Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học chim
lượt xem 6
download
Tài liệu này hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể điều chỉnh, cập nhật hướng dẫn phù hợp với diễn biến về hiện trạng đa dạng sinh học, mục tiêu và chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học trong thực tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học chim
- BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC CHIM (Ban hành kèm theo Công văn số 2149/TCMT-BTĐDSH, ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Tổng cục Môi trường)
- MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. 3 MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 4 I. Phạm vi điều chỉnh .......................................................................................... 6 II. Đối tượng áp dụng .......................................................................................... 6 III. Nguyên tắc điều tra đa dạng sinh học......................................................... 6 IV. Mục đích, ý nghĩa của điều tra ĐDSH chim .............................................. 6 PHẦN 2. QUY TRÌNH, KỸ THUẬT ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC CHIM .................................................................................................................... 8 I. Công tác chuẩn bị ............................................................................................ 8 1. Lập kế hoạch .................................................................................................. 8 2. Dụng cụ và hoá chất cần thiết ........................................................................ 9 2.1. Dụng cụ thu mẫu và các dụng cụ, thiết bị khác ....................................... 9 2.2. Dụng cụ chứa mẫu và hóa chất bảo quản .............................................. 10 2.3. Nhãn ....................................................................................................... 10 3. Kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ ................................................................... 10 4. Thiết kế các tuyến/điểm điều tra .................................................................. 10 II. Phương pháp điều tra, quan sát và thu mẫu chim ................................... 11 1. Phương pháp điều tra ngoài thiên nhiên ...................................................... 11 1.1. Nhận biết loài ......................................................................................... 12 1.2. Phương pháp và kỹ thuật đếm số lượng cá thể ...................................... 13 1.3. Phương pháp ước lượng số lượng cá thể ............................................... 15 2. Điều tra qua người dân địa phương ............................................................. 15 3. Phương pháp bắt thả bằng lưới mờ (mist nets) ............................................ 15 III. Bảo quản và vận chuyển mẫu .................................................................... 16 1. Xử lý và bảo quản mẫu vật tại hiện trường.................................................. 16 2. Đăng ký mẫu vật .......................................................................................... 18 3. Vận chuyển mẫu........................................................................................... 18 IV. Phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm.............................................. 19 1. Phân tích định loại (định tính) .................................................................... 19 2. Phương pháp tính số lượng .......................................................................... 24 1
- V. Xử lý số liệu và viết báo cáo ........................................................................ 26 1. Tổng hợp và phân tích số liệu ...................................................................... 26 2. Viết báo cáo khoa học .................................................................................. 27 VI. Các vấn đề cần lưu ý khi khảo sát thực địa.............................................. 28 1. Các nguyên tắc cắm trại ............................................................................... 28 2. Bảo quản các trang thiết bị........................................................................... 28 3. Sức khỏe và y tế ........................................................................................... 29 PHỤ LỤC 1. GIỚI THIỆU MỘT SỐ KHÓA ĐỊNH LOẠI CHIM ............. 32 PHỤ LỤC 2. PHIẾU SƯU TẦM VÀ GIẢI PHẪU CHIM ............................ 44 PHỤ LỤC 3. PHIẾU LƯU TRỮ MẪU (ETE-KÉT)...................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 46 2
