết chuyển chi phí NVLTT
thẳng vào sản xuất trong kỳ
TK133
Thuế GTGT TK632
TK411 (nếu có)
Nhập cấp phát NVLTT Kết chuyển chi phí NVLTT
Đưa vào sản xuất Trên mức bình thường
TK 336, 338
Nguyên vật liệu vay, mượn
10
xuất dùng trực tiếp
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Khái niệm
CPNCTT là toàn bộ tiền lương phải trả cho các công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp khác có tính chất lương.
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các
quỹ như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do doanh nghiệp chịu.
Giống như CPNVLTT có thể phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguyên tắc phân bổ cũng giống như phân bổ CPNVLTT, tiêu thức phân bổ có thể là tiền lương theo sản phẩm, theo thời gian, theo chi phí tiền lương định mức…
Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng hạch toán là Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương, Bảng
thanh toán tiền lương, Phiếu chi…
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài
khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp CPNCTT sản xuất sản Kết chuyển CPNCTT vào TK 154
phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
11
Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK154
Tiền lương phải trả cho công nhân Cuối kỳ kết chuyển
trực tiếp tham gia sản xuất hoặc phân bổ
TK 338
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
BHTN của CN trực tiếp sản xuất
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương nghỉ phép Kết chuyển CPNCTT
của công nhân trực tiếp sản xuất vượt trên mức bình thường
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Khái niệm
CPSXC là những chi phí phục vụ quản lý, sản gắn với phân xưởng sản xuất.
CPSXC phát sinh tại phân xưởng, bộ phận sản xuất nào thì sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng đó tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành hay chưa.
Cuối kỳ kết chuyển CPSXC đã tập hợp theo từng phân xưởng, đội. Sau đó kế toán tính toán, phân bổ CPSXC cho từng đối tượng kế toán theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Trên thực tế những tiêu chuẩn phân bổ có thể sử dụng là: CPNVLTT, CPNCTT, định mức chi phí sản xuất chung…
Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ khấu hao tài TSCĐ dùng cho
phân xưởng, Phiếu chi, Bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân bổ NVL, Giấy báo nợ…
Tài khoản sử dụng
12
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Các khoản ghi giảm CPSXC
Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ tại phân xưởng sản xuất.
CPSXC cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường.
Kết chuyển CPSXC vào TK 154.
Tài khoản 627 được mở 6 tài khoản cấp hai:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152 Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm CPSXC phân xưởng TK 152, 153 TK 154 Chi phí NVL, CCDC Kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC theo tiêu chí tập hợp TK 142, 242, 335 cho các đối tượng chịu chi phí Chi phí theo dự toán hoặc phân bổ cho các khoản chi phí trả trước TK 632 TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ Mức định phí sản xuất chung
tại phân xưởng không phân bổ vào giá thành SP TK 111,112, 331, 141 Chi phí dịch vụ mua ngoài
13
TK133 ThuThuế GTGT
1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC theo từng đối tượng trên các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154_Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại chi phí, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng lao vụ, dịch vụ…
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các khoản ghi giảm CPSX
Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC). Tổng giá thành thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Số dư cuối kỳ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển CPNVLTT Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
hoặc vật liệu xuất dùng không hết
TK 622 TK 1381
Kết chuyển CPNCTT Sản phẩm hỏng ngoài định mức
trên dây chuyền sản xuất
TK 627 TK 155
Kết chuyển CPSXC Giá thành sản xuất thành phẩm
nhập kho
TK 157
Giá thành sản xuất sản phẩm gửi bán
TK 632
Giá thành sản xuất sản phẩm bán
14
ngay không qua kho
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục.
Cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã bán.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên, vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên, vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh của TK 621 giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kế toán như sau:
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKĐK)
TK 331,111,112,311,411… TK 611 TK 621 TK 631
Giá trị vật liệu Giá trị NVL dùng Kết chuyển
tăng trong kỳ chế tạo SP hay thực chi phí NVLTT
TK 133 hiện dịch vụ
Thuế GTGT TK 151,152
Kết chuyển giá trị vật
liệu tồn cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 – giá thành sản xuất theo từng đối tượng.
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ CPSXC được tập hợp vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương 15
pháp Kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành.
1.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất …) và theo nhóm, loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ… tương tự như TK 154
TK 631 – Giá thành sản xuất
CPSX, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ. Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 – giá vốn hàng bán. CPSX, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
CPSX cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Sơ đồ 1.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
Kết chuyển CPNVLTT
TK 622
TK 632 Kết chuyển CPNCTT
Tổng giá thành công xưởng của
sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhập
TK 627 kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
CPSXC kết chuyển hoặc phân bổ
cho các đối tượng tính giá thành
1.2.4. Phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ
16
SPDD là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, cần thiết phải tiến hành kiếm kê
và đánh giá SPDD. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có phương pháp đánh giá SPDD khác nhau.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm.
Do vậy, trong SPDD chỉ bao gồm giá trị NVL chính.
+ CPNVL chính phát sinh trong kỳ = x CPSX dở dang cuối kỳ Số lượng SPDD cuối kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ CPSX dở dang đầu kỳ Số lượng thành phẩm
Áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, còn các chi phí khác như chi phí nguyên vật liệu phụ, CPNCTT, CPSXC chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí.
Đối với những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm làm ra phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang của giai đoạn đầu tiên được tính theo chi phí NVL chính. Còn SPDD của giai đoạn sau này được tính theo chi phí bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí NVL chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Đối với những chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ
như chi phí NVL chính:
+ CPSX dở dang đầu kỳ CPNVL chính phát sinh trong kỳ = x Số lượng SPDD cuối kỳ Chi phí NVL chính tính cho SPDD cuối kỳ + Số lượng thành phẩm Số lượng SPDD cuối kỳ
Đối với chi phí sản xuất bỏ dần theo mức độ chế biến như CPVLP, CPNCTT,
CPSXC thì tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành:
17
+ CPSX dở dang đầu kỳ CPNVL chế biến phát sinh trong kỳ = x Số lượng SPDD quy đổi Chi phí chế biến từng loại tính cho SPDD cuối kỳ + Số lượng thành phẩm Số lượng SPDD quy đổi
= Số lượng SPDD cuối kỳ x Số lượng SPDD quy đổi % Mức độ hoàn thành
= Chi phí NVL chính + CPSX dở dang cuối kỳ Chi phí chế biến cho SPDD
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này đảm bảo tính hợp lý, có độ tin cậy tương đối cao, nhưng khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn chế biến phức tạp và mang tính chủ quan cao.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí.
Giá trị SPDD = + Giá trị NVL chính nằm trong SPDD 50% chi phí chế biến
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để ta tính chi phí định mức của khối lượng SPDD của từng công đoạn sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. Phương pháp này thích hợp áp dụng đối với hệ thống kế toán CPSX và tính giá thành theo định mức.
Chi phí SPDD = Khối lượng SPDD x Chi phí định mức
1.2.5. Kế toán giá thành sản phẩm
1.2.5.1. Kỳ tính giá
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tính giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành trên cơ sở CPSX đã tập hợp được.
Có 2 cách xác định kỳ tính giá thành như sau:
Kỳ tính giá thành phù hợp với báo cáo.
Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trong trường hợp tổ chức sản xuất khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất xen kẽ liên
tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là cuối kỳ báo cáo, thường là vào cuối mỗi tháng.
18
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc đơn vị đặt hàng sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu
kỳ sản xuất sản phẩm hay đơn đặt hàng đó thì chu kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay đơn vị đặt hàng đó hoàn thành.
1.2.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành theo khoản mục chi phí đã quy định và đúng kỳ tính.
Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, sản xuất ra ít chủng loại sản phẩm nhưng sản xuất với số lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…).
Đối tượng hạch toán CPSX là từng loại sản phẩm, dịch vụ.
= + - Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ như các doanh nghiệp khai thác, cơ khí chế tạo, luyện kim, may mặc…
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Z = C1 +C2 +…+Cn
Trong đó: Z: Tổng giá thành.
C1, C2,…,Cn: CPSX ở các giai đoạn 1…n nằm trong giá thành sản phẩm.
Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau, do vậy mà CPSX không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản
19
phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành từng loại sản phẩm.
Q0 = Qi x Hi
Trong đó: Q0: Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Qi: Số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi)
Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i
= + - Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ
= Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
= x Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Hệ số quy đổi sản phẩm i
= x Giá thành đơn vị sản phẩm i Tổng giá thành sản phẩm i Giá thành đơn vị sản phẩm i Số lượng sản phẩm i
Phương pháp tỷ lệ chi phí
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy…
Tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Đối tượng tính giá
thành là từng sản phẩm.
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm
= x 100% Tỷ lệ chi phí Tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức của tất cả các loại sản phẩm
= x Tỷ lệ chi phí Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm từng loại
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
20
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh các sản phẩm chính còn thu được những sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính kể toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng CPSX sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể dược xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng
tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành.
= + - - Tổng giá thành sản phẩm chính Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ Tổng CPSX phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm phụ thu hồi Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
Phương pháp liên hợp
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim… Trên thực tế kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ.
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Là doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng hay nguyên liệu chế biến của bước sau.
Trong các doanh nghiệp này, phương pháp kế toán thích hợp nhất là kế toán hạch toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ…) tùy thuộc vào phương pháp hạch toán.
Tính giá thành phân bước theo phương pháp hạch toán có bán thành phẩm
Phương pháp hạch toán này thường áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể làm thành phẩm bán ra ngoài.
21
Đặc điểm của phương pháp hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.
Sơ đồ 1.8. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bƣớc theo phƣơng pháp hạch toán có bán thành phẩm
+ + - = Chi phí NVL chính Chi phí chế biến bước 1 Giá trị SPDD bước 1 Giá thành bán thành phẩm bước 1
- - = + CP chế biến bước 2 Giá trị SPDD bước 2 Giá thành bán thành phẩm bước 2 Chi phí chế biến bước 3
… + - = Chi phí chế biến bước n Giá trị SPDD bước n Giá trị SPDD bước 3 Giá thành bán thành phẩm bước (n-1) Tổng giá thành thành phẩm
Tính giá thành phân bước theo phương pháp không có bán thành phẩm
Phương pháp hạch toán này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà yêu cầu hạch
toán kinh tế nội bộ không cao, thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài.
Chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá
thành phẩm một cách đồng thời, song song nên gọi là kết chuyển song song.
Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính, các chi phí chế biến khác.
Sơ đồ 1.9. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bƣớc theo phƣơng án không có bán thành phẩm
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành Chi phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm
22
Chi phí chế biến bước n tính cho thành phẩm
1.3. Tổ chức CPSX và tính giá thành sản phẩm theo các hình thức sổ
1.3.1. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái.
Áp dụng cho các loại hình kinh doanh đơn giản, quy mô kinh doanh nhỏ, tập
trung, đơn vị có ít nghiệp vụ phát sinh, sử dụng ít tài khoản
Ưu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, số lượng lao động kế toán ít
Nhược điểm: Dễ trùng lặp, kích thước sổ cồng kềnh, khó phân công lao động,
không phù hợp với đơn vị có quy mô lớn.
1.3.2. Hình thức Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp đơn giản, quy mô kinh doanh vừa và
nhỏ, trình độ quản lý và khả năng lao động kế toán thấp và ít.
