HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG
Phần 1
A. ĐẠI CƯƠNG
9; - Thiên : "Âm Dương Ứng Tượng Đại Luận" (TVấn 5) ghi : "Âm
Dương giả, thiên địa chi đạo dã, vạn vật chi kỷ cương, biến hóa chi phụ mẫu,
Sinh sát chi bản thủy, Thần minh chi phủ dã, Trị bệnh tất cầu kỳ bản" (Âm
Dương là quy luật của trời đất, cương kỷ của vạn vật, nguồn gốc của mọi
biến hóa, Căn cội của sự sinh trưởng và hủy diệt, là kho tàng chứa đựng thần
minh, trị bệnh phải tìm rõ căn bản của bệnh).
- Trong thiên 'Thiên Địa Âm Dương' sách 'Xuân Thu Phồn Lộ', Đổng
Trọng Thư viết : "Thiên địa chi gian, hữu Âm Dương chi khí, thường tiệm
nhân giả, nhược thủy thường tiệm ngư dã" (Trong khoảng thiên địa, có khí
Âm Dương thường bao phủ con người như nước thường bao phủ cá vậy).
- Sách "Y Học Nhập Môn", thiên "Thiên Địa Nhân Vật Tương Ứng
Thuyết" viết : "Sát Âm Dương, quyết sinh tử" (Xét lẽ Âm Dương để có thể
quyết đoán sống chết).
Như vậy, cơ sở của mọi sự vật và hiện tượng, căn nguyên của mọi vận
động biến hóa là 2 khí Âm Dương.
3. Âm Dương và Dược Liệu
Dùng nguyên lý Âm Dương áp dụng vào dược liệu đã được người xưa
áp dụng một cách khoa học và có hiệu quả. Hiện nay, nhiều nước trên thế
giới đã bắt đầu chú ý đến vấn đề này. Việc áp dụng nguyên lý Âm Dương
vào dược liệu không phải là một việc dễ vì đòi hỏi nhiều yếu tố. Ở đây,
chúng tôi tạm nêu ra một số nguyên tắc để tùy nghi áp dụng.
a) Về Tác Dụng
- Các vị thuốc có tác dụng Thăng (đi lên) thuộc âm. Thí dụ : Ma
hoàng, Quế...
- Các vị thuốc có tác dụng giáng (đi xuống) thuộc dương. Thí dụ :
Mang tiêu, Mộc hương...
b) Về Trọng Lượng
+ Các vị thuốc có trọng lượng nhẹ, xốp, thuộc âm. Thí dụ : Các loại lá
(lá dâu, lá Cối xay...).
+ Các vị thuốc có trọng lượng nặng, cứng, thuộc dương. Thí dụ : Bách
bộ, Mẫu lệ...
c) Về Tính Chất
- Các vị thuốc có tính Hàn (lạnh), Lương (Mát) thuộc âm. Thí dụ : Cỏ
mực, Hoàng bá...
- Các vị thuốc có tính Nóng (Nhiệt), ấm (ôn) thuộc dương. Thí dụ :
Trần bì, Phụ tử...
Việc phân chia âm dương cho dược liệu, chỉ có tính cách tương đối,
trên lâm sàng, nhiều khi còn phải dựa theo Tứ khí, Ngũ vị... nữa.
Việc phân biệt đặc tính âm dương của dược liệu rất quan trọng trong
việc trị liệu. Thí dụ : Một bệnh thuộc dương chứng, thực chứng cần phải tìm
vị thuốc mang đặc tính âm để ức chế bớt dương, lập lại sự quân bình âm
dương. Nếu không nắm vững, cho những vị thuốc mang đặc tính dương vào
sẽ làm bệnh tăng hơn (như đổ dầu thêm vào lửa), có khi nguy hiểm đến tính
mạng người bệnh.
D. PHÂN LOẠI ÂM DƯƠNG
Việc phân loại âm dương cho sự vật tương đối khó vì Âm Dương chỉ
là 2 đặc tính của mỗi sự vật, đặc tính này không hoàn toàn tuyệt đối vì có
những vật tuy là dương nhưng so với cái dương hơn lại hóa ra âm.
Thí dụ : Củ Sắn dây (Cát Căn) có nhiều dương tính hơn củ khoai mì
tức dương đối với củ khoai mì nhưng lại ít hơn củ Sâm, có nghĩa là âm đối
với củ Sâm.
Vì thế, tạm thời gọi là Dương những gì có nhiều dương tính hơn âm
và gọi là Âm những gì có nhiều dương tính hơn dương. Ngoài ra, còn dựa
trên nhiều khía cạnh khác nhau để xác định đặc tính âm dương của sự vật. Ở
đây, chúng cố gắng đưa ra 1 số tiêu chuẩn để có thể giúp việc phân chia âm
dương được nhanh và dễ dàng hơn.
Tính ÂM DƯƠNG
Chất
Hình Ly tâm, Dài, Cao Hướng tâm, Tròn,
thể Dịu, xẫm, tối (đen, lam, Thấp.
chàm, tím) Màu Chói sáng, (đỏ
sắc Nhẹ, Xốp (Bông mốp...) hồng, vàng)
Trọng Chua, mặn, đắng. Nặng, cứng (Sắt
lượng thép...) Nhiều nước, Oxy,
Vị Potassium (K), Azốt, Lưu Cay, ngọt, nhạt.
huỳnh... Hóa Ít nước, Sodium
học Dưới mức sinh lý bình (Na), Hydro,
thường (dưới 370) áp huyết Magnesium... Trạng
dưới 90/60, mạch dưới thái Trên mức sinh lý
60/phút, ức chế thần kinh. bình thường (thân nhiệt
trên 380), mạch trên
90/phút, Hưng phấn thần
kinh.