- DANH MỤC HÌNH Hình 1. Các loài chim di cư quý, hiếm được ưu tiên bảo tồn ............................... 5 Hình 2. Một số dụng cụ thiết bị điều tra, quan trắc chim ................................... 10 Hình 3. Thời gian hoạt động trong ngày của một số loài chim........................... 12 Hình 4. Lưới mờ .................................................................................................. 16 Hình 5. Cách đo các phần cơ thể chim................................................................ 20 Hình 6. Các loại chân chim ................................................................................. 23 Hình 7. Các loại đuôi chim.................................................................................. 23 Hình 8. Các loại mỏ chim.................................................................................... 24 3
- MỞ ĐẦU Chim (Aves) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân và đẻ trứng. Trong lớp Chim, có khoảng 10.000 loài còn tồn tại. Lớp chim cư trú ở các hệ sinh thái khắp toàn cầu, từ vùng Bắc Cực cho tới châu Nam Cực. Các bằng chứng hóa thạch cho thấy, chim được tiến hóa từ các loài khủng long chân thú (Theropoda) trong suốt kỷ Jura, vào khoảng 150-200 triệu năm về trước, với đại diện đầu tiên được biết đến, xuất hiện từ cuối kỷ Jura là Archaeopteryx (vào khoảng 155–150 triệu năm trước). Hầu hết các nhà cổ sinh vật học đều coi chim là nhánh duy nhất của khủng long còn sống sót qua sự kiện tuyệt chủng Cretaceous -Tertiary vào xấp xỉ 65,5 triệu năm trước. Các loài chim hiện đại mang các đặc điểm tiêu biểu như: có lông vũ, có mỏ và không răng, đẻ trứng có vỏ cứng, chỉ số trao đổi chất cao, tim có bốn ngăn, cùng với một bộ xương nhẹ nhưng chắc. Tất cả các loài chim đều có chi trước đã biển đổi thành cánh và hầu hết có thể bay, trừ những ngoại lệ như các loài thuộc bộ Chim cánh cụt, bộ Đà điểu... Nhiều loài chim vào một thời kỳ hàng năm thường di cư đến những nơi rất xa để kiếm ăn hoặc trú đông, trong khi nhiều loài khác chỉ di cư ngắn. Chim là động vật sống bầy đàn, chúng giao tiếp với nhau thông qua tiếng kêu và tiếng hót, tham gia vào những hoạt động bầy đàn như hợp tác trong việc sinh sản, săn mồi, di chuyển và tấn công chống lại kẻ thù. Khi khái quát về chim có thể nói đó là những động vật có xương sống đi bằng hai chân, thân phủ lông vũ, chi trước biến đổi thành cánh. Chim hiện đại tiến hóa theo 3 hướng: chim chạy (đại diện là các loài Đà điểu), chim bơi (bộ Cánh cụt), chim bay. Bộ Sẻ (Passeriformes) là bộ trẻ nhất trong tiến hóa và đa dạng nhất hiện nay. Về đa dạng chim trên thế giới, theo tài liệu của Gill, F & D Donsker (Eds). 2016. IOC World Bird List (v 6.2) đã xác định có 10.637 loài chim, 154 loài đã tuyệt chủng. Nếu kể cả loài phụ thì lên tới 20.490 loài và loài phụ thuộc 2.289 giống, 239 họ, 40 bộ. Về chim ở Việt Nam, theo Danh lục chim Việt Nam (2011) có 887 loài chim. Nếu cập nhật danh lục chim Việt Nam sẽ xuất bản trong năm nay trong cuốn Chim Việt Nam (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội) thì sẽ lên tới 906 loài. Hiện nay, ở Việt Nam nhiều tác giả đã sử dụng các hệ thống danh lục chim Việt Nam như trên để xây dựng danh lục chim trong các điều tra, quan trắc chim ở các khu vực khác nhau. Chim Việt Nam không chỉ đa dạng về thành phần loài mà còn có nhiều loài mới được phát hiện cho khoa học trong những năm gần đây, nhiều loài đặc hữu phân bố hẹp. Theo Birdlife International và IUCN Redlist có khoảng 1.227 loài chim trên thế giới đang bị đe dọa ở các cấp độ khác nhau. Chim có tầm quan trọng đối với con người, đa phần được sử dụng làm thức ăn thông qua việc săn bắn hay chăn nuôi. Một vài loài chim trong phân bộ Sẻ hay bộ 4
- Vẹt được nuôi làm cảnh. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1.200 loài chim đang trong tình trạng đe dọa tuyệt chủng bởi các hoạt động từ con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mặc dù chúng ta vẫn đang có những nỗ lực bảo vệ chúng. Đứng trước nguy cơ suy giảm của các loài chim trong tự nhiên đặc biệt các loài chim thuộc danh mục động vật quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và các loài di cư, việc thu thập, đánh giá, khảo sát về đa dạng sinh học chim là một hoạt động cần phải được thực hiện. Việc điều tra đa dạng sinh học chim sẽ cung cấp các thông tin quan trọng để có thể quản lý hiệu quả đa dạng sinh học theo các mục tiêu chung của khu vực cũng như ở Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với các cơ quan và tổ chức xây dựng tài liệu hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học chim được giới thiệu trong tài liệu này. Hướng dẫn được xây dựng trên nguyên tắc tham khảo kinh nghiệm, tài liệu của quốc tế và của Việt Nam và đặc biệt thực tiễn đã được áp dụng tại Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở này, Hướng dẫn được kế thừa, phát triển và hệ thống hóa đảm bảo cập nhật, hiện đại phù hợp với đặc thù đa dạng sinh học Việt Nam nhằm điều tra, xây dựng và thiết lập dữ liệu đa dạng sinh học đồng bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học. Việc tham khảo các tài liệu đều được trích dẫn theo quy định hiện hành. Sếu đầu đỏ về VQG Tràm Chim Cò thìa (Nguồn: VQG Xuân Thủy, 2013) (Ảnh Kim Sơn-Báo ảnh Việt Nam) Rẽ mỏ thìa (Nguồn: VQG Xuân Thủy, Cò trắng trung quốc 2013) (Nguồn: VQG Xuân Thủy, 2013) Hình 1. Một số loài chim di cư quý, hiếm được ưu tiên bảo tồn 5
- PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG I. Phạm vi điều chỉnh Tài liệu này hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể điều chỉnh, cập nhật hướng dẫn phù hợp với diễn biến về hiện trạng đa dạng sinh học, mục tiêu và chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học trong thực tế. II. Đối tượng áp dụng Hướng dẫn này được quy định áp dụng rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân liên quan bao gồm: 2.1. Các các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn nghiên cứu, quản lý bảo tồn đa dạng sinh học. 2.2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện, kiểm tra và giám sát đa dạng sinh học. III. Nguyên tắc điều tra đa dạng sinh học 1) Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất dữ liệu ĐDSH từ Trung ương đến địa phương. 2) Đảm không gây tác động có hại tới đa dạng sinh học và môi trường vùng điều tra. 3) Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh với yêu cầu thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về ĐDSH. 4) Việc điều tra ĐDSH bảo đảm việc cập nhật, bổ sung thông tin, dữ liệu về ĐDSH cung cấp cho các nhu cầu sử dụng và được công bố trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật. 5) Trang thiết bị sử dụng trong điều tra ĐDSH bảo đảm chủng loại, tính năng kỹ thuật ở mức trung bình tiên tiến trên thế giới và khu vực, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. IV. Mục đích, ý nghĩa của điều tra ĐDSH chim Điều tra đa dạng sinh học chim nhằm xác định thành phần loài, các mức độ đa dạng, tình hình phân bố và biến động số lượng; qua đó đánh giá mối quan hệ với yếu tố môi trường, cụ thể như sau: - Đánh giá được hiện trạng ĐDSH chim ở vùng điều tra với các dẫn liệu về số lượng loài, số lượng cá thể, đặc biệt các loài nguy cấp, quý hiếm, được ưu tiên bảo vệ; - Đánh giá tác động, diễn biến phân bố chim theo không gian (sinh cảnh, vùng phân bố...) và thời gian (theo mùa khí hậu); 6
- - Góp phần cảnh báo sớm các hiện tượng suy thoái hệ sinh thái, nơi cư trú và kiếm mồi của chim và ĐDSH nói chung; - Góp phần xây dựng các báo cáo hiện trạng ĐDSH; - Đáp ứng theo các yêu cầu khác của các cơ quan quản lý. 7
- PHẦN 2. QUY TRÌNH, KỸ THUẬT ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC CHIM I. Công tác chuẩn bị 1. Lập kế hoạch Trước khi tiến hành điều tra đa dạng sinh học, cần thực hiện các bước chuẩn bị như sau: a) Chuẩn bị tài liệu: bao gồm các bản đồ, sơ đồ, thông tin chung về khu vực dự định điều tra; b) Theo dõi dự báo thời tiết, tìm hiểu điều kiện khí hậu, thuỷ văn, hải văn để đề phòng thời tiết xấu ảnh hưởng đến kết quả điều tra đa dạng sinh học tại hiện trường, đồng thời xác định thời gian thực hiện điều tra phù hợp theo lịch thủy triều tại địa phương (với địa điểm điều tra ở vùng ven biển, ven đảo); c) Lên danh sách nhân sự và danh mục các dụng cụ, thiết bị điều tra, thu mẫu. Đồng thời cần thiết kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị và dụng cụ quan sát, đo đạc, thử trước khi ra hiện trường; d) Chuẩn bị hoá chất, vật tư, dụng cụ phục vụ lấy mẫu và bảo quản mẫu: - Các hóa chất bảo quản mẫu; - Các dụng cụ chứa mẫu theo tiêu chuẩn; - Hộp, thùng bảo quản mẫu phù hợp với điều tra đa dạng sinh học; - Dụng cụ, thiết bị hỗ trợ khác: máy định vị vệ tinh (GPS), máy ảnh, máy quay phim...; - Văn phòng phẩm: giấy, bút, băng dính, sổ ghi chép,.... đ) Chuẩn bị nhãn mẫu; e) Chuẩn bị các biểu mẫu, phiếu điều tra, phỏng vấn, nhật ký điều tra và phân tích; g) Chuẩn bị các tài liệu có liên quan khác: - Bản đồ hành chính của địa phương tiến hành điều tra và sơ đồ các tuyến, điểm điều tra tại địa phương; - Giấy đi đường và công văn cử đoàn đi điều tra đa dạng sinh học (nếu cần); - Các tài liệu, biểu mẫu khác. h) Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận chuyển mẫu: xe ô tô, xe máy, canô, xuồng máy, tàu thuyền...; i) Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, an toàn lao động: quần áo bảo hộ lao động, mũ, áo mưa, áo phao, ủng cao su, găng tay, túi cứu thương, dược phẩm…; 8
