661
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
HP TÁC GIA DOANH NGHIP VÀ TRƯỜNG ĐẠI HC
TRONG HOẠT ĐỘNG KHI NGHIỆP ĐỔI MI SÁNG TO3
Đinh Thị Ngc Qunh
Trường Đại hc Ngoại thương
Tóm tt
Hp tác gia doanh nghiệp trường đại hc trong hoạt động khi nghiệp đổi mi
sáng to xu thế ph biến trên thế giới. Đặc bit trong thời đại cách mng công nghip 4.0
cùng vi tiến trình hi nhp quc tế sâu sc thì mi quan h hp tác này ngày càng th hin
tm quan trọng ý nghĩa thiết thực, đem lại hiu qu cũng như lợi ích không ch đối vi hai
bên còn góp phn vào s tăng trưởng kinh tế. Bài viết này phân tích thc trng hp tác
doanh nghip trường đại hc Vit Nam thông qua vic kho sát 100 doanh nghip tham
gia h sinh thái khi nghiệp; trên sở kết qu khảo sát, đề xut nhng gii pháp nhm thúc
đẩy và tăng cường hiu qu liên kết doanh nghip trường đại hc.
T khóa: Hp tác doanh nghip trưng đi hc, hot đng khi nghip đi mi
sáng to.
COLLABORATION BETWEEN INDUSTRY AND UNIVERSITY
IN THE CREATIVE INNOVATIVE START-UP ACTIVITY
Collaboration between industry and university in the creative innovative start-up
activity is becoming more and more popular around the world. Especially, nowadays, in the
era of The Fourth Industrial Revolution with the process of international intergration, the
importance and practical meaning of this collaborative partnership are being shown even
more clearly. Moreover, this partnership brings benefits to not only parties participating in it
but also the development of the economy. In this article, the reality of the collaboration
between industry and university in Vietnam has been analysed by surveying 100
enterprises being a part of the start-up ecosystem. The article has suggested solutions to
promote and increase the effectiveness of the industry-university relationship based on the
result of the survey.
Key words: Industry-University Collaboration, Creative Innovative Start-up activity.
3 Kết qu nghiên cu này sn phm khoa hc ca Đ tài cp B Giáo dục Đào tạo “Đy
mnh hp tác gia cơ s giáo dc đi hc doanh nghip trong vic hình thành các trung
tâm khi nghip sáng tạo”, mã số CT.2019.07.06 thuc Chương trình CT.2019.07.
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
662
1. Đặt vấn đề
Mi quan h hp tác gia doanh nghiệp và trường đại học đã tồn ti và phát trin trong
thi gian dài, có s gn bó cht chẽ, tương hỗ hiu qu, mang li li ích cho c hai bên. Trong
bi cnh cuc cách mng công nghip ln th đem đến hội tăng trưng mnh m cho
các ngành, lĩnh vực da vào công ngh và đổi mi sáng to thì s hp tác này trong hoạt động
khi nghiệp đổi mi sáng to mt trong nhng mục tiêu để hướng đến nn kinh tế tri thc.
Bên cnh mc tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, gn nghiên cu vi thc tiễn, trường đại hc
cũng cần chuyn giao ng nghệ, quan tâm thương mại hóa các sn phm nghiên cứu. Ngược
li doanh nghip cn có s h tr của trường đại học để tiếp cn kiến thc mi, hình thành sn
phm nh cnh tranh cao; h tr ngun lực trong giai đoạn khi nghiệp; đồng thời
hi la chn nhân lc chất lượng cao đáp ứng nhu cu thc tin.
Thc tế cho thy nhiu doanh nghiệp và trường đi hc Việt Nam đã ký các biên bản
ghi nh hp tác trong hoạt động khi nghip. Vy thc trng ca mi quan h hp tác này
như thế nào? Phía doanh nghip gp thun lợi khó khăn khi hợp tác với s giáo dc?
Để tr li cho các câu hi trên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành kho sát 100 doanh nghip
tham gia h sinh thái khi nghip. T kết qu khảo sát thu được, tác gi đề xut các gii pháp
nhằm tăng cường mi quan h hợp tác này để đem lại hiu qu li ích cao cho c hai bên,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2. Tng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu
2.1. Tng quan nghiên cu
Nhng nghiên cứu ngoài nước v s hp tác gia doanh nghiệp trường đại hc
trong hoạt động khi nghiệp đổi mi sáng tạo đã được tiến hành khá sm nhng thành
tu ni bt. Nghiên cu ca Oyebisi cng s (1996) khẳng định s hp tác doanh
nghip-trường đại học nhưng rất hn chế trong hoạt động nghiên cu gn lin vi mục đích
ca doanh nghip, thiếu s tin tưởng cam kết. Etzkowitz (2003) đã đưa ra khái nim
phân tích hình ba nhà v mi quan h ba bên gia đi hc doanh nghip nhà nước
trong xã hi tri thức, trong đó nhn mnh vai trò dẫn đường của trường đi hc.Vega-Jurando
cng s (2008) nhận định rào cn cho s thành công ca s hp tác này do nhng khó
khăn trong quá trình thiết lp mi quan h.
