211
VIÊM ÂM ĐẠO DO TRÙNG ROI
(Trichomoniasis)
1. ĐẠI CƢƠNG
- Bệnh lây truyền chủ yếu qua đƣờng tình dục, gây viêm âm đạo nữ
viêm niệu đạo ở nam. Tuy nhiên, nhiều trƣờng hợp không biểu hiện triệu chứng.
- Phụ nữ thƣờng biểu hiện triệu chứng nhiều hơn và liên quan đến vỡ
màng ối sớm. Trùng roi sinh dục nguy làm tăng khả năng lây truyền HIV lên
2-3 lần. Theo WHO, hàng năm trên thế giới khoảng 180 triệu trƣờng hợp mới
nhiễm trùng roi. các nƣớc đang phát triển, tỷ lệ nhiễm T. vaginalis thƣờng cao
đặc biệt châu Phi Đông Nam Á. Việt Nam, tỷ lệ nhiễm trùng roi không cao,
với phụ nữ có thai là dƣới 1%, với phụ nữ mại dâm dƣới 5%.
2. NGUYÊN NHÂN
a) Tác nhân gây bệnh
- Có trên 100 loài trùng roi, trong đó có 3 loại ký sinh ở ngƣời là trùng roi âm
đạo (Trichomonas vaginalis), còn hai loại khác là Trichomonas tenax ký sinh
không gây bệnh miệng Pantatrichomonas hominis (còn gọi Trichomonas
intestinalis) gây bệnh ở ruột.
- T. vaginalis dạng hạt chanh, kích thƣớc thay đổi tùy theo môi trƣờng âm
đạo, từ 7-32µm và rộng 5-12µm, kích thƣớc tƣơng đƣơng với bạch cầu. T. vaginalis
4 đôi roi tự do phía trƣớc, đôi thứ năm phía sau, chuyển động theo kiểu giật
nên dễ dàng phát hiện trên tiêu bản soi tƣơi hoặc kính hiển vi nền đen ngay sau khi
trích thủ bệnh phẩm. T. vaginalis thể sống vài giờ trong điều kiện ẩm ƣớt hoặc
trong dịch cơ thể.
b) Cách lây truyền
Bệnh lây chủ yếu qua quan hệ tình dục. Ngoài ra bệnh thể lây do tiếp xúc
với nguồn nƣớc nhiễm T. vaginalis qua bồn tắm, khăn tắm.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng
Nhiễm trùng roi ở nữ
+ Âm đạo nơi bị nhiễm nhiều nhất, sau đó đến niệu đạo, các tuyến
Bartholin và Skène, cổ tử cung.
212
+ Thời gian bệnh từ 1-4 tuần. Nhiễm trùng roi sinh dục nữ thể không
triệu chứng đến viêm âm đạo nặng. Khoảng 1/4 trƣờng hợp không có biểu hiện lâm
sàng.
+ Triệu chứng thƣờng gặp nhất là khí âm đạo. Dịch tiết nhiều, loãng,
bọt, màu vàng, xanh, mùi hôi. Đặc điểm của khí hƣ do trùng roi tính chất riêng
biệt nên có thể phân biệt với khí hƣ do nấm và các tác nhân khác.
+ thể kèm theo ngứa âm hộ, đi tiểu khó, đau bụng dƣới đau khi giao
hợp.
+ Khám: viêm âm hộ-âm đạo đỏ, phù nề, cổ tử cung viêm đỏ, phù nề, dễ chảy
máu, hình ảnh “cổ tử cung hình quả dâu tây”, thể xuất huyết thành điểm;
có nhiều khí màu vàng xanh loãng bọt nhỏ cùng đồ. Cần lƣu ý xem
bệnh khác đồng nhiễm nhƣ lậu, chlamydia và viêm âm đạo vi khuẩn.
+ Trùng roi âm đạo có thể gây các biến chứng nhƣ viêm tiểu khung, đau bụng
dƣới, gây trẻ sơ sinh thiếu cân, vỡ ối sớm, đẻ non.
Nhiễm trùng roi ở nam
+ Nam giới thể phân lập trùng roi niệu đạo, nƣớc tiểu, tinh dịch, sinh
dục ngoài, mào tinh và tuyến tiền liệt.
+ Thời gian ủ bệnh 3-9 ngày, nhƣng cũng có thể lâu hơn.