- k) Chuẩn bị kinh phí; l) Phân công cán bộ đi điều tra: căn cứ vào kế hoạch điều tra đa dạng sinh học đã được xây dựng, thủ trưởng đơn vị thực hiện hoặc cán bộ chủ trì có trách nhiệm thông báo, giao nhiệm vụ cụ thể, giới thiệu và thống nhất phương pháp điều tra chim đến từng cán bộ tham gia trước khi thực hiện điều tra; m) Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho cán bộ công tác dài ngày (nếu cần); n) Liên hệ với các cơ quan hữu quan tại địa bàn điều tra để việc thực hiện đợt điều tra được thuận lợi. 2. Dụng cụ và hoá chất cần thiết 2.1. Dụng cụ thu mẫu và các dụng cụ, thiết bị khác - Dụng cụ thu mẫu chim phổ biến và hiệu quả đối với các loài chim bay kích thước nhỏ và trung bình là lưới mờ. Các loài chim hoạt động trên mặt đất có thể dùng bẫy. Đối với nhiều loài chim hót, có thể dùng chim mồi để bẫy. Cũng có thể dùng loa phát để dẫn dụ chim tới và dùng lưới mờ quây bắt. - Các trang thiết bị cần thiết: thiết bị quan trọng đối với điều tra chim là ống nhòm từ 8 x 40 trở lên, ngoài ra với chim nước cần ống field scopes, máy đo khoảng cách, máy định vị GPS, sách hướng dẫn định loài chim Việt Nam, máy ghi âm, loa phát, máy ảnh có ống kính zoom quang học lớn (24 – 42 lần) hoặc máy ảnh ống kính rời có ống tele từ 200 mm trở lên, chân máy ảnh (monopod hoặc tripod) có trọng lượng phù hợp với người dùng. Máy ảnh có gắn ống téle hoặc gắn vào ống field scopes qua ống nối cũng được để chụp ảnh chim. - Các tài liệu hướng dẫn nhận dạng nhanh chim ở ngoài thiên nhiên có ảnh màu minh họa của Việt Nam và Đông Nam Á (South-East Asian) cần có để định loại. - Về nhận dạng tiếng chim: trên cơ sở thu âm (cần có thiết bị thu âm định hướng parabola direction) yều cầu có đĩa, file tiếng chim để so sánh. - Đồng hồ bấm đếm. - Bản đồ, la bàn, máy định vị vệ tinh (GPS). - Thước dây (dài 5-10m) - Sổ ghi chép, bút chì... 9
- - Bình luận các vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu, khu vực điều tra, nghiên cứu, hay phương pháp thực hiện. - Kết luận và đề xuất và kiến nghị. - Tài liệu tham khảo. - Các phụ lục kèm theo. Các nội dung cụ thể của Báo cáo kết qủa điều tra ĐDSH bao gồm những mục sau đây: 1. Mở đầu 2. Tài liệu và phương pháp điều tra 2.1. Địa điểm, thời gian và phạm vi điều tra 2.2. Phương pháp điều tra tại thực địa. 2.3. Phương pháp phân tích, định loại vật mẫu và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm. 2.4. Các kỹ thuật sử dụng 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Sơ lược về điều tự nhiên và kinh tế-xã hội ở khu vực điều tra 3.2. Thành phần loài 3.3. Đặc điểm phân bố/số lượng (theo các hệ sinh thái, sinh cảnh…), đặc biệt các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ 3.4. Tính đa dạng. 3.5. Một số các yếu tố tác động tới ĐDSH 4. Kết luận và kiến nghị. Tài liệu tham khảo VI. Các vấn đề cần lưu ý khi khảo sát thực địa 1. Các nguyên tắc cắm trại Lán trại là nơi trú ẩn tạm thời vào ban ngày hoặc ban đêm. Vật liệu làm trại chỉ sử dụng tre nứa hoặc lều bạt dựng sẵn (khung nhôm hoặc tre, gỗ phủ vải bạt không thấm nước). Địa điểm trại nên chọn nơi cao ráo hoặc làm sàn cách mặt đất. Tránh sát bờ suối vì có thể bị lũ quét. Hạn chế đến mức tối đa các tác động tiêu cực đến khu vực xung quanh, chỉ cắt bỏ cây cối khi thấy thật sự cần thiết. Trước khi rời đi phải được dọn dẹp gọn gàng, sạch sẽ. Tất cả các chất thải phải được phân loại: chất thải hữu cơ tiêu hủy được và không tiêu hủy (ni-lon, kim loại) cần phải được đốt hoặc để đúng nơi quy định. Không đổ các hóa chất ra môi trường. Pin phải được chôn hoặc hủy đúng nơi quy định. Nằm ngủ trên sàn, võng hoặc túi ngủ. 2. Bảo quản các trang thiết bị Trang thiết bị thường đắt tiền và khó thay thế ngay trên thực địa nên cần phải được bảo quản cẩn thận, đặc biệt lưu ý các điểm sau đây: 28
- tập trung số lượng lớn và số loài phong phú. Ngược lại, nhiều loài chim bụi và đặc trưng cho rừng thường xanh lại chỉ gặp với số lượng ít trong sinh cảnh rừng nguyên sinh. Khi điều tra trên tuyến, cần chia thành nhóm nhỏ 2-3 người để hỗ trợ quan sát và thảo luận khi cần thiết. Đối với chim biển, để có kết điều tra phù hợp cần phải xác định rõ khu vực kiếm ăn, làm tổ, cư trú để tiến hành thành lập các trạm, địa điểm và khu vực khảo sát. Phương pháp nghiên cứu thực địa đối với chim di cư, định cư, ven bờ và ngoài khơi, hải đảo có bản giống nhau. Riêng đối với các loài chim di cư cần có thông tin cụ thể thời gian di cư đến và thời gian rời khỏi nước ta. Dựa vào sự phân bố, khu vực kiếm ăn và khu vực làm tổ ở các hệ sinh thái khác nhau có thể chia chim biển ở nước ta thành hai nhóm: - Nhóm chuyên sống kiếm ăn ở các cửa sông, ven biển, vùng nước lợ, thậm chí một số loài chuyên kiếm ăn ở cả các hồ nước ngọt lớn trong đất liền, các đảo nhỏ gần