293
BNH APTHOSE
(Apthosis)
1. ĐẠI CƢƠNG
- Bệnh aphtose đƣợc đặc trƣng bởi các vết loét niêm mạc miệng, sinh dục
giới hạn rõ ràng, đau nhức nhiều và dễ tái phát.
- Tiến triển của bệnh thể khỏi tự nhiên và cho đến nay chƣa biện pháp
điều trị đặc hiệu. Mục đích điều trị toàn thân tại chỗ làm giảm đau nhanh
lành sẹo.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân của bệnh chƣa đƣợc biết rõ.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định: dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
- Lâm sàng
+ Tổn thƣơng bản lúc đầu dát đỏ sau đó loét hình tròn hoặc hình bầu
dục, đáy màu vàng, bờ đều, mềm, xung quanh quầng đỏ. Tổn thƣơng rất đau
không có hạch vùng.
+ Tất cả các vị trí của khoang miệng thể tổn thƣơng. Tuy nhiên, rất
hiếm gặp ở lợi, vòm cứng và bờ tự do của môi.
+ Các tổn thƣơng loét thƣờng tiến triển ổn định sau 7 đến 10 ngày rất hay
tái phát. Thời gian tái phát tùy thuộc vào ngƣời bệnh có thể từ vài tháng đến vài
ngày. Thƣờng liên quan đến các yếu tố stress hoặc mệt mỏi. Tuy nhiên, khó thể
cho rằng đây là các yếu tố khởi động bệnh.
- Cận lâm sàng
+ bệnh học cho thấy tổn thƣơng loét không đặc hiệu do tắc nghẽn các
mạch máu.
+ Công thức máu
+ Máu lắng
+ Chức năng gan thận
+ HIV
294
+ Khám răng hàm mặt
+ Chụp tim phổi
b) Thể lâm sàng
- Thể thông thƣờng
Thể này chiếm 60-80 % các thể của bệnh aphtosis thể khởi phát trẻ
nhỏ. Bệnh thƣờng tái phát thành từng đợt với 3 đặc điểm:
+ Kích thƣớc các vết loét từ 3-4 mm.
+ Tiến triển thƣờng khỏi sau 1 tuần.
+ Không để lại sẹo.
Các yếu tố thuận lợi cho việc xuất hiện bệnh nhƣ thức ăn (cùi dừa, dâu,
chocolat, cà chua, vỏ trái cây), lấy men răng, sang chấn do cắn hoặc các yếu tố toàn
thân nhƣ stress, mệt mỏi.
- Thể nhiều tổn thƣơng
+ Mỗi đợt phát bệnh gồm nhiều tổn thƣơng (trên 3 tổn thƣơng).
+ Tiến triển từ 3 đến 4 tuần, đôi khi kéo dài hơn.
+ Apthosis dạng hạt kê là một thể đặc biệt gồm hàng trăm tổn thƣơng nhỏ với
triệu chứng cơ năng rất đau.
+ Toàn trạng thƣờng không bị ảnh hƣởng. Tổn thƣơng thƣờng ổn định trong
thời gian 10 ngày đến 2 tuần.
- Loét khổng lồ
+ Kích thƣớc vết loét lớn trên 1cm, tổn thƣơng thƣờng đơn độc. Loét đôi khi
phù nề hay hoại tử và tiến triển nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
+ Các triệu chứng cơ năng thƣờng trầm trọng nhƣ nói khó, nuốt khó.
+ Khi khỏi có thể để lại sẹo co kéo.
+ Thể này thƣờng hiếm gặp, thƣờng xảy ra nhƣng ngƣời bệnh suy giảm
miễn dịch, có CD4 giảm.
- Loét apthosis trong các bệnh lý toàn thân.
+ Bệnh Behεet
Bệnh thƣờng gặp ngƣời trẻ tuổi (20-30 tuổi) chủ yếu nam giới (tỉ lệ
nam/nữ 8/2), các nƣớc Địa Trung Hải Nhật Bản. Chẩn đoán bệnh dựa vào
các tiêu chuẩn chính là:
. Apthosis ở miệng tái phát
295
. Apthosis ở sinh dục
. Viêm thể mi
. Viêm quanh nang lông
. Pathergy test dƣơng tính
. Hồng ban nút
Các biểu hiện khác: viêm khớp, viêm mao mạch, các tổn thƣơng thần kinh….
+ Bệnh viêm mạn tính đƣờng tiêu hóa
Bệnh Crohn bệnh viêm mạn tính của hồi tràng đại tràng, sinh bệnh
học chƣa rõ. bệnh học cho thấy các tổn thƣơng dạng u hạt tổn thƣơng hƣớng
tới chẩn đoán bệnh.
Viêm xuất huyết đại trực tràng: bệnh viêm không đặc hiệu của trực tràng.
Sinh bệnh học chƣa rõ. Tổn thƣơng miêm mạc miệng thƣờng gặp, nhất là thể nặng.
Bệnh lý huyết học
. Bệnh giảm bạch cầu đa nhân bạch cầu hạt: đôi khi nguyên nhân do
thuốc, bệnh máu, tự phát hoặc AIDS. Tổn thƣơng loét sâu, hoạt tử, đôi khi liên quan
đến vi khuẩn yếm khí, đáp ứng tốt đối với kháng sinh. Bệnh thƣờng khởi phát t
nhỏ tƣơng ng với tình trạng bất thƣờng sinh ty không căn nguyên với biểu
hiện sốt và nhiễm khuẩn tái phát.
. Thiếu máu: thƣờng kèm theo những đợt tái phát của apthosis miệng, liên
quan đến thiếu vitamin B12, folat, hoặc thiếu sắt. Bệnh thuyên giảm khi điều trị tình
trạng thiếu máu.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc điều trị: việc điều trị phải phù hợp với từng thể lâm sàng. Cần
loại bỏ ổ nhiễm khuẩn ở răng miệng và tránh những thức ăn gây kích ứng.
b) Điều trị cụ thể
- Điều trị tại chỗ:
+ Chƣa biện pháp điều trị đặc hiệu. Sử dụng các sản phẩm nsát khuẩn,
kháng sinh, giảm đau và corticoid.
+ Các thuốc sát khuẩn và giảm đau
. Chlorhexidin: súc miệng.
. Kamistad gel (lidocain): có tác dụng giảm đau (nên bôi trƣớc khi ăn).
. Corticoid: bôi khi tổn thƣơng mới, trƣớc khi xuất hiện loét có tác dụng giảm
các triệu chứng cơ năng, giảm thời gian tiến triển.
296
Betamethason 4-6 lần/ ngày.
Prednisolon súc miệng: hòa 1-2 viên 20mg trong một cốc nƣớc, súc miệng 3-
4 lần/ngày, không đƣợc uống.
Triamcinolon bôi 3-4 lần/ngày.
. Thuốc bọc dạ dày tác dụng bọc vết loét, thƣờng dùng đối với những
ngƣời bệnh có nhiều tổn thƣơng.
- Điều trị toàn thân
+ Colchicin: liều dùng 1mg/ngày. Hiệu quả điều trị thƣờng sau 1 tháng với
các biểu hiện giảm kích thƣớc các tổn thƣơng, giảm tần suất tái phát giảm các
triệu chứng cơ năng.
+ Thalidomid: thuốc tác dụng điều trị tốt nhƣng tác dụng phụ gây quái
thai hoặc các rối loạn thần kinh ngoại biên, đau đầu, táo bón…liều dùng
100mg/ngày trong thời gian 10 ngày đến 3 tuần, không nên kéo dài sau khi khỏi.
+ Pentoxifyllin 300mg x 3 lần/ngày.
+ Corticosteroid: đƣợc chỉ định trong các trƣờng hợp tái phát nhiều lần, nhiều
tổn thƣơng, không nên điều trị kéo dài.
+ Các thuốc khác
. Vitamin C 2g/ngày trong 15 ngày hoặc bằng đƣờng tĩnh mạch hoặc bằng
đƣờng uống.
. Acyclovir
. Levamisol
. Dapson
. Sulfat kẽm
. Sắt
. Vitamin B1, B6, B12
. Interferon alpha
6. PHÕNG BỆNH
- Vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
- Điều trị các ổ nhiễm khuẩn vùng răng miệng.
- Tránh ăn các thức ăn cay nóng.
- Tránh các stress về tâm.
- Điều trị tích cực các bệnh kèm theo.