+ Đa số nam bị nhiễm trùng roi không triệu chứng lâm sàng. Trùng roi
thể gây viêm niệu đạo ở nam, triệu chứng thƣờng không đặc hiệu.
+ Có ththấy tiết dịch niệu đạo với số lƣợng dịch ít, không đặc nhầy mủ nhƣ
bệnh lậu, đi tiểu buốt và thấy có dịch chảy ra.
+ Xét nghiệm thể thấy trùng roi bạch cầu trong dịch niệu đạo > 5/vi
trƣờng.
+ Biến chứng có thể là viêm mào tinh, viêm tuyến tiền liệt.
- Xét nghiệm
+ Soi tƣơi dịch âm đạo: lấy bệnh phẩm cùng đồ sau, hòa bệnh phẩm vào
giọt nƣớc muối sinh lý, soi kính hiển vi ngay sẽ thấy hình thể điển hình của trùng
roi hình hạt chanh đang di động. Tỷ lệ dƣơng tính trong 50-70% trƣờng hợp.
nam lấy dịch niệu đạo soi tƣơi tìm trùng roi và nhuộm tìm bạch cầu đa nhân.
+ Nhuộm Gram tìm trùng roi ít chính xác hơn so với soi tƣơi.
+ Test nhanh độ nhạy đạt gần 90% độ đặc hiệu 95% so với soi tƣơi và
nuôi cấy.
213
+ PCR độ nhạy đặc hiệu đạt từ trên 80-100% so với soi tƣơi nuôi
cấy.
+ Nuôi cấy trong môi trƣờng Diamond thể dƣơng tính trong 97% các
trƣờng hợp.
+ pH dịch âm đạo khoảng 4,9-7,5.
b) Chẩn đoán phân biệt
- Viêm âm đạo do nấm Candida: ngứa âm hộ, ra khí tít đến trung bình,
màu trắng váng sữa dính vào thành âm đạo, pH dịch âm đạo4,5. Soi tƣơi dịch âm
đạo thấy 80% có bào tử, giả sợi nấm. Nuôi cấy nấm dƣơng tính.
- Viêm âm đạo do vi khuẩn (bacterial vaginosis-BV): dịch tiết âm đạo ít hoặc
trung bình, có màu xám đồng nhất, tráng đều thành âm đạo, có mùi hôi, pH dịch âm
đạo > 4,5; test Sniff mùi ƣơn; soi ơi hay nhuộm Gram dịch âm đạo thấy
"Clue cell", tăng Gardnerella vaginalis và vi khuẩn yếm khí, giảm Lactobacilli.
- Viêm ống cổ tử cung do lậu cầu và/hoặc Chlamydia trachomatis: trong ống
cổ tử cung dịch nhày mủ hoặc mủ máu. thể kèm theo viêm tuyến
Bartholin, Skène.
4. ĐIỀU TRỊ
- Metronidazol 2g hoặc tinidazol 2g uống liều duy nhất, hoặc
- Metronidazol 500mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày.
Chú ý:
- Metronidazol 2g liều duy nhất vẫn thể sử dụng cho phụ nữ thai trong
3 tháng đầu, nguyên tắc chống chỉ định nhƣng cân nhắc giữa tác dụng phụ
biến chứng do nhiễm trùng roi thì sử dụng metronidazole 2g vẫn an toàn. Nời
bệnh không đƣợc uống rƣợu khi đang uống thuốc cho đến 24 giờ sau khi ngừng
thuốc.
- Phụ nữ nhiễm trùng roi không triệu chứng vẫn đƣợc điều trị theo phác đồ
nhƣ có triệu chứng.
- Điều trị cho bạn tình với liều tƣơng tự.
- Nhiễm trùng roi kèm nhiễm lậu cầu thì phải điều trị trùng roi trƣớc lậu
cầu sau.
5. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG
- Phụ nữ có thai bị nhiễm trùng roi có thể đẻ non và đẻ con thiếu cân.
- Nhiễm trùng roi sinh dục có thể làm tăng khả năng lây nhiễm HIV.
6. PHÕNG BỆNH
- Không quan hệ với ngƣời bị bệnh.
214
- Sử dụng bao cao su thƣờng xuyên và đúng cách.
- Điều trị kịp thời và điều trị cho bạn tình.