bờ, đây là các loài chim biển vừa bay kiếm mồi vừa đậu rình mồi. Tuy nhiên có ít loài kiếm ăn và bắt mồi trong lúc bay lượn. - Nhóm chuyên sống thành bầy đàn với số lượng cá thể đông, kiếm ăn bay lượn ở các khu vưc cửa sông, các vùng vịnh gần bờ, các bài triều ven biển trong đó chủ yếu ở các vùng vịnh, hải đảo. Các loài chim di cư hay bơi lội khi kiếm ăn và nghỉ ngơi thuộc bộ ngỗng (Anseriformes); các loài chim kiếm ăn ở ven bờ, bãi triều khi nước rút thuộc bộ Rẽ (Charadriiformes); các loài chim định cư làm tổ ở các đảo xa đất liền và một số vùng cửa sông lớn, các đảo xa bờ trong các vịnh, ven biển thuộc các loài bộ Hải âu (Procellaiiformes), các loài họ Chim nhiệt đới (Phaethontidae) và hầu hết các loài họ Chim điên (Sulidae) của bộ Bồ nông (Pelecaniformes) và họ Mòng bể (Laridae). Hầu hết thời gian đối với các loài thuộc nhóm chim này đều bay lượn kiếm mồi trừ thời gian nghỉ và ngủ đêm, một số cá biệt đậu rình mồi. II. Phương pháp điều tra, quan sát và thu mẫu chim 1. Phương pháp điều tra ngoài thiên nhiên Phương pháp này được áp dụng với các đối tượng chim trên lục địa, chim biển bao gồm các nhóm chim định cư, di cư, các quần thể chim kiếm ăn ven bờ, ngoài khơi và hải đảo. Yêu cầu khi điều tra theo tuyến: kỹ năng quan sát liên tục và kiên nhẫn bằng ống nhòm và lắng nghe tiếng hót của chim. Khi gặp chim thì tiếp cận nhanh, nhẹ, không gây ồn ào, tuyệt đối không nói chuyện hoặc gọi nhau. Nếu góc chụp ảnh tốt thì phải thao tác máy nhanh chụp được ảnh đối tượng để đối chiếu, so sánh với ảnh trong sách hướng dẫn. Luôn mang theo sổ ghi chép và bút chì để ghi nhận thông tin, chú thích hoặc vẽ lại đối tượng nghiên cứu. Nếu nghiên cứu một số nhóm loài riêng, cần sưu tầm tiếng hót và dùng loa phát để dẫn dụ chim tới. 11
- 1.1. Nhận biết loài Để nhận biết được loài chim trong tự nhiên, điều tra viên cần có kiến thức kinh nghiệm và kỹ năng quan sát sau đây: Nhận biết loài qua hình thái cơ thể: cơ thể chim có thân hình thoi, mỏ, đầu, cổ và chân ngắn hoặc dài, cánh nhọn hoặc tròn, bằng v.v. Cần căn cứ vào màu sắc các phần trên cơ thể và chiều dài mỏ, cổ, chân, cánh và đuôi để phân biệt các họ chim. Chim có trọng lượng trên 1 kg được gọi là chim cỡ lớn (thường là nhóm chim ăn thịt: đại bàng, diều hâu v.v.), các loài thuộc họ trĩ (gà lôi trắng, công, trĩ sao v.v.), các loài hồng hoàng, cao cát. Các loài sống ở môi trường nước cỡ lớn như sếu, bồ nông v.v. Phần lớn chim cỡ trung bình và cỡ nhỏ (ví dụ: các loài chim kích thước nhỏ phần lớn thuộc bộ chim sẻ Passeriformes và chúng chiếm tới ½ tổng số loài chim của Việt Nam). Nhận biết loài qua tập tính: Cách bay lượn của một số đại diện có đặc trưng riêng. Các loài chim ăn thịt ban ngày thường bay lượn trên cao một cách từ từ do cánh tròn, rộng để săn mồi; các loài chim họ yến bay nhanh do cánh nhọn; các loài họ hồng hoàng hoặc chim cỡ lớn bay trong rừng thường phát ra tiếng động lớn như cánh quạt. Một số loài có tập tính cắt mình lao xuống bắt mồi đặc trưng hoặc tập tính đi theo đàn, đi lẻ, theo đôi. Những đặc điểm này cần được kết hợp ghi nhận để xác định loài ngoài thiên nhiên. Nhận biết qua thời gian hoạt động: Các loài chim cú thường săn mồi và hoạt động ban đêm, các loài chim họ gà (thuộc họ chim Trĩ) hoạt động sáng sớm và chiều tối, nghỉ buổi trưa. Đa số chim hoạt động mạnh lúc sáng sớm và chiều tối, vào buổi trưa chim hoạt động kém hơn. Cần lưu ý trong các loài chim ăn thịt, có nhóm loài săn mồi ban ngày và có nhóm loài săn mồi ban đêm. Có hai thời điểm trong ngày là vào buổi sáng sớm và chiều muộn trong khi đó thời điểm vào giữa ban ngày, chim rất ít hoạt động. Tập tính này là điều kiện để lựa chọn thời điểm điều tra, quan sát chim thuận lợi nhất trong ngày. Hình 3. Thời gian hoạt động trong ngày của một số loài chim (Nguồn: Colin Bibby, Martin Jones and Stuart Marsden, Bản dịch Nguyễn Đức Tú, 2003) 12
- Nhận biết loài qua tiếng hót: Nhiều loài thuộc bộ chim giống nhau về hình thái và chỉ phân biệt được chúng qua tiếng hót (các họ khướu, chích chòe, chào mào, chim chích v.v.). Kỹ năng nhận biết này được hình thành và tích lũy thông qua việc ghi âm lại tiếng hót để so sánh. Nếu ghi âm được và có loa phát, có thể bật loa dẫn dụ chim tới gần để quan sát chi tiết hơn. Nhận biết giới tính: Đối với những loài chim có sự sai khác giới tính thì màu sắc bộ lông và hình dạng cấu tạo cơ thể của hai giới là khác nhau. Ví dụ, con đực của nhiều loài như công, trĩ có màu sắc sặc sỡ và bộ lông phát triển đặc biệt là lông đuôi; phương chèo đực thường màu đỏ, phường chèo cái màu vàng v.v. Nhận biết độ tuổi phát triển: Các mức độ phát triển được mô tả là: chim non ở tổ, chim non rời tổ, chim non, chim non trưởng thành và chim trưởng thành. Bộ lông của chim non thường sai khác với chim trưởng thành (thường nhạt màu hơn, đa số có đốm trắng nhạt, gốc mép mỏ có nếp da trần rộng, màu trắng nhạt). 