HỘI CHỨNG THẬN HƯ NGUYÊN PHÁT KHÁNG STEROID
lượt xem 7
download
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhi HCTHKS có sang thương XHCTTPKT tại BV Nhi Đồng I TP. Hồ Chí minh. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả hàng lọat ca. Kết quả: Từ 1/1/06 đến 31/12/07có 41 trường hợp HCTHKS có sang thương XHCTTPKT được chọn vào lô nghiên cứu. Tuổi khởi bệnh trung bình là 7,76±3,18 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 1,28, bệnh nhi ở tỉnh chiếm 90%. Phù là triệu chứng luôn luôn có, cao huyết áp chiếm 53,65%, tiểu máu đại thể chiếm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HỘI CHỨNG THẬN HƯ NGUYÊN PHÁT KHÁNG STEROID
- HỘI CHỨNG THẬN HƯ NGUYÊN PHÁT KHÁNG STEROID TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhi HCTHKS có sang thương XHCTTPKT tại BV Nhi Đồng I TP. Hồ Chí minh. Phương pháp: Hồi cứu, mô tả hàng lọat ca. Kết quả: Từ 1/1/06 đến 31/12/07có 41 trường hợp HCTHKS có sang thương XHCTTPKT được chọn vào lô nghiên cứu. Tuổi khởi bệnh trung bình là 7,76±3,18 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 1,28, bệnh nhi ở tỉnh chiếm 90%. Phù là triệu chứng luôn luôn có, cao huyết áp chiếm 53,65%, tiểu máu đại thể chiếm 4,88%, thiểu niệu chiếm 14,63%, sốc giảm thể tích chiếm 4,88%; thiếu máu chiếm 36,59%, nhiễm trùng chiếm 34,15%. Có 31,70% trường hợp có độ lọc cầu thận giảm
- ABSTRACT Objectives: To describe the characteristics of epidemiology, clinical and laboratory features, and treatment in children with steroid – resistant idiopathic nephrotic syndrome with focal segmental glomerulosclerosis at the Children Hospital No I – Ho Chi Minh City. Methods: Retrospective study and case series. Results: There were 41 children with SRNS (FSGS) from 1/1/2006 to 12/31/2007 in our study. The mean age of onset of disease was 7.76±3.18 years, the gender ratio (boys/girls) was 1.28, the percntage of children from other provinces was 90%. The percentages of edema, hypertension, gross hematuria, oliguria, hypovolemic shock and infection was 100%, 53.65%, 4.88%, 14.63%, 4.88% and 34.15% respectively. The GFR
- Conclusions: Children who suffered from SRNS with FSGS should be treated with CsA to decrease progression to ESRD.
- ĐẶT VẤN ĐỀ HCTHKS chiếm khỏang 10-20% các trường hợp HCTH, trong đó có khoảng 30- 50% các trường hợp này có sang thương XHCTTPKT(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Vấn đề điều trị HCTHKS với sang thương này vẫn còn là một thách thức với các bác sĩ thận nhi. Đã có nhiều nghiên cứu ở nước ngoài điều trị trẻ có sang thương này với nhiều thuốc khác nhau như methylprednisone tĩnh mạch, cyclophosphamide (CPM), chlorambucil, cyclosporine (CsA), vincristine, azathioprine, mycophenolate mofetil (MMF)…, nhưng khả năng đáp ứng thay đổi theo từng nghiên cứu. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về HCTHKS ở trẻ em với sang thương XHCTTPKT còn rất ít, vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài này để bước đầu có những nhận định về đặc điểm bệnh của bệnh nhi tại BV Nhi Đồng I. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng với từng phác đồ điều trị của HCTHKS có sang thương XHCTTPKT tại khoa Thận, Bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/1/2006 đến 31/12/2007. Mục tiêu cụ thể 1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học (tuổi, giới, nơi cư ngụ). 2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng: phù, cao huyết áp, tiểu máu đại thể, thiểu