Ưu điểm: Dễ ghi, dễ đối chiếu, có thể phân công lao động.
Nhược điểm: Ghi trùng lặp.
1.3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Áp dụng với mọi loại quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh cũng như đơn vị hành
chính sự nghiệp, phù hợp với cả hình thức kế toán thủ công và kế toán máy.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, dễ đối chiếu, kiểm tra. Sổ tờ rời
cho phép thực hiện chuyên môn hóa lao động.
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp.
1.3.4. Hình thức Nhật ký – Chứng từ
23
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ là:
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Áp dụng với doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại quy mô lớn,
đội ngũ nhân viên kế toán nhiều, có trình độ, đơn vị chủ yếu thực hiện là thủ công.
Ưu điểm: Tính chuyên môn hóa cao, dễ phân công lao động, giảm ½ khối lượng ghi sổ. Tính chất đối chiếu, kiểm tra cao tạo kỷ cương cho việc thực hiện, ghi chép sổ sách. Có thể lập nhanh báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ.
Nhược điểm: Hệ thống sổ quá phức tạp, có nhiều nội dung không phù hợp với
trình độ kế toán.
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê số 4, 5, 6 Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154
Nhật ký chứng từ số 7
Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
24
Đối chiếu, kiểm tra
1.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung và
Chứng từ ghi sổ.
Ưu điểm: Giảm bớt công việc cho nhân viên kế toán. Giảm bớt số lượng sổ sách kế toán. Hạn chế sai sót trong quá trình ghi chép số liệu. Giúp cho việc tính toán chính xác, xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời, chất lượng cao. Giúp công tác bảo lưu, bảo quản dữ liệu thuận lợi, an toàn.
Nhược điểm: Thụ động, dễ có sự cố. Do không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ
kế toán nên khi có sai sót sẽ khó phát hiện.
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Máy tính xử lý thông tin và đưa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra
Sổ kế toán tổng hợp Sổ kế toán chi tiết Các báo cáo kế toán
25
Trong các doanh nghiệp, vấn đề tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một khâu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng quản lý và sử dụng các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh của bản thân doanh nghiệp đó. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán. Các thông tin về chi phí và giá thành còn là căn cứ quan trọng giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định cũng như các kế hoạch liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MINH PHƢƠNG
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Minh Phƣơng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Minh Phương
Công ty TNHH Minh Phương được thành lập vào ngày 19/1/1996 dưới hình thức
là một công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Minh Phương
Tên tiếng anh : Minh Phương Company Limited
Địa chỉ trụ sở chính : Chùa Tổng, La Phù, Hoài Đức, Hà Nội
Điện thoại : 04.33845939
Mã số thuế : 0500141721
Website : http://www.minhphuonght.com.vn
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu và nội địa
Công ty có 2 thành viên sáng lập gồm 1 Giám đốc và 1 phó Giám đốc.
Với hơn 20 năm đúc kết kinh nghiệm từ làng nghề dệt kim ngang truyền thống La Phù và 17 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, công ty đã trưởng thành và phát triển nhanh chóng với quy mô và tỷ trọng xuất khẩu cao. Trong những ngày đầu mới thành lập, công ty gặp không ít khó khăn với 200 cán bộ công nhân viên được phân thành 2 phân xưởng may và 2 phòng ban nghiệp vụ. Số cán bộ tốt nghiệp đại học và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn ít, số công nhân có tay nghề cao chưa nhiều. Do đó trong quá trình hoạt động công ty đã phải cử người đi học nâng cao nghiệp vụ, đồng thời mở các lớp đào tạo tay nghề cho công nhân viên.
26
Về cơ sở hạ tầng lúc ban đầu hầu hết các thiết bị máy móc đều là cũ kỹ, lạc hậu. Với tổng diện tích sử dụng là 1.150m2 bao gồm cả nhà làm việc, nhà xưởng, kho hàng. Do vậy kho hàng thiếu thốn chật chội. Nhưng nhờ sự sự năng động, sáng tạo của Ban Giám đốc cùng với đội ngũ công nhân nhiệt tình nên chỉ sau một thời gian ngắn công ty không những vượt qua khó khăn mà còn thu được những kết quả đáng kể. Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng bình quân hơn 30%/ năm. Trang bị hệ thống máy dệt tự động hiện đại đến từ Đức và Nhật, hai nước có nền công nghiệp chế tạo máy dệt kim ngang tự động hàng đầu thế giới (Máy Stoll của Đức và máy Shima Seiki của Nhật Bản). Hệ thống máy dệt tự động của công ty có đủ các cấp kim từ máy kim 3G, 5G, 7G cho tới máy 14G, và nhiều thiết bị máy móc dây chuyền hiện đại khác. Ngoài ra công ty TNHH Minh Phương đã mở rộng địa bàn sản xuất kinh doanh lên đến 19.645 m2. Nhờ vậy công ty đã có những sản phẩm phong phú về chủng loại có chất lượng cao, uy tín trên thị trường trong và nước ngoài.
Công ty TNHH Minh Phương chủ yếu sản xuất hàng hóa theo đơn đặt hàng và xuất khẩu sang các thị trường lớn như: Nhật, Pháp, Mỹ… Hơn 17 năm quan hệ hợp tác với bạn hàng nước, công ty đã tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm khá rộng lớn và ổn định. Các mặt hàng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu, chỉ một phần nhỏ hướng vào trong nước.
Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2010 - 2020, công ty sẽ tập trung phát triển theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, hướng đến mục tiêu đưa công ty TNHH Minh Phương trở thành một công ty lớn của Việt Nam.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Phương
2.1.2.1. Khát quát ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Minh Phương
Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là là quần áo, mũ, găng tay, khăn và các phụ kiện được làm bằng sợi dệt kim xuất khẩu và nội địa. Nó mang lại nguồn thu chính cho công ty, giúp công ty trở nên quen thuộc và gần gũi trong mắt người tiêu dùng và các đối tác. Ngoài ra công ty còn kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu thuộc về lĩnh vực dệt may.
Với chính sách thực hiện đổi mới công nghiệp, công ty đảm bảo cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời nhanh chóng cho mọi đối tượng khách hàng theo đúng chủng loại yêu cầu với chất lượng tốt, số lượng chính xác, giá cả hợp lý, điều kiện giao hàng và thời gian giao hàng. Chính vì vậy có thể nói cho đến nay công ty TNHH Minh Phương đã và đang khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Phương
Đặc điểm sản xuất của công ty TNHH Minh Phương là sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục kết hợp với sản xuất kiểu song song, sản phẩm của công ty là hàng may mặc do vậy có nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau.
Hiện nay công ty có 2 xí nghiệp. Xí nghiệp 1, Hoài Đức - Hà Nội. Xí nghiệp 2,
Hải Phòng. Mỗi xí nghiệp đều có 2 phân xưởng thực hiện các chức năng khác nhau:
Phân xưởng I: Gồm tổ móc 1, tổ móc 2, tổ móc 3 chuyên làm mũ, găng tay, và
các phụ kiện. Tổ đóng gói và kiểm tra hoàn thiện sản phẩm.
Phân xưởng II: Gồm tổ may 1, tổ may 2 và tổ may 3 chuyên may quần, áo cho người lớn và trẻ em. Tổ dệt, phân loại mảnh, tổ cắt thực hiện công đoạn cắt mảnh theo đúng yêu cầu mà phòng kỹ thuật đề ra, tổ là làm quần áo phẳng nếp.
Khi có đơn đặt hàng của khách, các phân xưởng có thể cùng kết hợp để sản xuất
các loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu.
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Minh Phương
27
Toàn bộ quy trình công nghệ thực hiện sản xuất được thực hiện theo 2 bước sau:
Bước 1: Lên ý tưởng và thiết kế sản phẩm, phòng kỹ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu và may thử sản phẩm mẫu, sau khi đánh giá và nhận xét thì tiến hành đặt mua nguyên vật liệu để sản xuất theo đúng số lượng đã được định mức.
Bước 2: Sau khi nhận được thông số và yêu cầu từ phòng kỹ thuật.
Nguyên vật liệu dùng vào sản xuất gồm: các loại sợi, khuy, chỉ,…
Bộ phận dệt sẽ sử dụng máy móc hiện đại trong công ty dệt và phân loại mảnh.
Bộ phận Cắt và bộ phận May sẽ cắt, may theo định mức đã có trước.
Khi sản phẩm may xong sẽ đem đi giặt và sấy
Sản phẩm đã được sấy khô sẽ được chuyển cho bộ phận Là.
Tiếp đó công nhân ở bộ phận kiểm tra hoàn thành sản phẩm sẽ đơm khuy, bắn
mác, và kiểm tra sản phẩm.
Cuối cùng là giai đoạn đóng gói.
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên vật liệu
Dệt và phân loại mảnh
Cắt ( Trải mảnh, cắt pha, cắt gọt, đánh số)
May Giặt, sấy
Là Vật liệu phụ
Kiểm tra, hoàn thiện sản phẩm và đóng gói
28
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Minh Phương
Công tác quản lý là một khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào. Để đảm bảo nhu cầu quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Công ty xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng bảo vệ Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng kế hoạch Phòng xuất nhập khẩu Phòng tổ chức hành chính Phòng Tài chính kế toán
Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2
Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 1 Phân xưởng 2
(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, người có quyền lực cao nhất, đại diện cho công ty trước pháp luật chịu trách nhiệm về tình hình quản lý và sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi vốn góp của mình. Giám đốc chỉ huy hoạt động thông qua trưởng phòng hoặc ủy quyền cho phó giám đốc.
Phó giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ huy theo sự phân công của Giám đốc, tham mưu, giúp Giám đốc ra quyết định liên quan đến kỹ thuật, máy móc, thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, xác định mục tiêu phương hướng hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm:
29
PhòngTài chính – kế toán: Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng theo nguyên tắc, chuẩn mực và quy định của pháp luật. Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính. Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm mục đích cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong sản xuất. Bộ phận kết hợp với phòng kinh doanh để lập nhu cầu về vật tư, dự toán cho việc sản xuất sản phẩm, lập kế hoạch sản xuất và thiết kế mẫu mới, cải tiến mẫu mã bằng cách hiện đại hoặc quy trình công nghệ, thay đổi, sửa chữa máy móc thiết bị. Xác định mức kinh tế kỹ thuật, hao phí nguyên vật liệu, tiêu chuẩn, quy cách và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm. Đồng thời kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất cũng như thành phẩm trước khi giao cho các khách hàng.
Phòng kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ được giao về kinh doanh như: Nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức vận chuyển chuyên chở sản phẩm hàng hóa, vật tư đạt hiệu quả cao nhất. Đồng thời thực hiện kí kết các hợp đồng. Ngoài ra còn trưng bày, giới thiệu sản phẩm của công ty cũng như tham gia các hội trợ triển lãm
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất. Cân đối nguyên vật liệu
thiếu, thừa và đặt hàng kịp thời cho các đơn hàng.
Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ theo dõi và hoàn tất các thủ tục và chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa. Thực hiện các hoạt động mở L/C, làm các bảo lãnh ngân hàng. Kiểm tra đối chiểu hồ sơ hàng hóa với số lượng thực tế tại cửa khẩu.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi thực hiện các công tác có liên quan đến nhân sự như: Tổ chức lao động, lên kế hoạch bố trí, điều động lao động sao cho phù hợp với trình độ tay nghề, chuyên môn của công nhân. Thực hiện công tác hành chính quản trị. Tham mưu cho Giám đốc về tình hình tiền lương, sắp xếp công việc, chế độ khen thưởng… Đảm bảo cho mọi người trong công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy chế về hợp đồng lao động.
Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản và giữ gìn an ninh trật tự trong nội
bộ công ty. Quản lý giám sát quá trình xây dựng.
Nhận xét:
Mỗi phòng ban của công ty có trách nhiệm, chức năng khác nhau song đều có mối quan hệ mật thiết với nhau cùng phục vụ cho việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Minh Phương
30
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý mà hiện nay Công ty đang áp dụng mô hình kế toán tập trung. Theo đó toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng Kế toán, từ việc thu thập kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ đến việc ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính.
Mọi công việc liên quan đến Phòng Kế toán đều được kế toán viên đảm nhiệm dựa theo chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi người, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Kế toán trưởng. Để chuyên môn hóa, các nhân viên kế toán được phân công chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
Sơ đồ 2.3. Bộ máy kế toán của công ty TNHH Minh Phƣơng
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt và tiền lương Kế toán nguyên vật liệu và TSCĐ Kế toán bán hàng và công nợ phải trả Kế toán mua hàng và công nợ phải thu Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Kế toán trưởng
Kiêm trưởng phòng tài chính là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác Tài chính - kế toán của công ty, trực tiếp trình bày báo cáo tài chính của công ty cho ban lãnh đạo. Cùng ban lãnh đạo vạch ra phương hướng nhiệm vụ trong tương lai bằng kế hoạch tài chính, là tham mưu đắc lực cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả trong công tác sản xuất kinh doanh, công tác đối ngoại…Quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của nhân viên trong phòng.
Kế toán tổng hợp và tính giá thành
Tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra số liệu của các bộ phận kế
toán khác chuyển sang phục vụ cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán…
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu
Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi hoạt động bán hàng, và theo dõi các khoản
nợ phải thu khách hàng, tính thuế VAT đầu ra của doanh nghiệp trong kỳ.
Kế toán mua hàng, công nợ phải trả
Chịu trách nhiệm trong việc làm thủ tục thanh toán với khách hàng, theo dõi tình hình mua hàng hoá, vật tư của doanh nghiệp trong kỳ, đồng thời tính VAT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng.
Kế toán tiền mặt và tiền lương
31
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ trước khi thực hiện nhiệm vụ thu chi. Tổ chức ghi chép, phản ánh hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ trong
phạm vi đối tượng thanh toán. Đồng thời thực hiện tính lương và BHXH phải trả cho người lao động, tổng hợp tiền lương cho toàn doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định
Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển nhập xuất tồn kho vật liệu, xác định vật liệu trực tiếp dùng trong từng tháng phân bổ vào chi phí và giá thành sản phẩm. Tổng hợp số liệu về số lượng và hiện trạng, giá trị TSCĐ, tính khấu hao tài sản cố định hàng tháng tính vào chi phí sản xuất.
Thủ quỹ:
Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp để lập
báo cáo quỹ cuối kỳ.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH Minh Phương
Việc hạch toán kế toán tại công ty được thực hiện theo hướng dẫn của Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Các chế độ kế toán được áp dụng cụ thể như sau:
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá hối
đoái của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Kỳ kế toán là tháng.
Hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng theo
quyết định 15 của Bộ Tài chính.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Hình thức sổ kế toán của công ty TNHH Minh Phương
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ là Nhật ký chứng từ.
32
Xuất phát từ tình hình thực tế, công ty tổ chức kế toán theo mô hình tập trung, khối lượng công việc nhiều, trình độ của các nhân viên tương đối đồng đều nên từ năm 2006 công ty áp dụng kế toán trên máy tính nhằm giảm bớt khối lượng công việc kế toán. Công ty được trang bị đầy đủ hệ thống máy tính và cài đặt phần mềm FAST.
Quá trình luân chuyển chứng từ và trình tự xử lý thông tin kế toán trên máy tại
phòng kế toán như sau:
Công việc đầu tiên của kế toán khi sử dụng phần mềm kế toán là khai báo, đăng
nhập hệ thống danh mục, mã hóa các đối tượng cần quản lý, cập nhật số dư ban đầu.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kinh tế phát sinh được gửi về phòng tài chính kế toán, kế toán tổng hợp thu nhận, phân loại chứng từ. Sau đó chuyển các loại chứng từ có phần hành kế toán liên quan. Tại đó nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tính toán lại và lập bảng kê và lưu trữ chứng từ vào các cặp chứng từ. Định kỳ gửi bảng kê cho kế toán trung tâm máy tính tổng hợp.
Kế toán tổng hợp và kế toán các phần hành liên quan thực hiện nhập dữ liệu vào máy. Khi cần lấy thông tin người sử dụng khai báo với máy về yêu cầu thông tin đầu ra hay tên các loại sổ sách, báo cáo kế toán. Máy tính tự xử lý và đưa ra thông tin theo yêu cầu của người sử dụng đã khai báo: Sổ nhật ký chứng từ, Sổ chi tiết, Bảng cân đối kế toán...
33
Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau đây.
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê số 4 Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154
Nhật ký chứng từ số 7
Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Minh Phƣơng
Trong bài khóa luận này, em sẽ trình bày về loại hình sản xuất chính của công ty với lợi nhuận chiếm gần 80% tổng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là loại hình sản xuất hàng xuất khẩu (hay còn gọi là FOB, sản xuất theo đơn đặt hàng). Cụ thể là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của mã sản phẩm D5A-Q001 (áo len nam cổ tim) cho mã khách hàng Hoges.
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX là khâu đầu tiên quan trọng trong toàn bộ quy trình tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở bất kỳ một doanh nghiệp nào.
34
Công ty TNHH Minh Phương có quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục kết hợp với sản xuất kiểu song song. Sản phẩm hoàn thành phải qua nhiều giai đoạn chế biến khác nhau: từ dệt – cắt – may – là – đóng gói, đóng kiện. Sản phẩm của giai đoạn này là nguyên liệu chính của giai đoạn kế tiếp. Tuy nhiên, từng giai đoạn này lại không được tổ chức thành các bộ phận sản xuất riêng biệt. Mặt khác, riêng trong giai đoạn may, sản phẩm lại được chia nhỏ thành nhiều bộ phận chi tiết như: cổ, thân, tay... và được giao cho nhiều người cùng sản xuất. Đến khâu cuối cùng mới ghép
thành sản phẩm hoàn chỉnh của giai đoạn may. Với đặc điểm cụ thể trên, để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, hạch toán,.., công ty đã xác định:
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của tất cả các SP
Đối tượng tính giá thành là từng mã sản phẩm hoàn thành.
Kỳ tính giá thành là tháng.
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đây là loại chi phí đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất, nó thường chiếm tỷ trọng khá cao trong giá thành SP của công ty. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán chi phí, nguyên vật liệu được chi tiết thành NVL chính và NVL phụ.
Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất bao gồm
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất và hình thành nên sản phẩm. Đó sợi các loại (sợi len 100% Akric, sợi len 100% cotton, sợi len Span, sợi len lông cừu, sợi len pha nilon...) với số lượng và chủng loại đa dạng, nhiều màu sắc và kích cỡ khác nhau.
Nguyên vật liệu phụ: Có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc hình dáng, bề ngoài của sản phẩm, bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau như: Chỉ, cúc, khóa, bao bì...
Tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng
Kế toán công ty sử dụng TK 621 – “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp
CPNVLTT và được chi tiết theo đối tượng là từng xí nghiệp.
TK 621.01 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 1
TK 621.02 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 2
Khi có lệnh sản xuất, cung cấp NVL cho các xí nghiệp theo yêu cầu xuất vật tư, nhân viên thủ kho căn cứ vào định mức tiêu hao NVL cho từng mã hàng do Phòng kỹ thuật cung cấp để xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm.
Hàng ngày, trên cơ sở các phiếu xuất kho đã được phân loại theo từng loại NVL và theo mã hàng do thủ kho chuyển lên, kế toán vật tư nhập số liệu vào máy. Trị giá của NVL xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
= Số lượng NVL xuất kho x Giá trị thực tế của NVL xuất kho Giá đơn vị bình quân của NVL
35
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ = Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Ví dụ:
Nguyên vật liệu chính (mã số HLA012) tồn kho đầu kỳ là 800 kg, đơn giá là 90.500 đồng/ kg. Tổng số lượng nguyên vật liệu chính (HLA012) nhập kho trong kỳ là 6.200 kg, đơn giá thực tế là 90.600 đồng/kg. Ngày 1/12/2013 xuất kho trong kỳ là 4.588 kg.
800 x 90.500 + 6.200 x 90.600 = 90.589 (đồng) = Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ 800 + 6.200
= 4.588 x 90.589 = 415.622.332 (đồng) Giá trị thực tế của NVL xuất kho
Sau khi kế toán vật tư nhập số liệu, máy tính tự động tổng hợp số liệu đưa vào bảng kê phiếu xuất để quản lý số lượng và giá trị vật tư xuất dùng. Kế toán chi phí nhận phiếu xuất kho từ kế toán vật tư chuyển sang để tiếp tục hạch toán.
36
Cuối mỗi kỳ kế toán, căn cứ vào thông tin kế toán được nhận, chương trình kế toán máy sẽ xử lý và kết xuất ra toàn bộ bảng biểu gồm: Sổ chi tiết TK 621.01, TK 621.02, Sổ cái TK 621 và Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Bảng 2.1. Phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Phương
Mẫu sổ 02 – VT QĐ số 15 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2013
Nợ: TK 621 Số: 15
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Thị Thủy Địa chỉ (bộ phận): tổ dệt Lý do xuất kho: Xuất NVL chính sản xuất hàng Hoges mã D5A-Q001 Xuất tại kho: Nguyên vật liệu chính xí nghiệp 1
Có: TK 1522.1
Số lượng
STT Mã số Thành tiền Đơn giá Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, SP, HH Đơn vị tính
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Len sợi chính các loại Kg 4.588 90.589 415.622.332 HLA01 2
Cộng 415.620.332
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm mười lăm triệu sáu trăm hai mươi nghìn
ba trăm ba mươi hai đồng.