1.2. Phương pháp và kỹ thuật đếm số lượng cá thể Để đếm số lượng cá thể của một bầy chim ven biển, người đếm có thể viết số đếm vào sổ tay, ghi vào băng cát-xét, có một người khác ghi hoặc sử dụng đồng hồ bấm đếm. Kỹ thuật đếm cụ thể như sau: - Quan sát kỹ từng cá thể chim bằng ống nhòm hoặc kính viễn vọng và đếm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7... v.v... - Đếm từng nhóm nhỏ trong một đàn rải rác rồi ghi tất cả các con số lại với nhau, tổng số sẽ là số đếm ghi vào phiếu điều tra. Ví dụ có tất cả 3 nhóm trong đó nhóm 1 là 3, nhóm 2 là 12, nhóm 3 là 5. Như vậy tổng số cá thể sẽ là 3+12+5 = 20 cá thể. - Đếm từng đôi, ba cá thể một. Ví dụ, 2, 4, 6, 8, 10... hoặc 5, 10, 15, 20.... Kiểu đếm này cho phép đếm nhanh hơn. Việc đếm có thể do một người hoặc một đội hai người tiến hành. Một người sẽ gặp nhiều khó khăn khi đếm các đàn lớn nếu không có máy ghi âm hoặc đồng hồ đếm. Tuy nhiên, có thể khắc phục bằng cách sử dụng các dấu hiệu trên mặt đất như cọc hoặc gò đất... để chia ra thành từng nhóm, đếm các nhóm rồi dừng lại ghi vào sổ tay và tính tổng số. Nếu có hai người, ta có thể phân công một người đếm bằng ống nhòm hoặc kính viễn vọng, rồi đọc cho người còn lại ghi kết quả vào sổ hoặc phiếu điều tra đã chuẩn bị. Một nhóm hai người sẽ cho phép thảo luận về số lượng ước tính hay về định loại của loài. Việc đếm có thể thực hiện theo hai cách: 13
- - Đếm từng loài, có nghĩa là đếm toàn bộ cá thể của một loài rồi đến loài khác v.v... bắt đầu với loài xuất hiện nhiều nhất trên bãi và kết thúc ở loài ít cá thể nhất. Ví dụ, đếm được 613 con Choi choi khoang cổ, đàn Choắt lớn có kích thước khoảng một nửa đàn Choi choi khoang cổ, ta có thể ghi "khoảng 300 Choắt lớn". - Đếm toàn bộ các loài, nghĩa là quan sát cả đàn và đếm. Ví dụ: Choắt nhỏ, 2; Choi choi mỏ cong, 1; Choi choi xám, 3; Choắt nhỏ, 4;... đến khi đếm hết toàn bộ chim trên bãi. Đếm chim đang bay: - Đối với những đàn đang bay với số lượng lớn, bay dày đặc và thường xuyên đổi hướng có thể rất khó đếm chính xác, thì cần định loại được những loài ưu thế và ước lượng được số lượng của loài. - Đối với một số đàn ít cá thể, bay thành một đường dọc hoặc thành các nhóm nhỏ ta có thể định loại và đếm một cách rất dễ dàng. - Khi đếm đàn đang bay có thể đếm từ đầu đến cuối, điều này sẽ tạo cảm giác bầy chim bay qua thị trường của ống nhòm, hoặc đếm từ cuối đàn lên đầu, điều này cho phép điều hòa tốc độ chim chạy qua thị trường của ống nhòm. Đếm chim đang kiếm ăn: - Đếm chim ở các bãi triều, đầm lầy, ruộng lúa v.v... khi mà khoảng cách từ người đếm đến bầy chim phù hợp và địa hình tương đối bằng phẳng. - Đếm chim đang kiếm ăn sẽ dễ dàng hơn nếu ở vùng có các vật làm mốc để chia ra các khu vực nhỏ. - Các vật mốc tốt nhất là cọc lưới, rạch nhỏ hay mô đất, đếm chim lần lượt ở các khoảng giữa hai vật mốc và tính tổng. Đếm ở điểm chim trú chân khi thủy triều cao (đối với chim ven biển): Vùng dừng chân của chim khi mực thủy triều cao thường là vị trí tương đối gần vùng lộ triều. Chim ở những vùng không bị ảnh hưởng của thủy triều thường tìm chỗ trú chân vào buổi chiều tối. Đếm chim ở vùng trú chân là biện pháp rất hữu hiệu để xác định thành phần loài, độ phong phú và sự biến đổi quần thể. Trong nhiều trường hợp, một bãi trú chân là nơi tập trung số lượng chim ven biển ở nhiều vùng bãi triều gần đó. Một vùng trú chân an toàn sẽ được chim ghi nhớ và sử dụng trong rất nhiều năm. Đếm chim ở bãi trú chân bằng các phương pháp sau: Lướt khắp vùng bằng ống nhòm để tìm chỗ chim tập trung; Đếm hay ước lượng số lượng của cả bầy lớn bằng ống nhòm, Ví dụ, 2.000 chim; Dựng kính viễn vọng và bắt đầu đếm theo một hướng, Ví dụ trái sang phải, để định loại và rồi ghi vào sổ tay; Đánh giá loài ưu thế trong bầy, ví dụ Choắt lớn 40%, Choi choi khoang cổ 10%. 14
- Khi có thể, bắt đầu đếm từng cá thể bằng cách lia kính viễn vọng từ từ và ghi nhận từng cá thể một. Hoàn tất các bước trên cho phép đảm bảo thu thập đủ số liệu kể cả trong trường hợp đàn chim bị đánh động và rời khỏi nơi trú chân. 1.3. Phương pháp ước lượng số lượng cá thể Phương pháp dễ và chính xác để ước lượng số lượng chim là đếm theo khối. Phương pháp này có thể sử dụng với các đàn lớn, các đàn dày đặc, các đàn ở khoảng cách xa khi chúng bay hoặc đậu. Phương pháp này đòi hỏi đếm hay ước lượng số lượng chim của một "khối" trong một bầy. Tùy vào kích cỡ của bầy, một "khối" có thể là 10, 100, hay thậm chí 1.000 cá thể. Khối này sẽ là chuẩn để xác định phần còn lại của đàn. 2. Điều tra qua người dân địa phương - Điều tra qua những người thường tiếp xúc và hiểu biết nhiều về chim (người già có kinh nghiệm lâu năm, người dân địa phương…). - Dùng bộ ảnh màu chuẩn các loài chim để nhận biết nhanh các đối tượng chim cần phỏng vấn. Người dân địa phương cung cấp các dẫn liệu về loài, số lượng loài phổ biến có mặt ở các địa điểm trong các khu vực; thời gian xuất hiện, sự thay đổi về số lượng các loài di cư đến trú đông qua các tháng, mùa, năm khác nhau. - Sưu tầm tên gọi địa phương, tên dân tộc ngoài tên phổ thông đối với các loài chim nghiên cứu, khảo sát. - Thu thập các thông tin về hiện trạng săn bắt chim ở địa phương. 