- niệu, nhiễm trùng, sốc giảm thể tích. 3. Xác định giá trị trung bình của một số kết quả cận lâm sàng đánh giá tình trạng thiếu máu: Hct, Hb; chức năng thận: creatinin, urea; rối loạn đạm máu, lipid máu; xác định tỉ lệ tiểu máu trong đợt bệnh đầu tiên hay trong đợt tái phát. 4. Xác định tỉ lệ lui bệnh hoàn toàn, lui bệnh một phần, không đáp ứng và tái phát với phác đồ điều trị hội chứng thận hư kháng steroid có sang thương xơ hoá cầu thận từng phần khu trú được áp dụng tại Bệnh viện Nhi Đồng I. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca. Dân số chọn mẫu Bệnh nhi từ 1 đến 16 tuổi được điều trị tại khoa Thận Bệnh viện Nhi Đồng I có chẩn đoán HCTHKS có sang thương XHCTTPKT từ 1/1/2006 đến 31/12/2007. Tiêu chí chọn vào 1. Được chẩn đoán hội chứng thận hư theo tiêu chuẩn: - Phù. - Tiểu đạm > 50mg/kg/ngày hay > 40mg/m2/giờ hay đạm niệu/creatinin niệu >200mg/mmol. - Albumin máu
- - Lipid máu tăng. 2. Có kháng steroid sau 4 tuần tấn công uống prednison 2mg/kg/ngày. 3. Có sang thương giải phẫu bệnh: xơ hoá cầu thận từng phần khu trú. Tiêu chí loại trừ HCTHKS có sang thương XHCTTPKT - Kèm các biểu hiện gợi ý bệnh nền: Lupus đỏ, Henoch-Schonlein, lymphoma, amyloidosis, nhiễm HIV, viêm gan siêu vi B, C…gây hội chứng thận hư thứ phát. - Hay đã điều trị trước với thuốc nhóm alkyl hay ức chế calcineurin. KẾT QUẢ Trong hai năm từ 1/1/2006 đến 31/12/2007 có 41 trường hợp HCTHKS có sang thương XHCTTPKT thoả tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Dịch tễ học Nam: 23 trường hợp, nữ: 18 trường hợp, tỉ lệ nam/nữ là 1,28. Tuổi khởi bệnh trung bình là 7,76±3,18 tuổi. Tuổi khởi bệnh nhỏ nhất trong lô nghiên cứu là 3 tuổi, lớn nhất là 14 tuổi. Số bệnh nhi ở các tỉnh đến là 37 (90,24%). Lâm sàng Phù xuất hiện ở tất cả các bệnh nhi khi khởi bệnh hay tái phát. Có 22 trường hợp cao huyết áp (CHA) (53,65%), trong đó 1 trường CHA giai đoạn 2 có co giật, yếu 1 chi. Có 16/32 trường hợp (50%) kháng steroid muộn có CHA, và 6/9 trường hợp (66,67%) kháng steroid sớm có CHA, và thời gian điều trị tấn công với prednisone
- của 2 nhóm này tương ứng là 6,81±1,69 tuần và 6,33±1 tuần. Có 2 trường hợp tiểu máu đại thể (4,88%), cả hai đều là bệnh nhi nam, và có tuổi khởi bệnh là 11 và 14 tuổi, 1 trường hợp kháng steroid sớm (KSS) và chỉ được ghi nhận tiểu máu đại thể ở tuyến dưới, không còn tiểu máu đại thể khi nhập BV Nhi đồng I; 1 trường hợp kháng steroid muộn (KSM) sau khởi bệnh 5 tháng; cả 2 đều có cao huyết áp giai đoạn 2, chức năng thận bình thường. Có 6 trường hợp có thiểu niệu (14,63%), thiểu niệu chỉ kéo dài tạm thời trong 1 tuần, trong đó, 5/6 trường hợp có GFR