Xuất, ngày 01 tháng 12 năm 2013
Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên)
37
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.2. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Công ty TNHH Minh Phương
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 12 năm 2013
Ghi có các TK
STT TK 152 TK 153
Đối tƣợng sử dụng (Ghi nợ các TK)
1 TK 621- CPNVLTT 39.380.234.765
- Nguyên vật liệu chính xuất dùng 38.863.798.980
23.233.566.574 + Xí nghiệp 1
282.644.585 Mã hàng A5B-Q005
2.171.718.473 Mã hàng D5A-Q001
… ………………
… + Xí nghiệp 2
516.435.785 - Nguyên vật liệu phụ xuất dùng
298.465.747 + Xí nghiệp 1
248.772.704 Mã hàng D5A-Q001
… ………………
… + Xí nghiệp 2
2 TK 627- CPSXC 335.193.568 183.105.039
+ Xí nghiệp 1 95.675.036 97.369.581
Nguyên vật liệu xuất dùng 95.675.036
97.369.581 Công cụ dụng cụ
… … + Xí nghiệp 2
754.000 TK 641 3
754.000 - Vật tư xuất dùng
623.420 256.140 TK 642 4
623.420 - Vật tư xuất dùng
256.140 - Công cụ dụng cụ
Céng 39.716.805.753 183.361.179
38
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.3. Sổ chi tiết tài khoản 621.01– Chi phí NVLTT phục vụ XN 1
Công ty TNHH Minh Phương
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 621.01 – Chi phí NVLTT phục vụ XN 1
Tháng 12 năm 2013
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải Ngày Nợ Có TK đối ứng Số chứng từ
01/12 PXK 15 1522.1 415.620.332
Xuất NVL sản xuất hàng Hoges mã D5A-Q001
.... …
22/12 PXK 20 1522.1 107.871.810
Xuất NVL sản xuất hàng China mã GH-407
23/12 PXK 27 1522.1 52.098.857
Xuất NVL sản xuất hàng Hoges mã A5B-Q005
... …
23.532.032.321 Cộng phát sinh trong kỳ
Kết chuyển cuối kỳ 154.02 23.532.032.321
Số dư cuối kỳ - -
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong tổng giá thành sản phẩm, khoản chi phí nhân công cũng là một khoản chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Việc tiết kiệm chi phí nhân công góp phần tiết kiệm được chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 – Chi phí
nhân công trực tiếp và chi tiết theo đối tượng là từng xí nghiệp.
TK 622.01 – Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp 1
39
TK 622.02 – Chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp 2
Hạch toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
Hiện nay, công ty trả lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm theo hình thức lương sản phẩm, việc trả lương theo sản phẩm nhằm nâng cao ý thức làm việc của công nhân, từ đó nâng cao năng suất lao động. Theo hình thức này công ty thanh toán lương cho người lao động vào khối lượng sản phẩm đã hoàn thành nghiệm thu bảo đảm chất lượng, căn cứ vào đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm và từng công đoạn sản phẩm để tính ra lương phải trả cho công nhân.
= x 20% Đơn giá lương sản phẩm Giá bán một đơn vị sản phẩm
Đơn giá tiền lương của mỗi loại sản phẩm (mã hàng) lại được phân chia theo một
tỷ lệ nhất định. Cụ thể:
70% là lương công nhân trực tiếp sản xuất
30% là lương của nhân viên quản lý phân xưởng
Mỗi một loại sản phẩm hoàn thành phải trả qua nhiều giai đoạn công nghệ. Trong mỗi một giai đoạn công nghệ, căn cứ vào thời gian may khảo sát và độ phức tạp của công việc mà nhân viên phòng tổ chức hành chính của công ty xây dựng tỷ lệ phần trăm theo đơn giá lương cho từng giai đoạn công nghệ đó. Trong đơn giá tiền lương của công nhân sản xuất có 80% là lương thực tế được chia theo từng công đoạn sản xuất, còn 20% được tính vào quỹ tiền thưởng theo sản phẩm (hệ số thưởng loại A, B, C, D)
Ví dụ:
Đối với hàng Hoges mã D5A-Q001 có giá bán chưa GTGT là 190.000 đồng/ sản
phẩm (đã được ký trong hợp đồng sản xuất) sẽ có đơn giá lương là:
190.000 x 20 % = 38.000 (đồng/ SP)
Trong đó: Lương của công nhân trực tiếp sản xuất = 70% x 38.000 = 26.600 (đồng/ SP)
Lương của nhân viên quản lý phân xưởng = 30% x 38.000 = 11.400 (đồng/ SP)
Lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất = 80% x 26.600 = 21.280 (đồng/ SP)
Tiền thưởng công nhân trực tiếp sản xuất = 20% x 26.600 = 5.320 (đồng/SP)
Lương thực tế nhân viên quản lý phân xưởng = 80% x 11.400 = 9.120 (đồng/SP)
Tiền thưởng nhân viên quản lý phân xưởng = 20% x 11.400 = 2.280 (đồng/SP)
40
Hàng ngày, tổ trưởng theo dõi và lập bảng chấm công cho từng công nhân và đối với từng mã hàng. Cuối tháng, nhân viên quản đốc phân xưởng sẽ tổng hợp năng suất lao động của từng công nhân, lập bảng kê khai năng suất (dựa trên đơn giá từng bước công việc và kết quả theo dõi sản lượng của từng người theo từng bước công việc do tổ trưởng thực hiện kê khai cho từng mã hàng hoặc khi sản phẩm nhập kho), gửi lên phòng tổ chức hành chính để làm cơ sở tính lương cho mỗi người. Nhân viên phòng tổ
chức hành chính sẽ dựa vào bảng kê khai năng suất và tỷ lệ phần trăm theo đơn giá lương của từng công đoạn sản xuất và đối với từng mã sản phẩm để tính lương cho từng người, lập bảng thanh toán lương cho từng xí nghiệp.
Cuối tháng, nhân viên phòng tổ chức hành chính sẽ gửi bảng tổng hợp lương từng tháng của công ty lên phòng kế toán. Kế toán tiền lương sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH từng tháng.
Hạch toán các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo tiền lương là các khoản chi phí được trích để tài trợ cho từng trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Các khoản chi cho phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người lao động…
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở công ty TNHH Minh Phương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Tổng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trích nộp là 32,5%. Trong đó 23% được hạch toán vào giá thành.
Các khoản trích theo lƣơng Doanh nghiệp (%) Ngƣời lao động (%) Cộng (%)
1. BHXH 17 7 24
2. BHYT 3 1,5 4,5
3. BHTN 1 1 2
4. KPCĐ 2 2
Cộng (%) 23 9,2 32,5
Bắt đầu từ 1/1/2014 công ty sẽ thay đổi tỷ lệ trích lương mới. Tổng các khoản phải trích nộp sẽ là 34,5%. Trong đó 24% được hạch toán vào giá thành và 10,5% trừ vào lương của người lao động. Tiền lương cơ bản của công ty quy định là 1.150.000 đồng/ tháng và hệ số lương cơ bản được xác định theo từng cấp bậc, trình độ chuyên môn khác nhau.
Tiền ăn ca của công nhân một phần công nhân phải chịu với số tiền mà 3000 đồng/ người/ ngày và được trừ trực tiếp trên bảng lương, phần còn lại là do công ty chịu 3000 đồng/ người/ ngày. Để có thể theo dõi tình hình ăn ca của công nhân thì tổ sẽ có bảng ăn ca. Dựa và đó sẽ tính được số tiền phải trừ vào lương của công nhân vào cuối tháng. Số tiền ăn ca do công ty chịu sẽ được tính vào TK 627.8 – Chi phí bằng tiền khác, thuộc chi phí sản xuất chung.
Tính tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất của các tổ
41
Thu nhập/ 1 công nhân = + + Khoản khác Tổng tiền lương SP Tiền thưởng sau xếp loại
= Tiền thưởng Tiền thưởng sau xếp loại
10% tiền thưởng 0% tiền thưởng 50% tiền thưởng 100% tiền thưởng Nếu: Xếp loại A Xếp loại B Xếp loại C Xếp loại D
Tiền thưởng = ∑ (Đơn giá tiền thưởng 1 sản phẩm x Số lượng sản phẩm)
= ∑ (Đơn giá tiền lương thực tế 1 sản phẩm x Số lượng sản phẩm) Tổng tiền lương sản phẩm
Các khoản khác là những khoản phụ cấp cho người lao động mà vẫn được tính
vào lương như tiền chờ mất điện, tiền trợ cấp bụi len, tiền nghỉ phép…
Ví dụ:
Trong tháng 12 công nhân Phạm Minh Thúy may được 50 áo len nam cổ tim (mã sản phẩm D5A-Q001) đơn giá lương thực tế là 21.280 đồng/ sản phẩm, tiền thưởng là 5.320 đồng/ sản phẩm, 35 áo nam cổ tròn đơn giá lương sản phẩm là 23.376 đồng/ sản phẩm, tiền thưởng là 5.844 đồng/ sản phẩm. 42 áo len nữ khoác dày đơn giá lương sản phẩm là 22.600 đồng/ sản phẩm, tiền thưởng là 5.650 đồng/ sản phẩm.
Lương sản phẩm là:
(50 x 21.280) + (35 x 23.376) + (42 x 22.600) = 2.831.360 đồng
Tiền thưởng là:
(50 x 5.320) + (35 x 5.844) + (42 x 5.650) = 707.840 đồng
Trong tháng chị Thúy được xếp loại A nên tổng số tiền thưởng sẽ là:
707.840 + 10% x 707.840 = 778.624 đồng
Vậy thu nhập của chị là: 2.831.360 + 778.624 = 3.609.984 đồng
Các khoản trích theo lương tính trên hệ số bậc tay nghề và lương cơ bản. Trong
đó bậc tay nghề của chị là 2,00.
1.150.000 x Hệ số tay nghề x 9.5% = 1.150.000 x 2 x 9,5% = 218.500 đồng
Trong tháng chị đăng ký ăn ca là 26 bữa nên tiền ăn ca của chị là:
26 x 3.000 = 78.000
=>Vậy Tiền thực lĩnh của chị sẽ là:
3.609.984 – 218.500 – 78.000 = 3.313.484 đồng
Tính tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng
- Các khoản phải nộp
Thu nhập = Tiền lương sản phẩm + Tiền thưởng Tiền lương của sản phẩm = ∑ (Đơn giá lương SP x Số lượng SP) x Tỉ lệ %
42
Đối với quản đốc thì tỷ lệ đó là 0,3%, còn phó quản đốc là 0,2%
∑(Đơn giá tiền thưởng 1 SP x Số lượng SP) x Số ngày làm việc x = Hệ số bình bầu Tiền thưởng
Số công nhân trong xí nghiệp đó 26
Mỗi xí nghiệp có 1 quản đốc và 2 phó quản đốc. Ở xí nghiệp 1, Quản đốc là Chị Nguyễn Thị Thơm. Hệ số bình bầu của chị là 0,6. Số ngày chị đi làm thực tế là 26 ngày. Xí nghiệp 1 có 310 công nhân.
Ví dụ:
Trong tháng 12 Xí nghiệp 1 hoàn thành 61.970 áo len nam cổ tim (mã sản phẩm là D5A-Q001) đơn giá thực tế là 9.120 đồng/ SP, tiền thưởng là 2.280 đồng/SP. Áo len nam cổ tròn 18.000 chiếc có đơn giá lương thực tế là 10.018 đồng/ SP, tiền thưởng là 2.504 đồng/ SP, Áo len Nữ khoác dày 30.000 chiếc có đơn giá thực tế là 9.686 đồng/ SP, tiền thưởng là 2.421 đồng/ SP. Áo len nữ cổ đứng 98.072 chiếc có đơn giá thực tế là 10.100 đồng/ SP, tiền thưởng là 2.525 đồng/ SP.
Lương sản phẩm là:
[(61.970 x 9.120) + (18.000 x 10.018) + (30.000 x 9.686) + (98.072 x 10.100)] x 0,3%
= 6.079.793 (đồng)
Tiền thưởng là:
26 [(61.971 x 2.280) + (18.000 x 2.504) + (30.000 x 2.421) + (98.072 x 2.525)] 1,2 = 980.570 đồng x x 310 26
Hệ số lương cơ bản của chị là 3,14 nên số tiền BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN
phải nộp là: 9,5% x 3,14 x 1.150.000 = 343.045 đồng
Tiền ăn ca trong trong tháng:
3.000 x 26 = 78.000 đồng
Thu nhập trong tháng:
6.079.793 + 980.570 – 343.045 – 78.000 = 6.639.318
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương của toàn doanh nghiệp ta có định khoản.
Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622 1.713.219.305
Có TK 334 1.713.219.305
Các khoản trích theo lương
Nợ TK 622 310.253.210
43
Có TK 338 310.253.210
Kết chuyển sang TK 154
Nợ TK 154 2.023.472.515
Có TK 622 2.023.472.515
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Theo quy định lương của nhân viên quản lý phân xưởng sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung nhưng tại công ty TNHH Minh Phương tiền lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng được tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Bảng 2.4. Bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2013
Tổ may 3 – Xí nghiệp 1
Ngày trong tháng STT Họ và tên … 30 1 2 3 31 Cộng
X X X X X 26 1 Nguyễn Xuân Lan
X X X X X 26 2 Phạm Minh Thúy
X N X N X 24 3 Lê Hoàng Mai
X X X X X 26 4 Nguyễn Hương Giang
N N X X X 24 5 Võ Mai Ly
N N X X X 24 6 Bạch Thị Hòa
X X N X X 25 7 Phạm Thi Trang
X X X X X 26 8 Nguyễn Thị Thu
… … …
25 31 Cao Minh Lý X X X X N
794 Cộng
Trong đó: X: Đi làm (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
44
N: Nghỉ
Bảng 2.5. Bảng thanh toán tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT TẠI XÍ NGHIỆP 1
Tháng 12 năm 2013
Họ và tên Số LĐ Công Thƣởng Tổng lƣơng BHXH BHYT BHTN Thực lĩnh Lƣơng Sản phẩm Xếp loại Tiền thƣởng sau xếp loại Tiền ăn ca Hệ số lƣơng Số thẻ Lƣơng cơ bản nhân hệ số
… …
Tổ may 2 95.182.417 724 72.500.210 20.714.345 66.976.000 4.688.320 1.004.640 669.760 86.647.697 22.682.207 2.172.000 28
Tổ may 3 794 80.620.750 23.034.500 25.107.605 105.728.355 2.382.000 74.152.000 5.190.640 1.112.280 741.520 96.301.915 31
26 2.831.360 707.840 A 778.624 3.609.984 78.000 2,00 2.300.000 161.000 34.500 23.000 3.313.484 148 Phạm Minh Thúy
…
… …
Tổ dệt 19 412 41.802.923 11.943.692 12.899.187 54.702.110 1.200.000 45.448.000 3.181.360 681.720 454.480 49.184.550
101 24 2.115.230 604.351 B 604.351 2.719.581 72.000 2,26 2.599.000 181.930 38.985 25.990 2.400.676 Nguyễn Thị Thủy
…
454 46.728.123 13.350.892 14.418.963 61.147.088 1.330.500 40.664.000 2.846.480 609.960 406.640 55.953.506 Tổ cắt 17
1.020 131.215.115 37.490.032 39.739.433 170.954.548 3.058.500 105.248.000 7.367.360 1.578.720 1.052.480 157.897.488 Tổ là 44
624 58.723.629 16.778.179 18.455.997 77.179.626 1.872.000 57.408.000 4.018.560 861.120 574.080 69.853.866 24 Tổ đóng gói và kiểm tra
78 21.129.985 6.037.138 6.037.138 27.167.123 234.000 10.833.000 758.310 162.495 108.330 25.903.988 3 Quản lý phân xƣởng
26 6.079.793 980.570 980.570 7.060.363 78.000 3,14 3.611.000 252.770 54.165 36.110 6.639.318 Nguyễn Thị Thơm
…
Cộng 310 6.542 751.437.085 214.696.310 234.018.977 985.456.062 23.715.000 745.177.000 52.162.390 11.177.655 7.451.770 890.949.247
45
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.6. Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Phương Địa chỉ: La Phù, Hoài Đức, Hà Nội Mẫu số 11-LĐTC QĐ số 15/2006/QĐ/BTC
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2013
Ghi có TK TK 334-Phải trả công nhân viên Cộng có TK 338-Phải trả phải nộp khác 334
TK 335 STT Đối tƣợng Tổng cộng Chi phí sử dụng Các khoản Cộng có TK Lƣơng cơ bản BHXH BHTN phải trả Lƣơng KPCĐ (2%) BHYT (3%) Cộng TK 338 khác 334 nhân hệ số (17%) (1%) (Ghi nợ
các TK)
TK 622 1.675.275.305 37.944.000 1.713.219.305 1.348.927.000 26.978.540 229.317.590 40.467.810 13.489.270 310.253.210 2.023.472.515 1 CPNCTT
+ XN 1 985.456.062 23.715.000 1.009.171.062 745.177.000 14.903.540 126.680.090 22.355.310 7.451.770 171.390.710 1.180.561.772
+ XN 2 689.819.243 14.229.000 704.048.243 603.750.000 12.075.000 102.637.500 18.112.500 6.037.500 138.862.500 842.910.743
TK 641 16.030.000 16.030.000 10.833.000 216.660 1.841.610 324.990 108.330 2.491.590 18.521.590 2 CPBH
TK 642 135.747.311 135.747.311 69.609.000 1.392.180 11.833.530 2.088.270 696.090 16.010.070 151.757.381 3 CPQLDN
Tổng cộng 1.827.052.616 37.944.000 1.864.996.616 1.429.369.000 28.587.380 242.992.730 42.881.070 14.293.690 328.754.870 2.193.751.486
46
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.7. Sổ chi tiết TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp phục vụ SXXN 1
Công ty TNHH Minh Phương
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 622.01 – Chi phí nhân công trực tiếp phục vụ SXXN 1
Tháng 12 năm 2013
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải TK đối ứng Ngày Nợ Có
Số chứng từ
31/12 BPBTL 334 Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất XN 1 1.009.171.06 2
31/12 BPBTL Các khoản trích theo lương 338 171.390.710
Cộng phát sinh trong kỳ 1.180.561.772
31/12 Kết chuyển cuối kỳ 154.02 1.180.561.772
Số dư cuối kỳ
(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm, sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Để tập hợp CPSXC, kế toán ở công TNHH Minh Phương sử dụng TK 627 – Chi
phí sản xuất chung, và được chi tiết theo từng xí nghiệp.
TK 6271 - CPSXC xí nghiệp 1
TK 6272 - CPSXC xí nghiệp 2
CPSXC ở xí nghiệp 1 hiện nay của công ty bao gồm các khoản mục sau:
TK 6271.2 - Chi phí vật liệu phục vụ sản xuất ở phân xưởng
TK 6271.3 - Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ ở phân xưởng
TK 6271.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ và sửa chữa TSCĐ ở phân xưởng
TK 6271.8 - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
47
Ở công ty TNHH Minh Phương, nhiên liệu, nguyên liệu, phụ tùng phục vụ sản xuất gọi là vật tư và được quản lý chung trong bảng cân đối vật tư. Khi xuất nhiên liệu (than đá, dầu máy…) chi phí này được tập hợp vào TK 627.2-Chi phí vật liệu. Còn khi
xuất phụ tùng (bánh quay, đá mài, kéo, kim…) và công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất thì tùy thuộc vào giá trị và thời gian sử dụng mà phân bổ vào chi phí sản xuất 1 lần hoặc 2 lần được tập hợp vào TK 627.3.
Hàng tháng, trên cơ sở các phiếu xuất kho đã được phân loại theo từng loại vật tư và theo từng mã hàng do thủ kho chuyển lên, kế toán nguyên vật liệu nhập số liệu vào máy rồi chuyển cho kế toán chi phí giá thành để hạch toán. Quá trình nhập số liệu tương tự như đối với xuất nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất. Sau đó máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ kế toán liên quan.
Bảng 2.8. Sổ chi tiết TK 6271.2 – Chi phí nguyên vật liệu phục vụ SXXN 1
Công ty TNHH Minh Phương
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 6271.2 – Chi phí nguyên vật liệu phục vụ SXXN 1
Tháng 12 năm 2013
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải TK đối Số chứng Ngày Nợ Có ứng từ
04/12 PXK 13 1522.2 728.000 Xuất phụ liệu sản xuất chung
… ….
31/12 PXK 49 1522.2 19.660.000 Xuất nguyên liệu sản xuất chung
95.675.036 Cộng phát sinh trong kỳ
Kết chuyển cuối kỳ 154.02 95.675.036
- - Số dư cuối kỳ
48
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.9. Sổ chi tiết TK 6271.3 – Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ SXXN 1
Công ty TNHH Minh Phương
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 6271.3 – Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ SXXN 1
Tháng 12 năm 2013
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải Ngày Nợ Có TK đối ứng Số chứng từ
06/12 PXK 111 1532 3.210.420 Xuất công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất chung
… …
31/12 PXK 157 1532 12.542.300 Xuất công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất chung
Cộng phát sinh trong kỳ 97.369.581
Kết chuyển cuối kỳ 154.2 97.369.581
Số dư cuối kỳ - -
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ của công ty TNHH Minh Phương là: Nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Trong đó phần lớn được dùng trong sản xuất chung. Kế toán căn cứ vào tỉ lệ khấu hao đã được quy định và nguyên giá của các máy móc thiết bị, nhà xưởng để tính ra mức khấu hao hàng tháng chi tiết từng xí nghiệp.
Để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng TK 627.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ và phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Việc tính khấu hao thường được thực hiện tự động trên máy tính căn cứ vào công thức đã cài sẵn
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ =
Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ 12 tháng
Ví dụ:
Nguyên giá của máy dệt kim tự động 3G của xí nghiệp 1 là 1.143.898.560, số
49
năm sử dụng là 5 năm. Tính khấu hao của máy móc thiết bị này.
1.143.898.560 = = 19.064.976 Mức khấu hao trung bình hàng tháng 5 x 12
Việc trích khấu hao được thực hiện hoàn toàn thông qua chương trình kế toán máy đã cài sẵn. Khi có các nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán TSCĐ chỉ cần nhập nguyên giá và số năm sử dụng, sau đó máy sẽ tự động tính và phân bổ khấu hao. Còn khi nghiệp vụ giảm TSCĐ, máy sẽ tự động thôi tính khấu hao. Việc tính hoăc thôi tính khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất.
Kết quả của việc tính khấu hao TSCĐ được thể hiện ở bảng chi tiết phân bổ khấu hao TSCĐ. Cuối tháng, số trích khấu hao TSCĐ được kết chuyển vào bảng kê số 4 để tính giá thành sản phẩm.
