
232
UNG THƯ TẾ BÀO HẮC TỐ
(Malignant melanoma)
1. ĐẠI CƢƠNG
Ung thƣ tế bào hắc tố (malignant melanoma) chiếm khoảng 5% các ung thƣ
da và khoảng 1% các loại ung thƣ.
- Bệnh gặp ở mọi chủng tộc. Ngƣời da trắng mắc bệnh nhiều nhất. Tại một số
vùng ở Öc có khoảng 40 ca mới mắc trên 100.000 dân mỗi năm.
- Ung thƣ tế bào hắc tố thƣờng gặp ở ngƣời nhiều tuổi và hiếm gặp ở trẻ em.
Tỉ lệ mắc bệnh ở cả hai giới là tƣơng đƣơng nhau.
2. YẾU TỐ NGUY CƠ
- Ánh nắng mặt trời là tác nhân chủ yếu gây ung thƣ tế bào hắc tố, trong đó
tia cực tím gây nên những biến đổi của nhiễm sắc thể. Hầu hết các trƣờng hợp mắc
ung thƣ tế bào hắc tố đều có tiền sử bị bỏng nắng khi còn trẻ.
- Khoảng 5% ung thƣ tế bào hắc tố xuất hiện trên bớt bẩm sinh, nhất là bớt
bẩm sinh khổng lồ.
- Mối liên quan giữa hormon sinh dục nữ (oestrogen) và ung thƣ tế bào hắc tố
cho đến hiện nay vẫn còn chƣa rõ.
- Khoảng 2-5% ung thƣ tế bào hắc tố có tính chất gia đình và 30% bê nh nhân
có tiền sử gia đình mắc ung thƣ tế bào hắc tố có những bất thƣờng của gen p16 trên
chromosom 9p21.
- Những ngƣời có da thuộc typ 1,2,3 có nguy cơ mắc ung thƣ tế bào hắc tố
cao hơn những ngƣời da màu.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng và xét nghiệm mô bệnh học.
- Lâm sàng
Trên 50% các trƣờng hợp ung thƣ tế bào hắc tố xuất hiện ở vùng da bình
thƣờng. Tuy nhiên, ung thƣ tế bào hắc tố có thể xuất phát từ những tổn thƣơng sắc
tố (nốt ruồi, bớt sắc tố bẩm sinh).
+ Ung thƣ tế bào hắc tố thể u
. Thể này thƣờng hay gặp ở lứa tuổi 50 đến 60, nam nhiều hơn nữ.
. Tổn thƣơng là những u, nổi cao trên mặt da, hình vòm đôi khi có cuống,
thƣờng có màu nâu hoặc đen không đồng nhất, có thể loét hay dễ chảy máu.