- máu trung bình 5,41±0,63g/dL (4,2 -7,20g/dL). Nồng độ albumin và protein trong nhóm KSM thấp hơn so với nhóm KSS (1,60±0,34g/dL và 5,22±0,58g/dL so với 1,92±0,36g/dL và 5,87±0,46g/dL). Cholesterol máu trung bình là 569,89±166,87mg/dL (203-960mg/dL) Hct trung bình của các bệnh nhi trong lô nghiên cứu là 36,70±6,76%, và Hb trung bình là 12,12±2,27g/dL. Có 15 trường hợp (36,59%) thiếu máu, với 8 trường hợp (19,51%) thiếu máu nhẹ và 7 trường hợp (17,07%) thiếu máu trung bình. Có 7/15 trường hợp thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc và 8/15 trường hợp thiếu máu đẳng sắc đẳng bào. Bạch cầu trung bình trong lô nghiên cứu là 15,23±3,88K/µL và bạch cầu hạt trung tính trung bình là 9,10±3,63K/µL. Tiểu cầu trung bình là 403,37±122,59K/µL. Đạm niệu 24 giờ trung bình là 134,41±98,60mg/kg/24giờ. Đạm niệu/creatinin niệu trung bình là 1950,90±1177,43(mg/mmol). Có 25 trường hợp (60,98%) có tiểu máu trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, với 10/25 trường hợp (24,39%) tiểu máu ít, 8/25 (19,51%) tiểu máu trung bình và 7/25 (17,07%) tiểu máu nặng. Tỉ lệ tiểu máu và tiểu máu nặng ở nhóm KSS nhiều hơn so với nhóm KSM (88,89% và 55,56% so với 53,12% và 6,24%). Điều trị Thời gian điều trị tấn công với prednisone trung bình là 6,78±1,36 tuần. Tuổi biểu hiện kháng steroid trung bình là 10±2,83 tuổi. Trong 41 trường hợp HCTHKS có XHCTTPKT, có 9 trường hợp KSS chiếm 21,95%, 32 trường hợp KSM chiếm
- 78,05%. Trong 9 trường hợp KSS, tỉ lệ nam/nữ là 0,8; tuổi khởi bệnh trung bình là 11,67±1,33 tuổi, nhỏ nhất là 10 tuổi, lớn nhất là 14 tuổi; tỉ lệ CHA ở nhóm này là 66,67%, nhiễm trùng là 11,11%, GFR
- Kháng steroid sớm 7 33,33 CHA 11 52,38 GFR
- Cyclophosphamide (CPM) Có 6 trường hợp uống cyclophosphamide do không đủ khả năng mua cyclosporine. Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 6 trường hợp điều trị với cyclophosphamide Số Tỉ lệ Trung Đặc điểm lượng (%) bình Kháng steroid 6 100,00 muộm Tuổi khởi bệnh 4,83±1,50 (năm) Tuổi kháng steroid 8,50±2,67 (năm) CHA 4 66,67 Tiểu máu 2 33,33 GFR 1 16,67
- Thiếu máu 2 33,33 Liều cyclophosphamide trung bình là 2,64±0,39mg/kg/ngày, thời gian dùng thuốc cho cả 6 trường hợp là 12 tuần. Thời gian theo dõi trung bình của 6 bệnh nhi này là 14,33±5,33 tháng, ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 22 tháng. Có 3 trường hợp (50%) đáp ứng hoàn toàn, thời gian đạm niệu âm tính trung bình là 3,67±0,44 tháng, 2 trường hợp (33,33%) đáp ứng không hoàn toàn, 1 trường hợp (16,67%) không đáp ứng. Có 1/6 trường hợp (16,67%) tái phát ở tháng thứ 15, 2/6 trường hợp (33,33%) bỏ tái khám. Không trường hợp nào tiến triển đến bệnh thận mạn tại thời điểm quan sát. Số bệnh nhi bỏ tái khám trong 6 tháng đầu 14/41 (34,15%), 1 năm đầu là 19/41 (46,34%). Cho đến thời điểm quan sát, số bệnh nhi đã bỏ tái khám là 25/41 (60,98%). BÀN LUẬN Dịch tễ học Tuổi khởi bệnh trung bình trong lô nghiên cứu của chúng tôi là 7,76±3,18 tuổi, cao hơn một ít so với tuổi khởi bệnh trung bình của mẫu nghiên cứu HCTH của tác giả Vũ Huy Trụ 7,36±2,2 tuổi(Error! Reference source not found.), nhưng thấp hơn so với tuổi khởi bệnh trung bình của HCTHKS của tác giả Nguyễn Đức Quang là 8±3,9 tuổi(Error! Reference source not found.) . Có lẽ do trong mẫu nghiên cứu của Nguyễn Đức Quang có trên một nửa các trường hợp là các sang thương tăng sinh gian mạch lan toả, viêm cầu thận tăng sinh màng và bệnh cầu thận màng. Theo Gulati tuổi khởi bệnh của HCTHKS có sang thương XHCTTPKT là 9,1±5,4 tuổi(Error! Reference source not found.) ;