Bút toán chi phí khấu hao TSCĐ tại xí nghiệp 1 là:
Nợ TK 627 180.654.987
50
Có TK 214 180.654.987
Bảng 2.10. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 12 năm 2013
Toàn công ty TK 627 TK641 TK642 STT Chỉ tiêu CPSXC CPBH CPQLDN Nguyên giá Khấu hao Thời gian sử dụng
XN 2 XN 1
21.436.211.394 456.934.582 161.590.001 164.201.712 131.142.809 I Khâu hao TSCĐ đã trích tháng trước
II Khấu hao TSCĐ trích trong tháng này 22.580.109.954 475.999.558 180.654.987 164.201.712 131.142.809
12.467.889.120 103.889.076 35.256.623 24.999.041 43.663.412 1 Nhà xưởng
15.087.126.460 251.452.108 56.701.433 51.286.000 80.464.475 2 Máy móc thiết bị
+ Máy dệt kim tự động 3G (XN1) 5 năm 1.143.898.560 19.064.976 19.064.976
+ Máy dệt kim tự động 5G (XN2) 6 năm 3.043.585.728 42.272.024 42.272.024
…
3 Thiết bị công tác 360.445.490 3.604.555 3.604.555
4 Phương tiện vận tải 9.738.317.064 115.932.246 58.569.887 55.043.714 2.318.645
5 TSCĐ vô hình 13.458.280 1.121.253 1.121.253
51
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.11. Sổ chi tiết TK 6271.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ SXXN 1
Công ty TNHH Minh Phương
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 6271.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ SXXN 1
Tháng 12 năm 2013
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải Ngày Nợ Có TK đối ứng Số chứng từ
31/12 BTKH Khấu hao TSCĐ 214 180.654.987
180.654.987 Cộng phát sinh trong kỳ
Kết chuyển cuối kỳ 154.02 180.654.987
Số dư cuối kỳ - -
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Tại công ty TNHH Minh Phương các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền gồm: chi phí điện, nước, điện thoại,… đều được tập hợp vào TK 627.8 – Chi phí khác bằng tiền. Đối với các khoản chi phí này khi phát sinh, các hóa đơn chứng từ sẽ được tập hợp và chuyển lên phòng kế toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ này. Kế toán các phần hành lập bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền gửi cho kế toán tổng hợp để nhập số liệu vào máy.
Ví dụ:
Trong tháng 12 năm 2013 công ty có hóa đơn thu tiền điện bao gồm thuế GTGT 10% tại xí nghiệp1 là 42.275.367 đồng. Công ty thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán căn cứ vào hóa đơn tiền điện nhập số liệu vào máy.
Nợ TK 6272.8 38.432.152
Nợ TK 133 3.843.215
52
Có TK 112 42.275.367
Bảng 2.12. Hóa đơn GTGT tiền điện xí nghiệp 1
HÓA ĐƠN GTGT (TIỀN ĐIỆN) (Liên 2: Giao khách hàng) Từ ngày 25/11/2012 đến ngày 25/12/2013 Mẫu số : 01GTKT2/001 Ký hiệu: AC/13T Số : 0420208
Mã số thuế: 0100101114-035 3 ĐT sửa chữa: 2220361
HS NHÂN ĐIỆN NĂNG TIÊU THỤ ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
CHỈ SỐ MỚI 130.052 CHỈ SỐ CŨ 146.788 1 Công ty điện lực Hoài Đức Địa chỉ: Khu 6, thị trấn Trạm Trôi, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội Điện thoại: 22456830 Tên khách hàng: Công ty TNHH Minh Phương Địa chỉ: La Phù, Hoài Đức, Hà Nội Điện thoại: 04.33845939 Mã số thuế:0500141721 BỘ CS KT
Ngày 27 tháng 12 năm 2013 Bến bán điện 16.736 100 50 50 100 100 16.336 Tr. đó: Cộng: 16.736 Thuế suất: 10% Thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán: 1.350 135.000 1.545 77.250 1.947 97.350 2.105 210.500 224.900 2.249 2.307 37.687.152 38.432.152 3.843.215 42.275.367
Số tiền viết bằng chữ: Bốn hai triệu hai trăm bảy lăm nghìn ba trăm sáu bảy đồng.
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.13. Sổ chi tiết TK 6271.8 – Chi phí khác bằng tiền phục vụ SXXN 1
Công ty TNHH Minh Phương
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 6271.8 – Chi phí khác bằng tiền phục vụ SXXN 1
Tháng 12 năm 2013
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải Ngày Nợ Có TK đối ứng Số chứng từ
03/12 1256726 111.2 2.728.000
… …
25/12 0420208 112.2 38.432.152
… …
501.988.899
Tiền mua đồ dùng phục vụ sản xuất Chi phí điện phục vụ sản xuất Cộng phát sinh trong kỳ Kết chuyển cuối kỳ Số dư cuối kỳ 154.02
53
501.988.899 - - (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất (bao gồm 3 khoản mục chi phí NVLTT, NCTT, CPSXC) kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất cho toàn công ty.
Các chi phí sản xuất trên, cuối tháng đều được kết chuyển sang TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên cơ sở đó, kế toán sử dụng và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm của toàn công ty.
Đến cuối kỳ kế toán, căn cứ vào các số liệu đã nhập, máy tính sẽ kết xuất ra các
sổ như: Sổ chi tiết TK 154.01, Sổ cái TK 154, nhật ký chứng từ số 7…
Bảng 2.14. Sổ chi tiết TK 154.01 – CPSX kinh doanh dở dang phục vụ SXXN 1
Công ty TNHH Minh Phương
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 154.01 – CPSX kinh doanh dở dang phục vụ SXXN 1
Tháng 12 năm 2013
Chứng từ Số phát sinh
Diễn giải Ngày Nợ Có TK đối ứng Số chứng từ
Số dư đầu kỳ 100.520.121
31/12 PKT 621.01 23.532.032.321 Kết chuyển CPNVLTT
31/12 PKT Kết chuyển CPNCTT 622.01 1.180.561.772
31/12 PKT 6271.2 95.675.036 Kết chuyển CPNVLSXC
31/12 PKT 6271.3 97.369.581 Kết chuyển chi phí CCDC SXC
31/12 PKT 6271.4 180.654.987 Kết chuyển CP khấu hao TSCĐ SXC
31/12 PKT 6271.8 501.988.899 Kết chuyển chi phí khác bằng tiền
31/12 PKT Nhập kho thành phẩm 155 25.582.815.590
25.588.282.596 Cộng phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ 105.987.127
54
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.15. Bảng kê sô 4
Công ty TNHH Minh Phương
La Phù, Hoài Đức, Hà Nội
BẢNG KÊ SỐ 4
TK Có
TK 111
TK 112
TK 142
TK 152
TK 153
TK 214
TK 241
TK 331
TK 334
TK 338
TK 621
TK 622
TK 627
Tổng phát sinh
TK Nợ
39.380.234.765
2.023.472.515
2.437.340.723
43.841.048.003
TK 154-CPSX kinh doanh dở dang
-Xí nghiệp 1
23.532.032.321
1.180.561.772
875.688.503
25.588.282.596
TK 154.01
…
39.380.234.765
39.380.234.765
TK 621- CPNVLTT
-Xí nghiệp 1
23.532.032.321
23.532.032.321
TK 621.01
…
TK 622-CPNCTT
1.713.219.305
310.253.210
2.023.472.515
-Xí nghiệp 1
1.009.171.062
171.390.710
1.180.561.772
TK 622.01
…
2.437.340.723
TK 627-CPSXC
394.252.351
783.254.621 58.664.545
335.193.568 183.105.039 344.856.699
23.040.253
314.973.647
-Xí nghiệp 1
875.688.503
197.797.800
253.225.221
95.675.036
97.369.581 180.654.987
3.409.090
47.556.788
TK 6271
+NVL SXXN 1
95.675.036
95.675.036
TK 6271.2
+CCDC SXXN 1
97.369.581
97.369.581
TK 6271.3
+KHTSCĐ XN 1
180.654.987
180.654.987
TK 6271.4
+CP khác bằng tiền SXXN 1
501.988.899
197.797.800
253.225.221
3.409.090
47.556.788
TK 6271.8
…
Tổng cộng
394.252.351
783.254.621 58.664.545 39.715.428.333 183.105.039 344.856.699
23.040.253
314.973.647 1.713.219.305
310.253.210 39.380.234.765
2.023.472.515
2.437.340.723
87.682.096.006
55
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.16. Nhật ký chứng từ số 7
Công ty TNHH Minh Phương
La Phù, Hoài Đức, Hà Nội
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Tháng 12 năm 2013
TK Có
STT TK 111 TK 112 TK 142 TK 152 TK 153 TK 214 TK 241 TK 331 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627 Tổng CP
TK Nợ
1 154 39.380.234.765 2.023.472.515 2.437.340.723 43.841.048.003
2 142
4 621 39.380.234.765 39.380.234.765
5 622 1.713.219.305 310.253.210 2.023.472.515
6 627 394.252.351 783.254.621 58.664.545 335.193.568 183.105.039 344.856.699 23.040.253 314.973.647 2.437.340.723
7 641 402.756.972 399.638.943 754.000 32.917.235 16.030.000 2.491.590 854.588.740
8 642 222.913.320 558.188.838 37.197.676 623.420 256.140 131.142.809 26.672.000 135.747.311 16.010.070 1.128.751.584
Tổng 1.019.922.643 1.741.082.402 95.862.221 39.716.805.753 183.361.179 475.999.508 23.040.253 621.983.382 1.864.996.616 328.754.870 39.380.234.765 2.023.472.515 2.437.340.723 89.665.436.330
56
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)
Bảng 2.17. Sổ cái tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mẫu số S05-DN (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Phương Địa chỉ: La Phù, Hoài Đức, Hà Nội
SỎ CÁI
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2013
Số dư đầu năm Có Nợ
Ghi Có các TK đối ứng ... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Nợ với TK này
TK 152 … ... … 39.380.234.765 … Nợ 39.380.234.765 Cộng phát sinh
39.380.234.765
Số dư cuối tháng Có Nợ Có - -
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.18. Sổ cái tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Mẫu số S05-DN (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Phương Địa chỉ: La Phù, Hoài Đức, Hà Nội
SỎ CÁI
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2013
Số dư đầu năm Có Nợ
Ghi Có các TK đối ứng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 ... Nợ với TK này
TK 334 TK 338 ... …
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng Nợ Có Nợ Có
57
1.713.219.305 310.253.210 2.023.472.515 2.023.472.515 - - (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.19. Sổ cái tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Mẫu số S05-DN (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Phương Địa chỉ: La Phù, Hoài Đức, Hà Nội
SỎ CÁI
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Năm 2013
Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK đối ứng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 ... Nợ với TK này
394.252.351 TK 111 ...
783.254.621 TK 112 …
58.664.545 TK 142 …
335.193.568 TK 152
183.105.039 TK 153
344.856.699 TK 214
23.040.253 TK 241
314.973.647 TK 331 …
2.437.340.723 Nợ Cộng phát sinh 2.437.340.723 Có
Nợ - Số dư cuối tháng Có -
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
58
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 2.20. Sổ cái tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Mẫu số S05-DN (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Đơn vị: Công ty TNHH Minh Phương Địa chỉ: La Phù, Hoài Đức, Hà Nội
SỎ CÁI
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Năm 2013
Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK đối ứng Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 ... Nợ với TK này
TK 621 ... 39.380.234.765
TK 622 … 2.023.472.515
TK 627 … 2.437.340.723
Nợ 43.841.048.003 Cộng phát sinh Có 43.813.436.522
Nợ 216.129.775 243.741.256
Số dư cuối tháng Có -
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Định kỳ hàng tháng, công ty đánh giá sản phẩm dở dang một lần dựa trên cơ sở kiểm kê số sản phẩm hoàn thành nhập kho, số sản phẩm dở dang trên từng khâu của quy trình công nghệ theo từng loại sản phẩm để báo cáo về phòng tài chính – kế toán.
