161
BNH VY NN
(Psoriasis)
1. ĐẠI CƢƠNG
Vảy nến bệnh mạn tính, tiến triển từng đợt, dai dẳng, căn nguyên của bệnh
chƣa rõ. Bệnh thƣờng gặp ở Việt Nam và các nƣớc trên thế giới. Tỷ lệ bệnh vảy nến
chiếm khoảng 2-3% dân số tùy theo từng khu vực. Việt Nam, theo số liệu thống
tại Bệnh viện Da liễu Trung ƣơng m 2010, tỷ lệ bệnh nhân vảy nến chiếm
khoảng 2,2% tổng số bệnh nhân đến khám bệnh.
Hình thái lâm sàng của bệnh vảy nến đa dng, ngoài thƣơng tổn da còn
thƣơng tổn niêm mạc, móng và khớp xƣơng. Do nh hƣởng của thuốc điều tr, hình
ảnh lâm sàng của bệnh thay đổi, nhiều trƣờng hợp khó chẩn đoán.
2. CĂN NGUYÊN
Căn nguyên của bệnh vảy nến chƣa rõ. Ngƣời ta cho rằng bệnh vảy nến có
liên quan đến rối loạn miễn dịch yếu tố di truyền, thƣơng tổn bùng phát khi gặp
những yếu tố thuận lợi.
- Yếu tố di truyền: bệnh vảy nến thƣờng gặp những ngƣời HLA-B13,
B17, BW57 và CW6. Đặc biệt gen HLA-CW6 gặp ở 87% bệnh nhân vảy nến.
- chế miễn dịch: ngƣời ta nhận thấy sự thay đổi miễn dịch bệnh vảy
nến. Các tế bào miễn dịch đƣợc hoạt hoá tiết các hoạt chất sinh học tác dụng thúc
đẩy tăng sinh, làm rối loạn quá trình biệt hoá tế bào sừng.
- Các yếu tố thuận lợi nhƣ stress ảnh hƣởng đến thể chất và tinh thần; tiền sử
bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính, bị chấn thƣơng, nhiễm khuẩn hoặc sử dụng
thuốc. Đặc biệt đối với các bệnh nhân đã dùng corticoid, các đông, nam dƣợc
không nguồn gốc, không thành phần chƣa đƣợc đánh giá hiệu quả trong
điều trị bệnh; bệnh nhân có tiền sử rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa hoặc nghiện
rƣợu.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Lâm sàng
Thƣơng tổn da: điển hình những dát đỏ, giới hạn với da lành, trên dát
phủ vảy da dễ bong. Đặc điểm của dát thƣờng màu đỏ hoặc hồng, số lƣợng thay
đổi, kích thƣớc khác nhau, ranh giới với da lành, hình tròn hoặc bầu dục, hoặc
hình nhiều vòng cung, ấn kính mất màu, sờ mềm, không thâm nhiễm, không đau. Vị
trí thƣơng tổn thƣờng chỗ tỳ đè, vùng hay bị cọ sát nhƣ khuỷu tay, đầu gối, mấu
chuyển, mặt duỗi các chi, chỗ bị sang chấn hay vết bỏng, sẹo, vết cào gãi gọi là dấu
162
hiệu Koebner. Thƣơng tổn có khuynh hƣớng đối xứng. Đặc điểm của vảy da là khô,
gồm nhiều lp xếp chồng lên nhau, đdầy không đều, dễ bong, màu trắng đục nhƣ
xà cừ, phủ kín toàn bộ dát đỏ hoặc phủ một phần, thƣờng để lại vùng ngoại vi.
Cạo vảy theo phƣơng pháp của Brocq: dùng thìa nạo cùn (curette) cạo trên
thƣơng tổn vảy nến từ vài chục đến hàng trăm lần thì thấy đầu tiên vảy da bong
thành lát mỏng có màu trắng đục. Tiếp tục cạo sẽ thấy một màng mỏng bong ra (gọi
màng bong). Dƣới lớp màng bong bề mặt đỏ, nhẵn, bóng, những điểm rớm
máu gọi là hạt sƣơng máu (dấu hiệu Auspitz).
Thƣơng tổn móng: chiếm khoảng 30-50% tổng số bệnh nhân vảy nến, thƣờng
kèm với thƣơng tổn da đầu ngón hoặc rải rác toàn thân. Nếu chỉ thƣơng tổn
móng đơn thuần thì kchẩn đoán, phải sinh thiết móng. Thƣơng tổn móng thể
những chấm lõm mặt móng (dạng cái đê khâu) hoặc những vân ngang; móng
mất trong, có những đốm trắng hoặc thành viền màu vàng đồng; bong móng ở bờ tự
do; dày sừng dƣới móng cùng với dầy móng và mủn; có thể biến mất toàn bộ móng
để lại giƣờng móng bong vảy sừng. vảy nến thể mthấy các mụn mủ dƣới móng
hoặc xung quanh móng.
Thƣơng tổn khớp: chiếm khoảng 10-20% tng số bệnh nn vảy nến. Biểu
hiện đau các khớp; hạn chế viêm một khớp; viêm đa khớp vảy nến, hình ảnh
lâm sàng giống viêm đa khớp dạng thấp; viêm khớp cột sống vảy nến hiếm gặp n
so với viêm đa khớp. Thể này rất kphân biệt với viêm cột sống dính khớp. Hình
ảnh X-quang thấy hiện tƣợng mất vôi đầu xƣơng, hủy hoại sụn, xƣơng, dính
khớp.
Thƣơng tổn niêm mạc: tờng gặp ở niêm mạc qui đầu. Đó là những vết màu
hồng, không thâm nhiễm, giới hạn rõ, ít hoặc không vảy, tiến triển mạn tính.
lƣỡi thƣơng tổn giống viêm lƣỡi hình bản đ hoặc viêm lƣỡi phì đại tc vảy; ở mắt
biểu hiện viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm mí mắt.
b) Xét nghiệm
Hình ảnh bệnh học đặc trƣng á sừng, mất lớp ht, tăng gai thâm
nhiễm viêm. Lớp sừng dày sừng á sừng (những tế bào sừng vẫn còn nhân tụ
tập lại thành lá mỏng, không đều nhau và nằm ngang); mất lớp hạt; lớp gai quá sản,
độ dày tuỳ theo vị trí, trên nhú trung thì mỏng, chỉ 2-3 hàng tế bào, giữa
các nhú trung tăng gai mạnh làm mào thƣợng kéo dài xuống, phần dƣới phình
to nhƣ dùi trống, đôi khi chia nhánh thể đƣợc nối lại với nhau, làm mào liên
nhú dài ra; vi áp xe của Munro trong lp gai; lớp đáy tăng sinh, thể đến 3
hàng tế bào.
Xét nghiệm sinh hóa máu, đặc biệt là định lƣợng can-xi máu trong tờng
hợp vảy nến thể m.
163
Xét nghiệm ASLO hay nuôi cấy vi khuẩn (ngoáy họng) đối với bệnh nhân
mắc vảy nến thể giọt.
c) Chẩn đoán xác định dựa vào:
- Thƣơng tổn da: dát đỏ giới hạn với da lành, trên dát phủ vảy trắng dễ
bong.
- Cạo vảy theo phƣơng pháp Brocq dƣơng tính.
- Hình ảnh mô bệnh học (khi thƣơng tổn lâm sàng không điển hình).
d) Phân thể
- Thể thông thƣờng: theo kích thƣớc thƣơng tổn vảy nến thể chấm hoặc
thể giọt (dƣới 1 cm), thể đồng tiền (từ 1-3 cm), thể mảng (từ 5-10cm). Theo vị trí
giải phẫu vảy nến các nếp gấp (vảy nến đảo ngƣợc); vảy nến da đu
mặt; vảy nến lòng bàn tay, lòng bàn chân; vảy nến thể móng.
- Thể đặc biệt:
Vảy nến thể mủ khu trú của Barber gặp ở lòng bàn tay, lòng bàn chân.
Viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau: thƣơng tổn khu trú các đầu ngón
tay, ngón chân.
Vảy nến thể mlan toả điển hình thể của Zumbusch, bắt đầu xảy ra đột
ngột, sốt 40oC, xuất hiện những mảng dát đỏ trên da lành hoặc chuyển dạng t
những mảng vảy nến cũ. kích thƣớc lớn, đôi khi lan toả, màu đỏ tƣơi, căng phù nhẹ,
ít hoặc không vảy, tạo hình ảnh đỏ da toàn thân. Trên những mảng dát đỏ xuất
hiện mụn mủ nhỏ bằng đu đinh ghim, trắng đục, nông dƣới lớp sừng, dẹt, hiếm
khi đứng riêng rẽ, thƣờng nhóm lại, cấy mủ không thấy vi khuẩn. Ba giai đoạn dát
đỏ, mụn mủ bong vảy da xuất hiện xen kẽ trên cùng một bệnh nhân do các đợt
phát bệnh xảy ra liên tiếp.
Vảy nến đỏ da toàn thân: thƣờng là biến chứng của vảy nến thể thông thƣờng
hoặc do dùng corticoid toàn thân, đôi khi là biểu hiện đầu tiên của bệnh vảy nến.
d) Chẩn đoán phân biệt
- Giang mai thời kỳ thứ II: thƣơng tổn bn các sẩn màu hồng, thâm
nhiễm, xung quanh vảy trắng, cạo vy theo phƣơng pháp Brocq âm tính. Xét
nghiệm tìm xoắn trùng tại thƣơng tổn, phản ứng huyết thanh giang mai dƣơng tính.
- Lupus đỏ kinh: thƣơng tổn cơ bản là dát đỏ, teo da, vảy da dính khó bong.
- Á vảy nến: thƣơng tổn bản các sẩn, mảng màu hồng vảy trắng, cạo
vảy có dấu hiệu “gắn xi”.
164
- Vảy phấn hồng Gibert: thƣơng tổn bản mảng da đỏ hình tròn hoặc
hình bầu dục, có vảy phấn nổi cao so với trung tâm, rải rác toàn thân. Các vùng đầu,
mặt và bàn tay, bàn chân thƣờng không có thƣơng tổn. Bệnh tiến triển tự khỏi trong
vòng 4 đến 8 tuần.
- Vảy phấn đỏ nang lông: thƣơng tổn các sẩn hình chóp màu hng vảy
phấn, khu trú ở nang lông. Vị trí hay gặp nhất là ở mặt duỗi đốt 2 đốt 3 ngón tay và
ngón chân, bụng, chi dƣới.
4. ĐIỀU TRỊ
a) Chiến lƣợc
Điều trị vảy nến gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn tn công thể lựa chọn các phƣơng pháp điều trtại chỗ, toàn
thân hoặc phối hợp các phƣơng pháp điều trị nhằm xoá sạch thƣơng tổn.
Giai đoạn duy trì sự ổn định, giữ cho bệnh không bùng phát. Tƣ vấn cho bệnh
nhân hiểu về bệnh vảy nến, phối hợp với thầy thuốc khi điều trị cũng nhƣ dự
phòng bệnh bùng phát.
Hiện nay chƣa thuốc điều trị đặc hiệu để chữa khỏi hoàn toàn bệnh vảy
nến. Nếu vận dụng phối hơp tốt các phƣơng pháp điều trị thể duy trì đƣợc sự
ổn định của bệnh, hạn chế đƣợc các đợt bùng phát, cải thiện đƣợc chất lƣợng cuộc
sống ngƣời bệnh.
b) Các thuốc điều trị tại chỗ
- Lựa chọn trong số các loại thuốc bôi sau:
Dithranol, anthralin: bôi ngày 1 lần, điu trị tấn công hoặc điều trị củng cố,
rất hiệu quả đối với bệnh vảy nến thể mảng, đặc biệt những trƣờng hợp chỉ
một vài mảng thƣơng tổn lớn. Chống chỉ định với những trƣờng hợp đỏ da toàn
thân, vảy nến thể mủ. Tránh để thuốc dây o da bình thƣờng, rửa tay sau khi dùng
thuốc. Tác dụng không mong muốn gặp một vài trƣờng hợp, chủ yếu gây kích
ứng da.
Salicylic axit đơn thuần hay đƣợc sử dụng ở Việt Nam, thuốc có tác dụng bạt
sừng, bong vảy, bôi ngày 1-2 lần; không bôi toàn thân có thể gây độc, tăng men
gan. Salicylic axit kết hợp với corticoid vừa tác dụng bạt sừng vừa chống viêm,
bôi ngày 2 lần.
Calcipotriol một dẫn chất của vitamin D3, dạng thuốc mỡ, điều trị bệnh
vảy nến thể thông thƣờng, bôi ngày 2 lần, liều tối đa không quá 100mg/tuần, bôi
dƣới 40% diện tích da cơ thể.
Calcipotriol kết hợp với corticoid, bôi ngày 1 lần, dùng điều trị tấn công,
dạng gel dùng điều trị vảy nến da đầu, dạng mỡ dùng điều trị vảy nến ở thân mình.
165
Vitamin A at dùng tại chỗ, dạng đơn thuần hoặc dạng kết hợp với corticoid.
Trong điều trvảy nến thể mảng, thuốc đƣợc bôi ngày 1 lần. Có thể có các tác dụng
phụ nhƣ kích ứng, đỏ da, bong da nhẹ.
Kẽm oxýt tác dụng làm dịu da, giảm kích ứng, sử dụng kết hợp với các thuốc
bạt sừng bong vảy mạnh.
Corticoid tại chỗ đƣợc bôi ngày 1 đến 2 lần, dùng điều trị tấn công, tác dụng
điều trị nhanh nhƣng dễ tái phát sau ngừng thuốc, dùng kéo dài thể gặp các tác
dụng không mong muốn, cần phải giảm liều.
- Quang trị liệu (phototherapy)
+ UVA (320-400nm), tuần chiếu 3 lần hoặc 2 ngày chiếu 1 lần.
+ UVB (290-320nm) ngày nay ít sử dụng, đƣợc thay thế dần bằng UVB dải
hẹp (UVB-311nm, UVB-Narrow Band), hiệu quả điều trị hơn hạn chế đƣợc
tác dụng không mong muốn.
+ PUVA (Psoralen phối hợp UVA): meladinin 0,6 mg/kg uống 2 giờ trƣớc
khi chiếu UVA, liều UVA tăng dần từ 0,5 đến 1 J/cm2.
c) Toàn thân
- Methotrexat: tác dụng chống chuyển hóa do c chế quá trình khử axit folic
cần thiết cho tổng hợp axít nucleic và axít amin ở tế bào, điều trị đỏ da toàn thân do
vảy nến, vảy nến thể mủ toàn thân, vảy nến thể mảng lan rộng. Liều mỗi tuần 7,5mg
uống chia làm 3 lần cách nhau 12 giờ hoặc tiêm bắp thịt 1 lần 10mg/tuần. Cần theo
dõi chức năng gan khi dùng thuốc kéo dài.
- Acitretin, dẫn chất của vitamin A axít, tác dụng điều hòa quá trình sừng hóa,
điều trị các thể vảy nến nặng. Ngƣời lớn dùng liều khởi đầu 25 mg/ngày, sau 1-2
tuần, tùy theo kết quả dung nạp thuốc sẽ điều chỉnh (tăng hoặc giảm liều) cho
phù hợp.
- Cyclosporin: tác dụng ức chế miễn dịch, điều trị những thể vảy nến nặng,
liều khởi đầu 2,5-5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần, sau 1 tháng thể tăng liều nhƣng
không quá 5mg/kg/ngày. Sau 6 tuần dùng liều cao không thấy hiệu quả thì
ngừng thuốc.
Các thuốc trên nhiều tác dụng phụ n gây quái thai, rối loạn chức năng
gan, thận, giảm bạch cầu, ...Vì vậy, phải thn trọng khi chỉ định phải theo dõi
nghiêm ngặt trong quá trình điều trị.
- Corticoid: sử dụng khi thật sự cần thiết và phải cân nhắc lợi, hại. Không nên
lạm dụng và dùng kéo dài vì sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc bit gây đỏ da
toàn thân, vảy nến thể mủ.