- Theo Abrantes, tuổi khởi bệnh >6,5 tuổi là một biến số độc lập liên quan đến tiến triển của bệnh thận mãn ở bệnh nhi FSGS(Error! Reference source not found.). Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam/nữ là 1,28. Tỉ lệ nam/nữ trong HCTH theo Vũ Huy Trụ là 3(Error! Reference source not found.) , theo Nguyễn Thị Ngọc Dung là 2(Error! Reference source not found.) , trong HCTHKS theo Nguyễn Đức Quang là 1,3(Error! Reference source not found.) . Theo Gulati, tỉ lệ nam/nữ trong HCTHKS là 100/36=2,78, và trong HCTHKS có sang thương XHCTTPKT là 56/24=2,33 dù trong mẫu nghiên cứu của tác giả này tuổi khởi bệnh của cả 2 nhóm này khá cao(Error! Reference source not found.). Có lẽ đặc điểm di truyền khác nhau ở mỗi chủng tộc đã chi phối một phần đến tuổi khởi bệnh và giới của các bệnh nhi HCTH nói chung và HCTHKS có sang thương XHCTTPKT nói riêng. Số bệnh nhi ở các tỉnh chiếm 90,24%, do HCTH là một bệnh lý cầu thận mãn tính, cần phải điều trị lâu dài, đặc biệt khi đã kháng steroid, cần được sinh thiết thận, đọc giải phẫu bệnh, thì không chỉ tâm lý bệnh nhân không yên tâm, mong muốn được chuyển lên tuyến điều trị cao nhất, mà ngay cả tại các cơ sở điều trị tuyến dưới cũng thật sự không đủ điều kiện để thực hiện xét nghiệm này. Lâm sàng Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, có 22 trường hợp CHA (53,65%). Tỉ lệ này cao hơn hẳn so với tỉ lệ CHA trong HCTH của Vũ Huy Trụ là 7%(Error! Reference source not found.) , HCTHKS của Nguyễn Thị Ngọc Dung là 20%(Error! Reference source not found.) và tương đương trong HCTHKS có sang thương XHCTTPKT của Nguyễn Đức Quang
- 50%(Error! Reference source not found.). Theo Shatat tỉ lệ CHA trong HCTH có sang thương là XHCTTPKT là 66,7%(Error! Reference source not found.) . Theo y văn, CHA trong XHCTTPKT không phải là yếu tố có ý nghĩa tiên lượng, điều này gợi ý rằng CHA là do những thay đổi huyết động tạm thời, không do những thay đổi giải phẫu bệnh(Error! Reference source not found.) . Tiểu máu đại thể chiếm 4,88%. Theo Nguyễn Đức Quang, có 6,7% trong 30 bệnh nhi SRNS có tiểu máu đại thể(Error! Reference source not found.). Tiểu máu đại thể là triệu chứng ít gặp trong hội chứng thận hư và tương tự như cao huyết áp, đây là dấu hiệu tiên lượng xấu, dấu hiệu chỉ định sinh thiết thận trước điều trị(Error! Reference source not found.) . Cận lâm sàng Trong 13 trường hợp (31,70%) có GFR
- một yếu tố tiên lượng quan trọng. Cả 5/52 (9,62%) trường hợp HCTHKS có sang thương XHCTTPKT, có bệnh thận mạn giai đoạn 2 trở lên đã không đáp ứng với điều trị prednisone kết hợp với cyclosporine(Error! Reference source not found.). Còn theo Abrantes, creatinin >1mg/dL khi khởi bệnh lần đầu và creatinin >0,8mg/dL khi sinh thiết thận ở bệnh nhi XHCTTPKT là một biến số độc lập có liên quan đến tiến triển của bệnh thận mãn(Error! Reference source not found.). Nồng độ cholesterol máu trung bình của lô nghiên cứu của chúng tôi là 569,89±166,87 mg/dL. Ehrich ghi nhận 86 trường hợp trẻ HCTHKS có XHCTTPKT hay sang thương tối thiểu có cholesterol máu trung bình là 448,92±181,89mg/dL(Error! Reference source not found.) . Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, có 60,98% có tiểu máu trong xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, và có 4,88% có tiểu máu đại thể. Mức độ tiểu máu của lô nghiên cứu chúng tôi tương đương với lô nghiên cứu HCTHKS có XHCTTPKT Gulati 50%(Error! Reference source not found.) và theo ghi nhân của Niaudet, trẻ HCTHKS có khoảng 3% tiểu máu đại thể, và khoảng 2/3 có tiểu máu vi thể(Error! Reference source not found.). Theo Abrantes, trong một nghiên cứu với 110 bệnh nhi FSGS nguyên phát, đã ghi nhận có 38,2% có tiểu máu lúc nhập viện(Error! Reference source not found.). Theo Nguyễn Đức Quang, trong 30 trẻ HCTHKS có 6,7% có tiểu máu đại thể, 80% tiểu máu vi thể và có 90% trẻ HCTHKS có XHCTTPKT có tiểu máu vi thể(Error! Reference source not found.). Tỉ lệ này cao hơn ghi nhận của chúng tôi. Chúng tôi cũng nhận thấy trẻ KSS có tiểu máu cao hơn so với trẻ KSM 88,89% so với 53,12% và mức độ tiểu máu nặng nhiều hơn
- 55,56% so với 6,24%. Điều trị Cyclosporine Ehrich đã báo cáo 52 bệnh nhi HCTHKS có XHCTTPKT nguyên phát được điều trị với cyclosporine liều khởi đầu 150mg/ngày/m2 kết hợp với methylprednisolone tĩnh mạch 300-1000mg/ngày/m2 trong 3-8 ngày và prednisone uống 40 mg/m2/cách ngày (25 trường hợp) hoặc chỉ kết hợp với prednisone uống (27 trường hợp), với thời gian theo dõi trung bình là 5±3,6 năm, nhận thấy nhóm được điều trị với methylprednisolone tiêm mạch kết hợp với cyclosporine và prednisone uống có kết quả tốt hơn so với so với nhóm chỉ được điều trị cyclosporine và prednisone (đáp ứng hoàn toàn 84% so với 64%, P=0.02). Xét chung, có 40 trường hợp (76%) đáp ứng hoàn toàn, với thời gian trung bình để đạt lui bệnh là 4 tháng (từ 0,2 đến 41 tháng), có 6 bệnh nhi lui bệnh một phần sau 6 tháng, đ ã đạt được lui bệnh hoàn toàn trong vòng 3 tuần đến 6 tháng sau khi được tăng liều cyclosporine và/hoặc lặp lại methylprednisolone tiêm mạch(Error! Reference source not found.). Có 16/40 trường hợp (40%) đáp ứng với điều trị có tái phát trong vòng 1 năm. Tất cả trường hợp tái phát đều trở nên đáp ứng với methylprednisolone tiêm mạch kết hợp với cyclosporine và prednisone uống hoặc với cyclosporine và prednisone. Có 3/40 trường hợp (8%) đáp ứng với điều trị tiến triển đến bệnh thận mạn giai đoạn 2, không có trường hợp nào diễn tiến đến bệnh thận giai đoạn 3-5; ngược lại có 9/12 trường hợp (75%) với HCTH kéo dài tiến triển đến bệnh thận mạn giai đoạn 2-5
- (P
- not found.) . Theo Abrantes, trong 14 trường hợp XHCTTPKT KSS được điều trị với cyclophosphamide, có 5 trường hợp (35,71%) đáp ứng, sau đó có tái phát và đáp ứng với steroid, 3 trường hợp (21,43%) trở thành phụ thuộc steroid liều thấp, 6 trường hợp (42,86%) không đáp ứng(Error! Reference source not found.). 6 trường hợp được điều trị với CPM của chúng tôi đều KSM, và tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn và không hoàn toàn của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Abrantes. Chúng tôi nhận thấy, so với nhóm được điều trị với cyclophosphamide, nhóm được điều trị với cyclosporine có tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn. Tỉ lệ không đáp ứng tương đương nhau. Tuy nhiên, 6 bệnh nhi nhóm được điều trị với cyclophosphamide không có trường hợp nào KSS, có tuổi khởi bệnh nhỏ hơn, có tỉ lệ nhiễm trùng và thiếu máu cao hơn. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 41 trường hợp HCTHKS có sang thương XHCTTPKT, tại khoa Thận, bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/1/2006 đến 31/12/2007, với thời gian theo dõi tối thiểu 4 tháng, tối đa 25 tháng, chúng tôi nhận thấy: 1. Tuổi khởi bệnh trung bình là 7,6±3,18 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 1,28, bệnh nhi ở tỉnh chiếm 90%. 2. Phù là triệu chứng luôn luôn có, cao huyết áp chiếm 53,65%, nhiễm trùng chiếm 34,15%, tiểu máu đại thể chiếm 4,88%, thiểu niệu chiếm 14,63% và sốc giảm thể tích chiếm 4,88%.
- 3. 31,70% trường hợp có độ lọc cầu thận giảm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuốc điều trị hội chứng thận hư nguyên phát
7 p | 243 | 25
-
Bài giảng Hội chứng thận hư nguyên phát ở người trưởng thành: Những khó khăn trong chẩn đoán và điều trị
27 p | 109 | 15
-
Hội chứng thận hư nguyên phát
0 p | 76 | 6
-
Bài giảng Hội chứng thận hư nguyên phát kháng steroid ở trẻ em: Theo dõi lâu dài và các yếu tố nguy cơ của bệnh thận giai đoạn cuối
32 p | 63 | 4
-
Khảo sát biến chứng suy thận ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người trưởng thành
5 p | 15 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng biến chứng nghẽn tắc mạch ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn
4 p | 85 | 3
-
Kết quả điều trị hội chứng thận hư nguyên phát ở người lớn bằng phác đồ corticosteroid đơn thuần tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ
8 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ ATIII, protein C, protein S huyết thanh với nồng độ protein niệu và một số thông số sinh hóa máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn
6 p | 81 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em tại Thái Nguyên
4 p | 19 | 2
-
Khảo sát sự thay đổi nồng độ hormone FT4, T4, TSH và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát
6 p | 8 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị hội chứng thận hư nguyên phát giai đoạn tấn công tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
7 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị và các yếu tố nguy cơ tái phát của hội chứng thận hư đơn thuần ở trẻ em
6 p | 5 | 1
-
Vai trò của IgA, IgG và IgM huyết tương trong dự báo đáp ứng điều trị ở người lớn mắc hội chứng thận hư nguyên phát
4 p | 35 | 1
-
Khảo sát nồng độ IgA, IgG, IgM huyết tương ở bệnh nhi có hội chứng thận hư nguyên phát
7 p | 43 | 1
-
Trường hợp hội chứng thận hư nguyên phát tại bệnh viện Nhi đồng I
27 p | 59 | 1
-
Đặc điểm hội chứng thận hư nguyên phát kháng steroid có sang thương xơ hóa cầu thận từng phần khu trú ở trẻ em
10 p | 66 | 1
-
Đối chiếu lâm sàng và tổn thương bệnh học của hội chứng thận hư nguyên phát
7 p | 70 | 1
-
Khảo sát nồng độ IgA, IgG, IgM huyết tương ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn