HỘI CHỨNG CO GIẬT TRẺ EM
(Phần 1)
1. THÔNG KÊ DỊCH TỄ
Co giật là rối loạn thần kinh thường gặp ở trẻ em với tần suất khoảng 3-5%
trem. Động kinh xảy ra 0,5-1% dân svà bắt đầu lứa tuổi trẻ em khoảng 60%
ca. Tại Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 30.000 trẻ em được chẩn đoán là động kinh.
Co giật không phải là một chẩn đoán hoàn chỉnh nhưng triệu chứng
của bệnh thần kinh trước, đòi hỏi phải khảo sát toàn diện và kế hoạch x
trí. trẻ em, khó thể xác định nguyên nhân co giật trong đa số ca và thường được
chẩn đoán động kinh vô căn. Dhậu của đa sco giật không biến chứng là lành
tính, nhưng khoảng 10-20% co giật khán trị với thuốc đó một thử thách cho
chẩn đoán và điều trị.
Vmặt thuật ngữ thì các t dùng đề chỉ co giật trong tiếng anh như seizure,
convulsion, epilepsy thường dùng không đúng và thế chỗ lẫn nhau.
- Seizure (convulsion) rối loạn đột ngột không tự ý của chức năng o
thbiểu hiện qua rối loạn hay mất ý thức, bất thường cử động vận động
hành vi, cảm giác hay rối loạn thần kinh thực vật.
- Epilepsy các đợt seizure tái phát không liên quan đến sốt và các bệnh
não khác.
Bệnh sử vai trò quan trọng trong việc xác định nguyên nhân của động
kinh, cha mẹ thường nhớ và kể chi tiết về cơn động kinh của trẻ.
2. CƠ CHẾ CO GIẢT
chế chính xác còn chưa rõ, nhiều yếu tố sinh đã góp phn vào việc
gây co giật. Khởi đầu co giật phải một nhóm - ron thần kinh khnăng
phóng điện đột ngột và hthống CABA, việc lan truyền của co giật phụ thuộc vào
việc kích thích hệ glutamate các synap. bằng chứng cho thấy vai trò của c
amino acid dẫn truyền thần kinh như glutamate, aspartat tác động lên các thth
đặc hiệu. Người ta biết rằng co giật thể xuất phát từ các vùng -ron chết và t
các vùng này của não sthuận lợi cho việc phát triển nhiều synap tăng kích thích
chính thgây ra co giật. Thí dụ như tổn thương vùng thùy thái dương
(bao gồm glioma phát triển chậm, hamartoma, gliosis, dị dạng ĐM) gây co giật và
khi phu thuật lấy đi bất thường mô tổn thương sẽ giúp chấm dứt co giật. n
nữa các co giật rối loạn vận động thề tạo ra trên súc vật thí nghiệm bởi hiện
tượng kindling. Trong mô hình này, khi lp lại kích thích thùy hạnh nhân não thì
co giật khuynh hướng thành co giật vận động lan toả. Hiện tượng kích thích
thgây xuất hiện động kinh ở người sau chấn thương não. người, các hoạt động
co giật tái phát từ thùy thái dương bất thường thể tạo ra co giật tthùy thái
dương kế bên bằng cách dẫn truyền kích thích qua corpus collosum.
Trên súc vật thí nghiệm thường gặp co giật trên thnhỏ chưa trưởng
thành cũng như quan sát được trên m sàng một số thể co giật gặp các lứa tuổi
đặc hiệu. Điều này gợi ý rằng trẻ nhỏ não chưa trưởng thành dbcác co giật hơn
não trlớn và người lớn.
Tác nhân di truyền chiếm đến 20% ca động kinh bao gồm co giật loạn động
tr sinh lành tính (20q and 8q), juvenile myoclomc epilepsy (6p), and
progressive myoclonic epilepsy (21q22.3). Nghiên cứu DNAS spanding cho thấy
sxoá vùng xác định mã hóa cổng điện thế Kali kCNQ. Như vậy vẻ như
trong tương lai tần sinh học phân tử và gene svai trò quan trọng trong động
kinh.
Vùng substantia nigra có vai trò tích hp trong việc xuất hiện động kinh lan
toả, người ta giả định rằng sự chưa trưởng thành của vùng này thvai trò
tăng nhạy cảm với động kinh não chưa trưởng thành. Hơn thế nữa, các nơ-ron
nhạy cảm ABA vùng lưới substantia nigra một phần vai trò ngăn ngừa động
kinh vnhư các vùng này điều hòa việc lan truyền động kinh nhưng
không ảnh hưởng lên i khởi đầu động kinh. Thêm vào đó hiện các nghiên
cứu đang tập trung vào việc nghiên cứu nguyên nhân gây tăng kích thích các -
ron chế ức chế, các chế lan truyền động kinh ngoài synap bất thường
trên các thụ thể GABA.
3. ĐÁNH GIÁ CO GIẬT VÀ ĐỘNG KINH
3.1. Nguyên tắc thăm khám bệnh nhi co giật
- Phải ghi nhận thời gian co giật và tình trạng ý thức trong cơn co giật.
- Bệnh sử cần xác định xem có cơn thoáng xảy ra trước hay không? Thường
ở trẻ em cơn
thoáng biểu hiện bằng khó chịu ở thượng vị, đau hay cảm giác sợ.
- Tư thế bệnh nhi.
- Tím hay không tím
- Ciọng nói, mất kiểm soát cơ vòng tiêu tiểu không tự chủ.
- Giai đoạn sau n co giật (giấc ngủ, nhức đầu).
- th nhờ cha mẹ mô tả và thực hiện đóng vai lại n co giật, họ
thường làm rất chính xác ngoài các tvthành phần cơn co giật, tần số, thời
gian trong y, các yếu tố kích thích, sthay đổi các loại co giật rất quan trọng.
Dẫu rằng cha me. của thường ước lượng quá mức các n co vật thể tăng
trương lực, tán động (thường được mô tả trong y văn).
- Sự thay đổi tính cách, giảm trí tuệ có thể gợi ý cho thoái hóa não. Trong
khi các triệu chứng như nôn ói, chậm phát triển thể gợi ý cho rối loạn chuyền
hóa tiên phát hay sang thương cấu trúc.
- Cần hỏi về tiền căn dùng các thuc chống co giật đáp ứng của trẻ với
các thuốc chống co giật.
- Thăm khám trẻ co giật để tìm các nguyên nhân thực thề. Đo huyết áp,
vòng đầu, chiều dài, Cân nặng theo tuổi và so sánh với số liệu các lần khám trước.
thphát hiện thấy các yếu tố chỉ điểm như gan lách to phối hợp co giật gợi ý
bệnh rối loạn chuyển hóa. Khám kỹ da để nhát hiện các bệnh thần kinh da