Nghiên cu v các nước phát trin, Ranga và các cng s (2013) đã đề cập đến s hp
tác giữa trường đại hc doanh nghip M. Vic Quc hi M ban hành Đạo lut Bayh-
Dole vào năm 1980 cho phép các trường đại hc doanh nghip nh s hu bng sáng chế
v nghiên cứu được liên bang tài tr đã cách mạng hóa mi quan h này. Pháp lut cho phép
các trường đại hc cp bng sáng chế ca h cho doanh nghiệp, độc quyn hoặc không độc
quyn. Khon tin bn quyền mà các trường đại hc nhận được s được dành cho các chương
trình nghiên cu mới. Đặc trưng ln nht của các trường đại hc M gn lin vi hot
động ca doanh nghip khi xây dựng văn hóa khởi nghiệp ngay trong nhà trường. Nghiên cu
ca Tijssen và cng s (2017) Anh cho thy s hp tác gia doanh nghiệp và trường đại hc
đã trở thành một đặc điểm quan trng trong h thng giáo dc đi hc Vương quốc Anh.
663
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
Harayama (2003) khẳng đnh s ra đời của quan chuyển giao công ngh (TLO) Nht
Bản đã đy mạnh đăng sáng chế kết qu nghiên cu của trường đại hc, kết ni nhu cu
công ngh và nhu cu ca doanh nghip.
V các ớc đang phát triển, Guimón (2013) đã chỉ ra rng vic hp tác này ý
nghĩa quan trọng đối vi s phát triển các kĩ năng liên quan đến giáo dục đào tạo, tiếp nhn và
ng dng tri thc (c th đây đổi mi sáng to chuyn giao công nghệ), đc bit
hoạt động khi nghip (start-up). Tuy nhiên, các nước phát trin, chất lượng giáo dc còn
thp thiếu ht v ngun lc tài chính nên phm vi hp tác còn hn chế. Mgonja (2017)
nhn mnh doanh nghiệp và trường đi hc có mi quan h ph thuc lẫn nhau để cùng có li
trong quá trình tạo cơ hội trên th trường cnh tranh. S hp tác có th tr thành động lc cho
s đổi mi phát trin kinh tế hi. Arnold cng s (2000) cho thy s gn kết doanh
nghip - đại hc Thái Lan, đc biệt trong lĩnh vực công nghip không mnh m do s
khác bit gia nhu cu ca doanh nghip kh năng đáp ng của sở giáo dục. Nhưng
nghiên cu ca Schiller và Liefner (2007) li khẳng định vic ct gim chi tiêu công trong các
trường đại học Thái Lan đã thúc đy s phát trin ca hp tác này. Fiaz (2013) nhn đnh xu
thế hp tác giữa trường đại hc doanh nghiệp ngày càng tăng, đặc bit trong các d án
chiến lược công ngh cao Trung Quc. Các doanh nghip công ngh cao khuynh ng
chia s các d án với các trường đại hc. Tác gi cũng tng kết các mô hình hp tác và khng
định chiến lược hp tác là mt yêu cu thc tế bt buc đi vi Trung Quc đ đạt được mc
tiêu tr thành một trung tâm đổi mi sáng to ca thế gii.
Vit Nam, khái niệm “khởi nghiệp” mới ch được nhc ti t đu những năm 2000,
do đó những nghiên cu v khi nghiệp cũng như mối quan h hp tác gia doanh nghip
trường đại hc trong hoạt động khi nghiệp đi mi sáng to xut hin khá mun. Mt s
nghiên cứu ban đầu đã khẳng định đây sự hp tác quan trng cp thiết không ch vi
riêng vi với nhà trường hay doanh nghip, mà là ca toàn xã hi. Phùng Xuân Nh (2009) đã
phân tích li ích ca s hợp tác này đối vi c 2 bên (tiết kim chi phí, tối ưu lựa chn giáo
viên, gim gánh nặng kinh phí cho trường đại học...), đồng thi gii thiệu quy trình đào to
gn lin vi nhu cu ca doanh nghiệp, đưa ra điều kiện đm bảo thành công trong đào to
vi s h tr v chế chính sách tài chính ca chính ph. Tác gi Nguyn Thu Thy và
Bùi Th Kim Phúc (2017) đã tổng kết 8 hình thc hp tác giữa trường đại hc doanh
nghiệp, cũng như phân tích sâu hơn các kh năng hợp tác liên kết trong tng hình thc c th.
Nghiên cu ca Trn Anh Tài (2009) làm thc trng ca mi quan h doanh nghip-nhà
trường da trên các con s trong báo cáo ca B Kế hoạch đầu tư, phân tích nguyên nhân
dẫn đến s lng lo trong hp tác nhn mnh nguyên nhân này cn phải được nhìn nhn t
phía doanh nghip, hội. Đồng quan điểm, Đinh Văn Toàn (2016) chỉ ra ti Vit Nam, các
hoạt động hp tác doanh nghip đại hc còn rt hn chế, mang tính chắp vá, chưa sâu, chưa
đa dạng v loi hình, li ích mang li rt khiêm tn so vi tiềm năng của các bên. Tác gi
nhn mạnh: “Tinh thn doanh nghiệp trong đại hc và tinh thần đổi mi, sáng to trong doanh
nghip cần được khuyến khích phát triển”. Tác giả Nguyn Hữu Dũng (2018) đưa ra nhận
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
664
định mi quan h gn kết gia doanh nghiệp và trường đại hc còn mang tính hình thc, nng
n bởi (i) chưa sự đồng điệu v duy, nhận thức, (ii) chưa ng dn c th nhm to
hành lang pháp lý cho c 2 bên, (iii) các trường đi hc gp phi rào cn ln v quản lý vĩ mô,
chưa được trao quyn t ch. Ngoài ra, Nguyn Th Lan (2017) đã đưa ra các gii pháp nhm
làm cho mi quan h hp tác này tr nên thiết thc, hiu qu và bn vng.
Như vậy có th thy các nghiên cu Việt Nam có đề cập đến tm quan trng ca mi
quan h này trong vic h tr các hoạt động khi nghip. Tuy nhiên, các công trình nghiên
cu ch tp trung ch yếu vào thng kê mô t nói chung, hầu như không khảo sát tình hình
thc tế v thc trng hp tác gia doanh nghiệp trường đi hc trong hoạt động khi
nghiệp đổi mi sáng to.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Khi nghiệp đổi mi sáng to
“Start-up” một t khóa ph biến. Tuy nhiên, nhiều người vn nhm lẫn “start-up”-
khi nghiệp đổi mi sáng to vi khi nghip lp nghip. Lp nghiệp đơn giản m ca
hàng hoc một hình kinh doanh nhưng không khả năng nhân rộng. Khi nghip bt
đầu s nghip hay quá trình to dng mt t chức kinh doanh. Trong khi đó, khởi nghiệp đổi
mi sáng tạo được nhiu t chc hc gi nghiên cứu, đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Bollinger và cng s (1983) ch ra mt s đặc điểm như sau: (i) một nhóm có t 1 đến 4 hoc
5 người sáng lp; (ii) doanh nghip s t ch, không phi phn tách ra t mt tập đoàn
hoc doanh nghip ln sn có; (iii) mục đích ln nht ca vic thành lp mới để khai thác
một ý tưởng sáng to. Blank (2010) cho rng startup doanh nghip hoc t chc đưc thiết
kế để tìm ra mt hình hoạt động th lp li hoc m rộng nhanh chóng. Trong khi đó,
Drucker (1999) nhn mnh sáng to công c không th thiếu hình thành nên khi nghip.
Sáng to yếu t quan trọng đem lại thành công ca các doanh nghip khi nghiệp. Định
nghĩa của Barbara (2013) cũng cho thấy vai trò ca khoa hc công ngh, c th startup ch s
khi nghip ca mt doanh nghip mi hình thành trên nn tng kết qu khoa hc công ngh.
T chc Hp tác Phát trin kinh tế (OECD) khẳng định khi nghip đi mi sáng to gn
lin vi vic tìm cách to ra giá tr, to hoc m rng hoạt động kinh tế, bằng cách xác định
và khám phá sn phm, quy trình hoc th trường mi. (Mason & Brown, 2013).
Ti Vit Nam, thut ng “khởi nghiệp đổi mi sáng tạo” lần đu tiên xut hin trong
Ngh quyết 351, sau đó được định nghĩa trong Đề án H tr h sinh thái khi nghiệp đổi mi
sáng to quốc gia đến năm 2025 (Đ án 844) . Lut h tr doanh nghip va và nh năm 2017
định nghĩa: “Doanh nghiệp nh và va khi nghip sáng to là doanh nghip nhvừa được
thành lập để thc hiện ý tưởng trên sở khai thác tài sn trí tu, công ngh, hình kinh
doanh mi có kh năng tăng trưởng nhanh.” Tại bui họp báo thưng k ca B Khoa hc
Công ngh vào quý I/2017, Th trưởng Bùi Thế Duy cũng nhấn mạnh: “Doanh nghiệp
khi nghip phi da trên mt công ngh mi hoc to ra mt hình thc kinh doanh mi, xây
dng mt phân khúc th trường mới, nghĩa phi to ra s khác bit không ch trong nước
mà vi tt c công ty trên thế giới”.
665
ICYREB 2021 | Ch đề 2: Qun tr kinh doanh và Khi nghip đi mi sáng to
Như vậy, khái niệm “khởi nghiệp đổi mi sáng tạo” được hiu là quá trình khi nghip
da trên các gii pháp k thut - công ngh mi, to ra hình thc kinh doanh mi hoc xây
dng phân khúc th trường mi. Quá trình này bắt đầu t những ý tưởng hình mi,
nhng kết qu nghiên cu khoa hc công ngh mới, sau đó đưc đầu phát trin thành
doanh nghip có kh năng cạnh tranh mang tính toàn cu.
Hoạt động khi nghip đi mi sáng to không th thiếu s hp tác. Willhelm
Humboldt đã đề xướng ý tưởng liên kết, hp tác gia doanh nghiệp và trường đại học. Trường
Đại hc Berlin do ông sáng lp chú trng vic nghiên cu h tr hoạt động đào to, nhn
mạnh lĩnh vực công ngh phc v cho mục đích quân sự dân s (Ngô Bo Châu cng
s, 2011).
Vào gia những năm 1990, hình Ba Nhà (triple helix) ca Etzkowitz
Leydesdorff ra đời phân tích mi liên kết giữa nhà nước - trường đại hc doanh nghip
trong hi tri thc cp quc gia khu vc. Mặc vai trò đặc nh riêng nhưng
trong mi liên kết này nhà nước- nhà trường- doanh nghip s tương tác cộng gp.
hình Ba Nhà th chế thúc đẩy s đổi mi, nhn mnh vai trò của trường đại hc trong vic
định hướng doanh nghip tìm kiếm các tiềm năng công nghệ thương mại hóa sn phm.
Các trường đại hc cung cấp ý tưởng, công ngh, ngun nhân lc kiến thc cho doanh
nghip hiện có, đồng thi to ra các doanh nghip mi t kh năng nghiên cứu ging dy
trong các lĩnh vực tiên tiến ca khoa hc và công ngh. Mt khác, khi các công ty nâng cao
trình độ công ngh s phát sinh nhu cu tiến gần hơn đến việc được đào to bài bn, tham gia
vào cấp độ đào tạo cao hơn được chia s kiến thc. Chính ph thiết lp các quy tc ca trò
chơi bên cạnh vai trò qun lý truyn thng ca mình.
Theo Gibb & Hannon (2006), hp tác giữa trường đại hc doanh nghip
(University Business Cooperation) s tương tác hỗ tr lẫn nhau dưới nhiu hình thức như
đào to, nghiên cu khoa hc, giao dịch... để đạt được mc tiêu li ích ca hai bên. Mi
quan h song phương này đóng góp cho s tăng trưởng kinh tế ca quốc gia, đáp ng nhu cu
ca th trường lao động khi nhà trường th tháo g những khó khăn về tài chính, doanh
nghiệp có cơ hội tăng lợi thế cnh tranh trên th trường.
Như vậy, có th hiu quan h hp tác gia doanh nghiệp và trường đại hc trong hot
động khi nghip đi mi sáng to là s tương tác trc tiếp hoc gián tiếp dưới mi hình thc
nhm h tr ln nhau vì mc tiêu và li ích ca c hai phía.
2.2.2. Mt s hình thc hp tác gia doanh nghiệp và trường đại hc
Mi quan h hp tác gia doanh nghiệp trường đại hc th hiện dưới nhiu hình
thc, các mc đ khác nhau. th lit mt s hình thc ph biến như dưới đây
(Nguyn Thu Thy & Bùi Th Kim Phúc, 2017)
- Hp tác trong nghiên cu: Doanh nghiệp và trường đại hc liên kết, thc hin các d
án. Doanh nghip trc tiếp đặt hàng nhà trường tiến hành các nghiên cu liên quan, gii quyết
các vấn đề đang gặp phi trong thc tế.