HỘI CHỨNG NHIỄM KHUẨN
(SEPSIS SYNDROME)
Phần 2
12/ NHỮNG MỤC TIÊU HUYẾT ĐỘNG NÀO ĐỂ HỐI SỨC
BỆNH NHÂN BỊ SEPSIS NẶNG HAY CHOÁNG NHIỄM KHUẨN ?
Các mc tiêu huyết động (hemodynamic goals) thường được sdụng
nhất bao gồm sau đây :
- Áp lực thông u (perfusion pressure) (áp lực động mạch trung bình
: MAP > 65 mmHg).
- Áp lực tĩnh mạch trungm : 8-13 mmHg.
- Chỉ số tim (cardiac index) > 2,5 L/phut/m2.
- PAOP (pulmonary artery occlusion pressure) : 12-19 mm Hg
- Lưu lượng nước tiểu > 0,5 ml/kg/giờ.
13/ DỊCH TRUYỀN, THUỐC TĂNG ÁP, VÀ CÁC SẢN PHẨM
MÁU NÀO NÊN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ ĐÁP ỨNG VỚI NHỮNG MỤC
TIÊU NÀY ?
1. Liệu pháp ban đầu quan trọng nhất là hi sức dịch sớm và đầy đủ.
Không dkiện cho thy một scải thiện tỷ ltvong với ss
dụng colloids so với crytalloids.
2. Nếu bệnh nhân được hồi sức dịch vẫn còn h huyết áp, điều trị
thuốc ng áp (pressor therapy) nên được khởi đầu để đạt một MAP 60-65
mmHg. Một ng trình nghiên cứu mới đây đã báo cáo scải thin đáng kể
những t lệ tvong khi norepinephrine được sử dụng thay vì dopamine vi
liu lượng cao nơi những bệnh nhân với choáng nhiễm khuẩn ; do đó
norepinephrine có llà thuốc ng áp được chọn lựa. Không dữ kin nào
cho thấy rằng dopamine (với liều lượng cao hay thấp) mang lại tác dụng bảo
vthận hay cải thin tỷ lệ tử vong. Vasopressin được chấp thuận bởi FDA
chđể sử dụng trong algorithm ACLS và hiện nay không vai trò trong
điều trị choáng nhiễm khuẩn. Vài bệnh nhân thể đòi hỏi thêm dobutamine
nếu lưu lượng tim là rất thấp.
3. Các th nghiệm nhiu trung tâm đã cho thấy rằng tiên lượng không
xấu n nơi những bệnh nhân với những nồng đhemoglobin 7 đến 9 g/dl,
so vi những bệnh nhân được truyn máu để giữ các nng độ hemoglobin
giữa 10 và 12 g/dl. Ngoi lệ đối với những khuyến nghị y nơi những bệnh
nhân với bệnh động mạch vành ; những bệnh nhân này một nồng độ
hemoglobin tối ưu có lẽ gần 10 g/dL.
14/ BÀN V NHỮNG MỤC TIÊU CA OXYGENATION NƠI
NHỮNG BỆNH NHÂN VỚI SEPSIS
Phn lớn bằng cớ từ nhiều ng trình nghiên cu gợi ý rằng sự vn
chuyển (oxygen delivery) hơn bình thường với inotrope không cải thiện
cũng không làm xu đi tiên lượng. Một thử nghiệm mới đây báo cáo sự cải
thin đáng kể khi cố đạt một n bằng giữa cung và cu, đuc xác định bởi
độ bảo hòa oxy tĩnh mạch trung ương (central venous oxygen saturation).
Các mục tiêu đối với oxygenation gồm độ bảo hòa oxy tĩnh mạch trung
ương > 70% và đbảo hòa oxy động mạch >90%. Các nhà nghiên cu đã
truyền máu để đạt một hematocrit không cao hơn > 30% hỗ trợ bằng
thuốc tăng áp để đạt một chỉ số tim (cardiac index) 2,5 L/phút/m2 vi
dobutamine dopamine liu thấp. Liu pháp này được bắt đầu khi bệnh
nhân đến phòng cấp cứu, trong khi hầu hết các trung tâm bắt đầu điu trị
huyết động tích cực sau khi bệnh nhân vào ICU. Công trình nghiên cứu này
nhng ng trình khác thđặt ra những u hỏi mi về sự lựa chn
thuốc tăng áp và hematocrit ti ưu đối vi những bệnh nhân sepsis.
15/ MỘT CATHETER ĐỘNG MẠCH PHỐI CÓ NÊN ĐƯỢC SỬ
DỤNG NƠI NHỮNG BỆNH NHÂN VỚI SEPSIS ?
Vẫn còn được bàn i. Những phân tích meta mới đây không nhận
thấy mt sự gia ng hay gim tỷ lệ tử vong liên kết với việc sử dụng c
catheter động mạch phổi. Nhng bệnh nhân với choáng nhiễm khuẩn, u
lượng tim được dkiến là cao sức cản mạch máu toàn thân được dự kiến
là thấp. Hầu hết các nhà lâm sàng các trung m sdụng catheter động
mạch phổi để theo dõi một khuynh hướng đặc hiệu (độ bảo hòa oxy tĩnh
mạch trộn hay stương quan ca wedge pressure với chỉ số tim hay xuất
lượng nước tiu) hay để trả lời câu hỏi đặc hiu :
- Bệnh nhân có b loạn năng có tim bên trái hay không ?
- Bệnh nhân bsuy thận hay một đáp ng bất tng đối với một
fluid challenge hay không ?
- Bệnh nhân b suy tim phải hay ng áp động mạch phổi hay
không ?
Nên ghi nhrằng catheter động mạch chỉ là một monitor, chkhông
phải là một điu trị. Nếu không có thể có lợi ích đáng kể được mang lại t
catheter, bnh nhân bcác nguy cơ do thông catheter vì những do không
đúng đắn.
16/ NHỮNG GUIDELINE ĐỂ XTRÍ HẤP NÀO CÓ TH
CẢI THIỆN TIÊN LƯỢNG NƠI CÁC BỆNH NHÂN SEPSIS ?
Phổi là hệ cơ quan quan trọng nhất bị suy nơi những bệnh nhân sepsis,
nhiều người trong số những bệnh nhân này nhiên hậu cần đến thông k cơ
học. Phổi là ngun nhiễm trùng ban đầu khả nhất, và bnh nhân có nguy
ln bviêm phi bệnh viện (nosocomial pneumonia) hay viêm phổi y
nên bi máy th (ventilator associated pneumonia). Vệ sinh phổi và cý
nghiêm chỉnh vào sđiu trị viêm phổi, tràn dch màng phi, tràn mmàng
phổi, và những bệnh phổi khác là thiết yếu để cải thiện tiên lượng.
Các định nghĩa và các guideline mi đây để xử trí thương tổn phổi cấp
tính (ALI : acute lung injury) và hi chứng suy kit hô hấp cấp tính (ARDS :
acute respiratory distress syndrome) đã có một nh hưởng đáng kể lên việc
nhn diện những bệnh nhân với những rối loạn này. Chn đoán ALI và
ARDS được n ctrên nhng tiêu chuẩn sau đây : các thâm nhiễm xảy ra
hai n (bilateral infiltrates), Pa02/Fi02 <300 (ALI) hay < 200 (ARDS),