3. Phương pháp bắt thả bằng lưới mờ (mist nets) Lưới mờ hay còn gọi là lưới nhện thường có chiều cao ít thay đổi (4m) nhưng chiều dài có thể 4m, 6m, 12m...Đánh lưới mờ là một phương pháp hữu hiệu để điều tra được các loài chim cỡ nhỏ, sống và kiếm ăn trong các bụi rậm, di chuyển nhanh và lẩn tránh dưới tán rừng, khó quan sát và khó có thể ghi nhận bằng kỹ thuật khác. Nhưng ngược lại, lưới mờ lại không hiệu quả với các loài chim cỡ lớn (gả rừng, gà lôi, công, trĩ sao...) vì khi bị mắc lưới, chúng sẽ làm hỏng lưới. Kỹ thuật đánh lưới có thể so sánh các loài thuộc nhóm chim giữa các địa điểm điều tra khác nhau. Tuy nhiên, cần cân nhắc trước khi sử dụng đánh lưới, người đánh lưới phải được huấn luyện, đào tạo để tránh đe dọa tới cá thể chim bị bắt. Lưới có thể được giăng trong các ô ngẫu nhiên hoặc trên một đường thẳng với thời gian ít nhất là 2 ngày. Lưới được giăng khoảng 3 – 4 giờ từ lúc rạng sáng và khoảng 2 tiếng trước lúc trời tối, thông thường số lượng chim buổi chiều tối muộn ít hơn nhiều so với buổi sáng sớm. Kết quả điều tra có thể ghi nhận số cá thể bị bắt trên 1m lưới (số cá thể/m lưới). Đối với cá thể chim mắc 15
- bẫy, được xác định loài, giới tính, tình trạng sinh sản (mức độ nhăn nheo của da bụng đối với con cái). Đánh dấu các cá thể bị bắt bằng vòng kim loại hoặc vòng có màu sắc để không ghi nhận các cá thể này vào tổng số cá thể đã bắt được. Cần kiểm tra lưới ít nhất mỗi nửa giờ, đặc biệt khi trời quá nóng. Lưới cần đóng lại khi có mưa. Mỗi lần kiểm tra lưới, cần vệ sinh lưới như nhặt lá khô hoặc côn trùng, dơi bị dính lưới. Sử dụng kẹp thận trọng nhặt ra đề phòng làm hỏng lưới. Biểu mẫu ghi số liệu đặt lưới mờ Ngày: ; Giờ giăng lưới: ; Giờ cất lưới: ; Tờ số...của...tờ: Người quan sát 1: ; Người quan sát 2: Giờ lưới (số giờ giăng lưới x số lưới): ;Tên khu vực: ;Điểm giăng lưới: Thời tiết trước và lúc bắt đầu giăng lưới: Thời Lưới Loài Đánh Tuổi Đực/cái Sinh Thay Ghi gian số dấu sản lông chú B: Cách cuốn lưới mờ A: Cách giăng lưới mờ Hình 4. Lưới mờ (Nguồn: Dự án Vie/91/G31 trong SPAM, 2003) III. Bảo quản và vận chuyển mẫu 1. Xử lý và bảo quản mẫu vật tại hiện trường Đối với chim, chỉ quan sát là chính. Việc thu mẫu chỉ thực hiện đối với các loài chưa xác định được tên khoa học hay còn nghi ngờ, công cụ để bắt các loài chim này thông thường được được sử dụng lưới mờ với kích thước (2,5 x 12 m) cỡ mắt (19x19mm) và (30x30mm). Chim bắt được sẽ được định loại và xác định tên khoa học đồng thời thả ngay về tự nhiên. Vì vậy, số lượng loài cần thu 16
- làm mẫu không xác định, phụ thuộc vào số loài được phát hiện mới bổ sung vào kết quả sau các đợt nghiên cứu. Mẫu của các loài chim bị chết trong lưới mờ hoặc tịch thu được từ thợ săn bắt chim trái phép hoặc từ những vụ buôn bán chim trái phép được sử dụng để định tên và làm tiêu bản cho khu bảo tồn thiên nhiên hoặc bảo tàng phải được xử lý và bảo quản. Đối với các loài chim nhỏ (nặng vài trăm gram), để lưu giữ được cần mổ lấy hết nội quan và ngâm vào cồn công nghiệp 70o, nếu ngâm lâu, cần bổ sung thêm cồn mới (vì nồng độ cồn giảm sau khi ngâm mẫu chim một thời gian ngắn). Có thể dùng formalin nồng độ 9%. Tuy nhiên, mẫu ngâm formalin thường bị biến dạng và không có khả năng xử lý tiếp. Các loài có kích thước lớn hơn (như gà rừng, gà lôi, công, diều hâu, cắt..), thì chỉ lột da, lấy bộ lông (có xăng đầu/hộp sọ sau khi lấy hết não ra), giò, xương gốc cánh và đuôi. Lấy hết mỡ bám trên da nếu có, sau đó dùng phèn chua (1 phần), muối ăn (2 phần), giã nhỏ, trộn đều và xát kỹ lên mặt trong của da chim (chú ý không được làm bẩn bộ lông), để nguyên bộ da lông trong bóng râm vài ngày (tùy thuộc vào độ lớn của da), sau đó, cuốn và gói bộ da lại chờ xử lý tiếp, phục vụ định tên hay làm mẫu vật lưu giữ, trưng bày. Cả hai trường hợp trên, trước khi vứt bỏ nội tạng, cần xác định đực, cái (nếu không thể hiện bằng bộ lông) thì dựa trên buồng trứng hoặc tinh hoàn. Cần thiết ghi nhận các thông tin về màu sắc lông, mắt, giò, da trần ở vùng đầu... Mẫu nhồi trưng bày Các mẫu dự định nhồi, trưng bày trong các bộ sưu tập hoặc bảo tàng, tuần tự thực hiện các bước sau: Thuộc da chim để nhồi mẫu vật: bất kể da chim đã được ướp muối hoặc phèn hay chưa, trước khi nhồi mẫu phải bôi dung dịch axít asenic (thạch tín – chất độc bảng A) pha loãng với nước, nồng độ 5-7%, bôi lên mặt trong da sau khi đã tẩy sạch thịt và mỡ (cũng có thể sử dụng muối natri của axit này). Mẫu phục vụ nghiên cứu sinh học phân tử Mẫu phục vụ nghiên cứu sinh học phân tử thường là mẫu dùng cho giám định ADN (DNA). Các mẫu này chủ yếu là dạng mẫu cơ, mẫu gan, mẫu máu, xương, hoặc mẫu nước bọt. Trước khi lấy mẫu ADN thì các dụng cụ lấy mẫu (panh, kéo, dao mổ) phải được rửa sạch bằng cồn và hơ qua lửa. Động tác này nhằm tránh lẫn lộn giữa các mẫu vật khác nhau. Tuyệt đối cách ly formalin đối với mẫu và dụng cụ lấy mẫu. Dụng cụ lấy mẫu ADN cũng cần được xếp riêng. Mẫu ADN sau khi lấy từ mẫu vật sẽ được cho vào ống tuýp nhỏ (0,5-2 ml) có chứa cồn tuyệt đối (95-99%) hoặc đã pha loãng 70%. Mẫu nước bọt có thể thấm vào bông rồi lưu giữ trong tuýp nhựa kín, tuy nhiên, mẫu dạng này khó có thể lưu giữ trong thời gian dài. Mẫu ADN cũng được ghi đúng theo ký hiệu của mẫu 17
- vật hoặc đánh số tương ứng với số mẫu vật. Các thông tin về mẫu ADN (tên loài, địa điểm thu thập, thời gian thu thập, người thu thập, số hiệu mẫu vật tương ứng) cũng cần được lưu giữ đầy đủ trong sổ sách hoặc máy tính. Trên thực địa, mẫu ADN có thể giữ ở nhiệt độ thường trong một thời gian ngắn nhưng chú ý để chỗ râm mát. Các tuýp mẫu ADN thường được sắp xếp trong các hộp nhựa theo từng địa điểm và thời gian thu thập. Khi tiến hành phân tích ADN hiếm khi được hực hiện ngay sau khi thu thập mẫu. Do vậy việc lưu giữ mẫu ADN trong nhiều năm là cần thiết để phục vụ công tác nghiên cứu lâu dài. Trong phòng thí nghiệm, mẫu ADN phải được giữ ở nhiệt độ khoảng -15oC đến -50oC, nếu không có tủ lạnh chuyên dụng thì có thể giữ trong ngăn đá tủ lạnh. 2. Đăng ký mẫu vật Tất cả các mẫu vật đã thu thập được sau khi xử lý đều phải ghi vào sổ đăng ký mẫu vật như trong biểu đăng ký vật mẫu chim. Mỗi mẫu được đeo một nhãn thực địa ghi ký hiệu mẫu. Tương ứng với ký hiệu mẫu là phiếu ghi các thông tin về mẫu gồm các nội dung sau: - Ký hiệu mẫu, tên định loại tạm thời - Thời gian thu mẫu - Địa điểm thu mẫu (kèm tọa độ và độ cao, nếu có) - Đặc điểm sinh cảnh nơi thu mẫu - Những điều kiện khí hậu và thời tiết nơi thu mẫu - Số lượng hay mật độ cá thể bắt gặp - Đặc điểm hình thái và tình trạng mẫu khi thu: hình dạng, kích thước, màu sắc, hoạt động của con vật lúc bị bắt - Người thu mẫu, người định loại Tất cả mẫu vật được lưu trữ trong bảo tàng hay phòng lưu trữ mẫu. Mẫu vật phải được bảo quản theo quy định, có đầy đủ thông tin và thuận tiện cho người sử dụng và theo dõi quản lý. 3. Vận chuyển mẫu Mẫu sau khi xử lý và bảo quản được bọc, gói, đưa vào các thùng đựng mẫu chuyên dụng và vận chuyển về phòng thí nghiệm phân tích. Quá trình vận chuyển mẫu vật cũng cần chú ý tránh hư hỏng hoặc làm biến dạng. Mẫu di chuyển xa nên được bọc trong vải màn thấm cồn, để trong các lớp túi nilon hàn/buộc kín và đặt trong hộp cứng, chèn bằng vật liệu xốp và mềm, có nắp kín tránh dung dịch ngâm mẫu bốc hơi. Trong và ngoài bao bì vận chuyển cần có các ghi chú kèm theo về bảo quản mẫu. Ngay khi mẫu vật đến nơi phải chuyển sang ngâm cồn. 18
- PHỤ LỤC 2. PHIẾU SƯU TẦM VÀ GIẢI PHẪU CHIM PHIẾU CHIM Tính đực cái (Sex) - Bộ:… Họ:… - Giống:… Loài:… - Phân loài:… - Tên phổ thông:… - Tên địa phương:… - Ngày, giờ sưu tầm: - Thời tiết lúc sưu tầm: - Người sưu tầm: - Địa điểm (vùng, nơi…) sưu tầm:..., huyện:….. Tỉnh:….. - Tình trạng con vật lúc sưu tầm: - Cách sưu tầm: - Trọng lương con vật (P) : - Dài thân (L) : Sải cánh (E) : - Dài cánh (A) : Dài mỏ (C) : - Dài đuôi (Q) : Dài giò (T) : - Số đo phụ: - Màu mắt: - Màu mỏ: - Màu sắc phụ: GIẢI PHẪU - Kích thước dịch hoàn phải: dài:… rộng:… màu:… - Kích thước dịch hoàn trái: dài:… rộng:… màu:… - Buồng trứng: màu sắc:… tuổi:…. - Giai đoạn trứng (1,2,3,4) :… - Kích thước trứng lớn nhất (Dmax) :… - Số trứng đã rụng:… - Ngoại ký sinh:… - Nội ký sinh:… - Thức ăn trong diều:… Thức ăn trong mề:… - Người định tên:… - Người lập phiếu:… 44
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học lưỡng cư và bò sát
50 p | 86 | 13
-
Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học cá (Ban hành kèm theo Công văn số 2149/TCMT-BTĐDSH, ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Tổng cục Môi trường
39 p | 71 | 6
-
Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học thú
53 p | 54 | 6
-
Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học thực vật
45 p | 113 | 6
-
Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy
44 p | 45 | 4
-
Hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học động vật nổi
34 p | 86 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn