198
VIÊM ÂM H-ÂM ĐẠO DO NM CANDIDA
(Vulvovaginal Candidiasis)
1. ĐẠI CƢƠNG
- Viêm âm hộ-âm đạo do nấm Candida bệnh rất thƣờng gặp phụ nữ.
Ngƣời ta thấy rằng hầu hết phụ nữ đều có ít nhất một lần trong đời có biểu hiện lâm
sàng viêm âm hộ-âm đạo do nấm Candida. Nhiều phụ nữ bị nhiễm Candida nhƣng
không triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm soi tƣơi hoặc nuôi cấy nấm. Khoảng
25-30% phụ nữ khỏe mạnh thể m thấy các chủng nấm Candida trong âm đạo
dù không có biểu hiện lâm sàng.
- Viêm âm hộ- âm đạo do nấm Candida thƣờng không lây qua quan hệ tình
dục nên không cần thiết điều trị bạn tình của họ nhƣng các trƣờng hợp bệnh tái phát
thì cần thiết phải khám cho bạn tình và điều trị cho cả hai.
- Tỷ lệ hiện mắc khoảng 5-15% phụ nữ trƣởng thành, đứng thứ hai sau viêm
âm đạo vi khuẩn trong bệnh lý viêm âm đạo. Khoảng 90% trƣờng hợp viêm âm h-
âm đạo do nấm có căn nguyên là Candida albicans.
2. NGUYÊN NHÂN
a) Tác nhân gây bệnh
- Candida nấm men, gây bệnh niêm mạc sinh dục, tiêu hóa và thể gây
nhiễm nấm hthống. Khoảng 50% ngƣời mang Candida sinh dục strở thành bệnh
có triệu chứng.
- Các loài Candida thƣờng gây viêm âm hộ, âm đạo C. albicans, C.
glabrata C. tropicalis. Các chủng khác nhƣ C. turolosis, C. krusei, C. stellatoide
cũng có thể gây bệnh nhƣng ít hơn.
b) Yếu tố thuận lợi
- Nấm Candida có thể sống ký sinh trong âm đạo mà không có biểu hiện lâm
sàng. Sự phát triển gây bệnh của nấm phụ thuộc vào độ cân bằng môi trƣờng âm
đạo và hệ thống miễn dịch cơ thể. Khi phá vỡ sự bình ổn môi trƣờng này thì nấm sẽ
phát triển và gây bệnh.
- Các yếu tố thuận lợi: dùng kháng sinh kéo dài, các thuốc corticoid, thuốc ức
chế miễn dịch kéo i hoặc ngƣời bị đái tháo đƣờng, dùng thuốc tránh thai, thai,
làm các thủ thuật, thụt rửa nhiều, nhiễm HIV/AIDS.
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định
199
- Lâm sàng
+ Ngứa dữ dội, cảm giác rát bỏng vùng âm hộ gặp ở hầu hết các trƣờng hợp.
+ Tiết dịch âm đạo: khí nhƣ váng sữa, dính vào thành âm đạo, khi ra
khí hƣ lẫn mủ. Dịch tiết không có mùi hôi.
+ Đái buốt, đau khi giao hợp.
+ Trƣờng hợp nặng ngƣời bệnh ngứa nhiều, gãi gây xƣớc âm hộ và nấm
thể lan đến tầng sinh môn, bẹn và vùng quanh hậu môn.
+ Khám: âm hộ, âm đạo đỏ, phù toàn bộ hoặc từng đám, brệt. Môi lớn
đỏ, rãnh giữa môi lớn môi phủ chất nhày trắng đục, thành âm đạo màu đỏ
tƣơi.
+ Mở mvịt thấy nhiều khí trắng đục, khi lổn nhổn, khi lau khí
thể thấy vết trt đỏ ở dƣới. Ở cùng đồ sau, khí hƣ đọng lại nhƣ những hạt sữa đọng.
Cổ tcung bình thƣờng, không loét, thể thấy phủ một lớp màng giả lấy ra dễ
dàng.
+ Bệnh thƣờng nặng vào tuần trƣớc khi có kinh.
+ Nam giới thể bị viêm bao da-quy đầu do nấm Candida nhƣng thƣờng
triệu chứng sẽ tự mất đi. Biểu hiện bao da-quy đầu đỏ, nề, ngứa hoặc cảm giác bỏng
rát.
- Xét nghiệm
+ Soi tƣơi: lấy bệnh phẩm ở cùng đồ sau, phết lên phiến kính, hòa lẫn với một
giọt nƣớc muối sinh , soi kính hiển vi thấy tế bào nấm men chồi hoặc không,
trƣờng hợp thấy giả sợi.
+ Nuôi cấy trong môi trƣờng Sabouraud, sau đó phân loại theo các bƣớc nhƣ
nuôi cấy trong môi trƣờng huyết thanh, môi trƣờng PCB (Potato-Carot-Bile: môi
trƣờng khoai tây mật bò) để phát hiện bào tử màng dày, làm phản ứng đồng hóa
đƣờng Auxacolor để xác định một số chủng nấm men chính dựa vào sự thay đổi
màu sắc của một số loại đƣờng.
+ Nhuộm Gram: tế bào nấm men bắt màu Gram âm.
+ Đo pH dịch âm đạo: thƣờng < 4,5.
a) Chẩn đoán phân biệt
- Viêm âm đạo do trùng roi: dịch tiết âm đạo nhiều, dịch mủ màu vàng hoặc
xanh, loãng, có bọt, ngứa âm hộ, pH dịch âm đạo 5,0; soi tƣơi dịch thấy trùng roi
di động.
200
- Viêm âm đạo do vi khuẩn: dịch tiết âm đạo ít hoặc trung bình, màu xám
đồng nhất, lỏng, tráng đều thành âm đạo, mùi hôi, pH dịch âm đạo > 4,5; test
Sniff mùi ƣơn; soi tƣơi hay nhuộm Gram dịch thấy tế bào"Clue cell", tăng
Gargnerella vaginalis và vi khuẩn yếm khí, giảm Lactobacilli.
- Viêm ống cổ tử cung do lậu cầu và/hoặc C. trachomatis:
+ Ống cổ tử cung dịch nhày mủ hoặc mủ máu. th m theo viêm
tuyến Bartholin, Skène.
+ Xét nghiệm: Nhuộm Gram và nuôi cấy tìm lậu cầu.
PCR chẩn đoán lậu cầu và Chlamydia.
4. ĐIỀU TRỊ
Dùng một trong các phác đồ sau đây:
- Viên đặt âm đạo nystatin 100.000 đơn vị, đặt 1 viên vào âm đạo khi đi ngủ
trong 14 ngày liên tục (kể cả những ngày có kinh), hoặc
- Viên đạn miconazol hoặc clotrimazol 200mg, đặt 1 viên vào âm đạo khi đi
ngủ trong 3 ngày, hoặc
- Viên đạn clotrimazol 500mg, đặt 1 viên duy nhất, hoặc
- Viên đạn econazol 150mg, đặt 1 viên vào âm đạo khi đi ngủ trong 2 ngày,
hoặc
- Itraconazol (Sporal) 100mg uống 2 viên/ngày trong 3 ngày, hoặc
- Fluconazol 150mg uống 1 viên duy nhất.
Các trƣờng hợp viêm âm hộ-âm đạo tái phát cần đƣợc nghiên cứu và đánh giá
rất cẩn thận để phòng tái phát cho ngƣời bệnh.
Chú ý:
- Loại bỏ các yếu tố dễ đƣa đến tái phát bệnh nhƣ sdụng kháng sinh kéo
dài, các thuốc corticoid, thuốc ức chế miễn dịch kéo dài, thụt rửa âm đạo. Nên mặc
đồ lót thoáng bằng vải sợi.
- Không dùng clotrimazol cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
- Đối với phụ nữ thai chỉ nên dùng thuốc bôi hoặc thuốc đặt tại chỗ, các
thuốc nhóm azol hiệu quả nhất miconazol, clotrimazol, buconazol và terconazol.
- Thai nghén làm cho bệnh nặng lên khó chữa. mẹ thể lây bệnh cho
con khi sinh đẻ gây tƣa miệng làm trẻ khó bú. Do vậy, cần điều trị tốt cho m
cần khám cho con để điều trị sớm.
5. PHÕNG BỆNH
201
- Vệ sinh cá nhân.
- Hạn chế sdụng kháng sinh, corticoid, thuốc tránh thai bừa bãi, điều trị tốt
đái tháo đƣờng.