Do giá trị NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên công ty áp dụng phương pháp: đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính. Còn các chi phí khác như chi phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính hết cho các sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Trong tháng 12, xí nghiệp 2 đã hoàn thành lô hàng mã D5A-Q001 và nhập kho
nên cuối tháng không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.2.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
59
Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của tất cả các sản phẩm và đối tượng tính giá thành là từng mã hàng sản xuất.
Cuối mỗi tháng dựa vào kết quả tập hợp chi phí, báo cáo sản phẩm hoàn thành, máy tính sẽ tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng sản phẩm trong từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của mã hàng đã hoàn thành trong tháng bằng cách căn cứ trực tiếp vào CPSX đã tập hợp trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
= + - Tổng giá thành SP hoàn thành CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm trong kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Trình tự tính giá thành
Sau khi đã tập hợp được CPSX kinh doanh cho từng xí nghiệp và tiến hành đánh giá SPDD cuối kỳ. Kế toán giá thành tiến hành phân bổ chi phí cho từng mã SP. Công ty TNHH Minh Phương tiến hành phân bổ theo tiêu thức số lượng SP hoàn thành.
Bảng 2.21. Thống kê số lƣợng sản phẩm hoàn thành
Mã sản phẩm Số lƣợng
D5A-Q001 GH-407 C5A-Q411 A5B-Q005 Tổng 61.970 18.000 30.000 98.072 208.042
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Phân bổ CPNVLTT cho từng mã sản phẩm
NVL xuất dùng cho sản phẩm nào sẽ được phân bổ trực tiếp cho sản phẩm đó.
Cụ thể theo bảng 2.2 trong tháng 12. Chi phí NVL mà sản phẩm D5A-Q001 là:
2.171.718.473 + 248.772.704 = 2.420.491.177 đồng
Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng mã sản phẩm
= x CPNCTT phân bổ cho từng mã SP Tổng CPNCTT toàn xí nghiệp Số lượng của từng mã SP Tổng số lượng của tất cả các SP trong tháng
Tháng 12 tổng CPNCTT toàn xí nghiệp 1 là: 1.180.561.772 đồng
60
61.970 = x 1.180.561.772 = CPNCTT phân bổ cho mã SP D5A-Q001 351.656.940 đồng 208.042
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm
Tương tự như phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng mã sản phẩm.
Tháng 12 tổng CPSXC toàn xí nghiệp 1 là 875.688.503. Vậy CPSXC tính cho
mã SP D5A-Q001 là :
61.970 = x 875.688.503 = CPSXC phân bổ cho mã SP D5A-Q001 260.843.563 đồng 208.042
Vậy tổng giá thành của mã hàng D5A-Q001 là:
Z = 2.420.491.117 + 351.656.940 + 260.843.563 = 3.032.991.620 đồng
Đơn giá thực tế nhập kho của 1 sản phẩm là:
= 48.942 đồng 3.032.991.620 61.970
Sau khi tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh, chương trình sẽ tự động kết chuyển
kết quả phân bổ được, tính giá thành SP và cho ra thẻ tính giá thành sản phẩm.
Bảng 2.22. Thẻ tính giá thành sản phẩm
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2013
Tên sản phẩm, dịch vụ: Mã hàng D5A-Q001
Số lượng: 61.970 chiếc
Chia ra theo khoản mục Chỉ tiêu Tổng số tiền CPNVLTT CPNCTT CPSXC
CPSX dở dang đầu kỳ 34.489.745 34.489.745
CPSX phát sinh trong kỳ 3.032.991.620 2.420.491.177 351.656.940 260.843.563
Giá thành SP trong kỳ 3.067.481.365
CPSX dở dang cuối kỳ
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
61
Nhìn chung công ty TNHH Minh Phương tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là tương đối hợp lý. Tuy nhiên vẫn còn một vài điểm cần xem xét để công tác được hoàn thiện hơn.Với mục đích đó, sau khi thực tập tại công ty TNHH Minh Phương và kết hợp kiến thức đã học ở trường em mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến nghị và ý kiến của em về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của công ty ở chương 3.
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MINH PHƢƠNG
3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Minh Phƣơng
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản
Về bộ máy quản lý
Từ khi thành lập đến này, công ty TNHH Minh Phương đã luôn nỗ lực. Toàn bộ công nhân viên và ban giám đốc công ty đã luôn phấn đấu. Cùng với sự phát triển của đất nước công ty đã không ngừng cải tổ và hoàn thiện bộ máy quản lý, đào tạo đội ngũ thợ lành nghề, đổi mới và bổ sung dây chuyền công nghệ. Chính điều đó đã tạo điều kiện để công ty không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Về tổ chức công tác kế toán
Việc phân công lao động kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực của từng người, tận dụng được kinh nghiệm của kế toán viên lâu năm cũng như sự năng động, sáng tạo của lớp trẻ. Việc áp dụng phần mềm kế toán bước đầu đã có tác dụng trong việc quản lý tài sản, theo dõi và cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời cho kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Nhờ vậy phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Hệ thống tài khoản của công ty được mở chi tiết đến tài khoản cấp 3, đáp ứng được công tác hạch toán chi tiết tài sản và nguồn vốn tại công ty. Hệ thống sổ sách kế toán cũng được mở và ghi chép một các linh hoạt so với chế độ kế toán. Các báo cáo quyết định được lập theo đúng nguyên tắc và thời gian quy định.
Về công tác tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành
Việc quản lý chi phí NVL theo định mức là hoàn toán đúng đắn. Với đặc điểm của ngành may mặc, định mức chi phí NVL cho mỗi SP đã được phòng kỹ thuật xây dựng cụ thể và khá chính xác. NVL xuất dùng cho các phân xưởng được căn cứ trên số lượng SP xuất ra theo kế hoạch sản xuất và định mức cho mỗi loại SP. Vì vậy, chi phí NVL của công ty phản ánh chính xác, phù hợp với chi phí thực tế phát sinh.
62
Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho tất cả các công nhân trực tiếp sản xuất. Việc này tác động đến lợi ích vật chất trực tiếp của người lao động. Đồng thời công ty còn áp dụng chế độ tiền thưởng cho người lao động theo các mức thưởng A, B, C, D đối với những công nhân hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu sản xuất được giao. Vì vậy có tác dụng khuyến khích công nhân hăng hái lao động, nâng cao năng suất, làm giảm chi phí nhân công.
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại và nhược điểm cần khắc phục
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được công ty TNHH Minh Phương vẫn còn tồn
tại những hạn chế trong công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Việc sử dụng phần mềm kế toán
Mặc dù, công ty đã sử dụng phần mềm kế toán trong công tác hạch toán kế toán, song phần mềm này còn nhiều bất cập. Chương trình không đặt định khoản trước các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên. Điều đó làm giảm tốc độ cập nhật và có thể sai sót trong quá trình hạch toán. Hơn nữa, một số phần hành kế toán vẫn phải tính thủ công, như việc tính lương cho cán bộ công nhân viên. Điều này làm tăng khối lượng công việc cho nhân viên kế toán.
Mô hình tổ chức kế toán
Công ty TNHH Minh Phương hiện nay đang tổ chức kế toán theo mô hình tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán. Điều này chưa thực sự phù hợp khi công ty có 2 xí nghiệp là Hải Phòng và Hà Nội, làm khó khăn trong quá trình thu thập và luân chuyển chứng từ để ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính trong công ty.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và nhân viên quản lý phân xƣởng
Theo cách tính chi phí nhân công trực tiếp hiện nay của công ty thì CPNCTT được xác định trên đơn giá tiền lương cho cả công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng. Như vậy, tiền lương sản phẩm, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng được hạch toán vào TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Theo quy định của Bộ Tài Chính, TK 622 được dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, không hạch toán vào tài khoản này, những khoản phải trả về tiền lương, phụ cấp… cho nhân viên quản lý phân xưởng. Việc hạch toán trên không phù hợp với chế độ tài chính về phân loại các khoản mục chi phí.
Hình thức kế toán áp dụng
63
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ mà công ty đang áp dụng là hình thức kế toán phức tạp, sổ sách cồng kềnh, nên dù đã sử dụng phần mềm kế toán nhưng công ty vẫn gặp nhiều khó khăn trong công tác hạch toán kế toán do khối lượng công việc quá lớn.
Khấu hao tài sản cố định
Hiện nay, công ty đang trích khấu hao TSCĐ theo từng tài sản. Tức là công ty sẽ liệt kê tất cả TSCĐ hiện có và sẽ tính khấu cho từng TSCĐ một. Việc tính khấu hao TSCĐ theo cách này không cần dựa vào khấu hao TSCĐ của tháng trước nhưng công ty vẫn đưa vào và thể hiện lên bảng tính và phân bổ khấu hao. Nhìn vào bảng 2.12. phân bổ khấu hao tài sản cố định ta thấy TSCĐ hiện có trong công ty là rất nhiều. Điều này làm tăng khối lượng công việc cho nhân viên kế toán và có thể sai sót trong quá trình hạch toán. Ngoài ra cũng không thể hiện được những TSCĐ biến động tăng hoặc giảm trong kỳ.
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Minh Phƣơng
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Công tác kế toán tại mọi doanh nghiệp đều dựa trên những nguyên tắc, chuẩn
mực nhất định. Đó là những nguyên tắc chung được thừa nhận.
Nguyên tắc giá phí: Việc đo lường, tính toán về tài sản, công nợ, vốn, doanh
thu, chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí thực tế mà không quan tâm đến giá thị trường.
Nguyên tắc phù hợp: Chi phí phải phù hợp với doanh thu ở kỳ mà doanh thu
được ghi nhận.
Nguyên tắc khách quan: Những thông tin, tài liệu mà kế toán cung cấp phải
mang tính khách quan, có bằng chứng tin cậy.
Nguyên tắc nhất quán: Các khái niệm, các chuẩn mực, các phương pháp, mà kế
toán sử dụng phải bảo đảm tính liên tục, không được thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác.
Nguyên tắc công khai: Nguyên tắc này đòi hỏi báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải rõ ràng, dễ hiểu và phải bao gồm đầy đủ các thông tin liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được trình bày công khai cho những ai quan tâm.
Để thực hiện tốt các yêu cầu tính giá, còn phải quán triệt một số nguyên tắc sau:
Xác định đối tượng tính giá phù hợp
Phân loại chi phí hợp lý
Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
64
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Phương
Về phần mềm kế toán mà công ty áp dụng
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại phần mềm kế toán khác nhau trong đó có phần mêm FAST là phần mềm đang được công ty áp dụng. Tuy nhiên tính động của phần mềm này không cao, dẫn tới khó khăn trong công tác hạch toán những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có yếu tố mới. Khi nhập số liệu vẫn phải nhập định khoản vào máy bằng tay, điều này làm giảm tốc độ cập nhật và có thể xảy ra sai sót trong quá trình hạch toán. Mặc dù các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, song rất ít xuất hiện các nghiệp vụ mới mà chủ yếu là lặp đi lặp lại, do vậy công ty cần kết hợp với nhà cung cấp phần mềm kế toán để tạo ra các định khoản mặc định sẵn trong chương trình, nhằm giảm bớt thao tác nhập số liệu nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác cao.
Về mô hình tổ chức kế toán
Để quá trình tổ chức, luân chuyển chứng từ và hạch toán của công ty được hoàn thiện công ty nên áp dụng mô hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Xí nghiệp 1 được đặt gần văn phòng công ty vì vậy trung tâm kế toán của doanh nghiệp được đặt ở xí nghiệp 1 có nhiệm vụ là kế toán tổng hợp và chi tiết cho xí nghiệp 1 và toàn công ty, đồng thời tổng hợp các số liệu, báo cáo từ xí nghiệp 2 gửi lên và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp ở văn phòng công ty. Còn xí nghiệp 2 được tổ chức kế toán riêng, chịu trách nhiệm kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trực tiếp ở đơn vị mình. Định kỳ gửi các báo cáo đã được phân cấp về phòng kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính chung cho toàn doanh nghiệp. Hình thức tổ chức kế toán này có ưu điểm là công tác kế toán được chỉ đạo sát sao, thu thập và xử lý thông tin kịp thời ngay ở các xí nghiệp phụ thuộc. Song hình thức này có nhược điểm là bộ máy cồng kềnh, cần nhiều nhân viên, kế toán có trình độ cao.
Về việc hạch toán CPNCTT và chi phí nhân viên quản lý phân xƣởng
Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng là chi phí phục vụ cho hoạt động quản lý tại phân xưởng tuy nhiên công ty hạch toán vào CPNCTT. Việc hạch toán này không làm thay đổi tổng chi phí phát sinh trong kỳ nhưng điều này trái với quy định của Bộ Tài Chính. Mặt khác nó làm thay đổi tỷ trọng và ảnh hưởng đến tính chính xác của các khoản mục chi phí trong tổng giá thành và khó khăn cho việc phân tích chi phí, giá thành.
Để khắc phục tồn tại này, công ty cần sử dụng TK 627.1 – Chi phí nhân viên phân xưởng để hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Để tách chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí nhân viên phân xưởng công ty cần tính lại bảng phân bổ tiền lương và BHXH của toàn công ty.
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội đã lập mới,
65
ta hạch toán lại như sau:
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tại phân xưởng 1
Nợ TK 622.01 981.769.939
Có TK 334 981.769.939
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622.01 168.899.120
Có TK 338 168.899.120
Chi phí sản xuất chung em xin mở tài khoản 6271.1 – chi phí nhân viên phân
xưởng 1 để hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng 1.
Chi phí nhân viên phân xưởng
Nợ TK 6271.1 27.401.123
Có TK 334 27.401.123
Các khoản trích theo lương
Nợ TK 6271.1 2.491.590
66
Có TK 338 2.491.590
Bảng 3.1. Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội
Mẫu số 11-LĐTC QĐ số 15/2006/QĐ/BTC Đơn vị: Công ty TNHH Minh Phương Địa chỉ: La Phù, Hoài Đức, Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2013
Ghi có TK TK 334-Phải trả công nhân viên Cộng có TK 338-Phải trả phải nộp khác 334 TK 335 STT Đối tƣợng Chi phí Tổng cộng sử dụng Các khoản Cộng có TK Lƣơng cơ bản BHXH BHTN phải trả Lƣơng KPCĐ (2%) BHYT (3%) Cộng TK 338 (Ghi nợ khác 334 nhân hệ số (17%) (1%)
các TK)
TK 622 1 1.621.120.947 37.476.000 1.658.596.947 1.327.261.000 26.545.220 225.634.370 39.817.830 13.272.610 305.270.030 1.963.866.977 CPNCTT
+ XN 1 958.288.939 23.481.000 981.769.939 734.344.000 14.686.880 124.838.480 22.030.320 7.343.440 168.899.120 1.150.699.059
+ XN 2 662.832.008 13.995.000 676.827.008 592.917.000 11.858.340 100.795.890 17.787.510 5.929.170 136.370.910 813.197.918
TK 627 2 54.154.358 468.000 54.622.358 21.666.000 433.320 3.683.220 649.980 216.660 4.983.180 59.605.538 CPSXC
+ XN 1 27.167.123 234.000 27.401.123 10.833.000 216.660 1.841.610 324.990 108.330 2.491.590 29.892.713
+ XN 2 26.987.235 234.000 27.221.235 10.833.000 216.660 1.841.610 324.990 108.330 2.491.590 29.892.713
TK 641 3 16.030.000 16.030.000 10.833.000 216.660 1.841.610 324.990 108.330 2.491.590 18.521.590 CPBH
TK 642 4 135.747.311 135.747.311 69.609.000 1.392.180 11.833.530 2.088.270 696.090 16.010.070 151.757.381 CPQLDN
Tổng cộng 1.827.052.616 37.944.000 1.864.996.616 1.429.369.000 28.587.380 242.992.730 42.881.070 14.293.690 328.754.870 2.193.751.486
67
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Về hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng
Hiện nay, công ty đã thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính nhằm làm cho bộ máy kế toán được gọn nhẹ và giảm thiểu được khối lượng công việc cũng như đáp ứng được những nhu cầu về cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ trong điều kiện sử dụng máy vi tính chưa thực sự hợp lý. Bởi theo hình thức này có quá nhiều mẫu sổ phức tạp, một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên nhiều sổ gây khó khăn cho việc thực hiện thiết kế phần mềm kế toán được hiệu quả nhất, để có thể tổ chức một cách tốt nhất công tác kế toán cũng như tập hợp chi phí và tính giá thành SP.
Vì vậy, trong thời gian tới, để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán đồng thời phát huy được tính ưu việt của kế toán máy, công ty nên lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật Ký Chung. Vì với hình thức này các mẫu sổ sử dụng sẽ đơn giản hơn và nó thực sự kết hợp được kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra tình hình biến động các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của công ty.
Công ty nên chuyển sang hình thức kế toán Nhật ký chung nên có sự thay đổi của
68
mẫu sổ tổng hợp, có thêm sổ nhật ký chung và mẫu sổ cái có sự thay đổi.
Bảng 3.2. Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Số phát sinh
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
NT ghi sổ
Nợ
Có
SH
NT
Cộng trang trước mang sang
01/12 PX15 01/12
621
415.622.332
01/12 PX15 01/12
152
415.622.332
….
31/12 PBTL 31/12
622
1.713.219.305
31/12 PBTL 31/12
334
1.713.219.305
31/12 PBTL 31/12
622
310.253.210
31/12 PBTL 31/12
310.253.210
338
Xuất NVL sản xuất hàng Hoges Xuất NVL sản xuất hàng Hoges Tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
344.856.699
344.856.699
627 214
PKT
31/12
31/12
154
43.841.048.003
31/12
31/12
PKT
39.380.234.765
621
31/12
31/12
PKT
2.023.472.515
622
31/12
31/12
PKT
2.437.340.723
627
31/12 PBKH 31/12 Chi phí khấu hao TSCĐ 31/12 PBKH 31/12 Chi phí khấu hao TSCĐ …. Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Cộng mang sang trang sau
Tháng 12 năm 2013
69
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng 3.3. Sổ Cái tài khoản 154
SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2013
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Số hiệu: 154
Chứng từ Số tiền Diễn giải NT ghi sổ Số NT Nợ Có TK đối ứng
Số dư đầu kỳ - -
Số phát sinh trong tháng
.... …
31/12 PKT 31/12 621 39.380.234.765 Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
31/12 PKT 31/12 622 2.023.472.515 Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
31/12 PKT 31/12 627 2.437.340.723 Tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
31/12 31/12 155 43.785.315.343 Nhập kho thành phẩm hoàn thành
Cộng phát sinh trong tháng 43.841.048.003 43.785.315.343
Số dư cuối kỳ 55.732.660
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Về tình hình trích khấu hao TSCĐ
Để làm giảm khối lượng của nhân viên kế toán và việc theo dõi TSCĐ được cụ thể, rõ ràng và phân bổ khấu hao TSCĐ theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính. Chỉ cần tính khấu hao TSCĐ tăng hoặc giảm trong kỳ là có thể tính ra khấu hao TSCĐ cần trích trong kỳ đó theo công thức:
= + - Số khấu hao phải tính trong tháng này Số khấu hao đã tính ở tháng trước Số khấu hao tăng trong tháng Số khấu hao giảm trong tháng
Em xin lập lại bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng 12 năm 2013
70
của công ty như sau:
Bảng 3.4. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 12 năm 2013
Toàn công ty TK 627 TK641 TK642 STT Chỉ tiêu CPSXC CPBH CPQLDN Nguyên giá Khấu hao Thời gian sử dụng
XN 2 XN 1
21.436.211.394 456.934.582 161.590.001 164.201.712 131.142.809 I Khâu hao TSCĐ đã trích tháng trước
II Khấu hao TSCĐ tăng trong tháng 1.143.898.560 19.064.976 19.064.976
1 Máy móc thiết bị
+ Máy dệt kim tự động 3G (XN1) 5 năm 1.143.898.560 19.064.976 19.064.976
III Khấu hao TSCĐ giảm trong tháng
IV Khấu hao TSCĐ trích trong tháng này 22.580.109.954 475.999.558 180.654.987 164.201.712 131.142.809
71
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hầu như mọi doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Vì vậy, đối với một số doanh nghiệp thì tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh là một điều vô cùng quan trọng. Góp phần không nhỏ vào việc phát triển doanh nghiệp phải nói đến công tác hạch toán kế toán. Nhờ có số liệu do kế toán cung cấp các nhà quản lý có thể đưa ra những kế hoạch sản xuất, xây dựng những định mức kỹ thuật sản xuất sản phẩm cũng như chiến lược sản xuất của doanh nghiệp.
Trong suốt thời gian thực tập tại công ty TNHH Minh Phương, em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, đặc biệt là phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó củng cố những kiến thức đã học ở trường và tìm hiểu được thực tế công tác kế toán tại công ty, biết thêm về thực tiễn phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Trên đây là toàn bộ bài khóa luận của em với đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Phương”. Để có được kết quả này là nhờ sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.s Đoàn Thị Hồng Nhung cùng với sự giúp đỡ của các bác, các anh chị phòng Tài chính – Kế toán của công ty. Qua đó em đã có điều kiện tìm hiều kỹ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kế toán của công ty, từ đó thấy được những ưu, nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Phương.
Mặc dù đã cố gắng, song do em còn thiếu kinh nghiệm thực tế, thời gian thực tập lại có hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh những sai sót nhất định. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và các bác, các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của công ty để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2014
Sinh viên
72
Lương Thị Hải Yến
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Đặng Thị Loan (2004), Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Xuất
bản lần 4, Nhà xuất bản thống kê.
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
thống kê.
3. Th.S Huỳnh Lợi – Th.S Nguyễn Khắc Tâm (2002), Kế toán chi phí, Trường Đại
học kinh tế TP HCM, Nhà xuất bản thống kê.
4. Một số luận văn trên thư viên trường Đại học Thăng Long.
5. Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
6. Tài liệu của công ty TNHH Minh Phương.