BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƢỜNG

HƢỚNG DẪN ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG CỠ LỚN Ở ĐÁY (Ban hành kèm theo Công văn số 2149/TCMT-BTĐDSH, ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Tổng Cục Môi trường)

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐDSH Đa dạng sinh học

ĐVĐ Động vật đáy

STTNSV Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

SVĐ Sinh vật đáy

2

VQG Vƣờn quốc gia

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6

PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG .......................................................................... 8

I. Phạm vi điều chỉnh .......................................................................................... 8

II. Đối tƣợng áp dụng .......................................................................................... 8 III. Nguyên tắc điều tra đa dạng sinh học ......................................................... 8

IV. Mục đích, ‎ý nghĩa của điều tra ĐDSH động vật đáy ................................. 8

PHẦN 2. QUY TRÌNH, KỸ THUẬT ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC NHÓM ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN Ở ĐÁY.................. 10

I. Công tác chuẩn bị .......................................................................................... 10 1. Lập kế hoạch ................................................................................................ 10

2. Dụng cụ và hoá chất cần thiết ...................................................................... 11 2.1. Dụng cụ thu mẫu và các dụng cụ, thiết bị khác .................................... 11

2.2. Dụng cụ chứa mẫu ................................................................................. 14

2.3. Nh n hi u mẫu ....................................................................................... 14

2.4. Dụng cụ quang học ................................................................................ 14

2.5. Các dụng cụ thiết bị khác phục vụ cho điều tra, thu mẫu ĐVĐ tại hi n trƣờng ........................................................................................................... 14

3. Kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ ................................................................... 15 4. Thiết kế các tuyến/điểm điều tra .................................................................. 15

II. Phƣơng pháp thu mẫu vật ĐVĐ ................................................................. 17 1. Thu mẫu bằng gầu ........................................................................................ 17

2. Thu mẫu bằng lƣới kéo ở biển ..................................................................... 18

2.1. Thả lƣới ................................................................................................. 18

2.2. Thu lƣới, rửa mẫu .................................................................................. 18 3. Thu mẫu ĐVĐ vùng triều ............................................................................ 19

4. Thu mẫu ở các thủy vực nƣớc ngọt ............................................................. 19

III. Bảo quản và vận chuyển mẫu .................................................................... 21 1. Xử lý mẫu vật............................................................................................... 21

1.1. Bảo quản mẫu vật .................................................................................. 21

1.2. Đăng ký mẫu vật.................................................................................... 22 2. Vận chuyển mẫu .......................................................................................... 22

3

IV. Phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm .............................................. 22 1. Phân tích định loại (mẫu định tính) ............................................................ 22

1.1. Đặc điểm hình thái phân loại tôm nƣớc ngọt ........................................ 24

1.2 Đặc điểm hình thái cua nƣớc ngọt ......................................................... 27

1.4 Đặc điểm hình thái phân loại ốc nƣớc ngọt ........................................... 30

1.5 Đặc điểm hình thái phân loại thân mềm hai mảnh vỏ ............................ 32

1.6 Một số đặc điểm hình thái phân loại giun nhiều tơ ................................ 35

1.7 Một số đặc điểm hình thái phân loại da gai ........................................... 36 2. Phân tích định lƣợng .................................................................................... 37

2.1. Cân mẫu ................................................................................................. 37

2.2. Tính lƣợng sinh vật ............................................................................... 38

2.3. Tính chỉ số đa dạng ............................................................................... 39

3. Làm tiêu bản lƣu giữ .................................................................................... 39

V. Xử lý số liệu, đánh giá và lập báo cáo ........................................................ 39 1. Tổng hợp và phân tích số li u ...................................................................... 39

2. Lập báo cáo kết quả điều tra ........................................................................ 41

3. Xây dựng bản đồ/sơ đồ phân bố .................................................................. 41

VI. Các vấn đề cần lƣu ý khi điều tra tại thực địa ......................................... 42 1. Xử lý sự cố ................................................................................................... 42 2. Các quy định về an toàn lao động ................................................................ 43

4

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 44

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Một số đại di n của động vật đáy cỡ lớn ................................................. 7

Hình 2. Một số thiết bị thu mẫu động vật không xƣơng sống cỡ lớn ở đáy……12 Hình 3. Ví dụ về sơ đồ các tuyến và điểm điều tra quan trắc đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy ................................................................................................. 16

Hình 4. Một số hình ảnh thu mẫu động vật đáy tại thực địa ............................... 20

Hình 5. Phân tích mẫu vật trong phòng thí nghi m ............................................ 23

Hình 6. Cấu trúc hình thái tổng quan của tôm càng (Palaemonidae) ................. 26

Hình 7. Cấu trúc hình thái tổng quan của tôm diu (Atyidae)………………..…26 Hình 8. Ghi chú hình vẽ hình thái phân loại cua nƣớc ngọt Parathelphusidae- Potamidae ............................................................................................................ 28

Hình 9. Hình thái và một số phần phụ cơ thể giáp xác chân khác (Gammaridea – Amphipoda) ......................................................................................................... 29

Hình 10. Sơ đồ lƣỡi gai hay còn gọi là răng hầu (radula) của ốc ....................... 31 Hình 11. Hình thái chung của vỏ ốc .................................................................... 31

Hình 12. Các đặc điểm chính đƣợc sử dụng cho mô tả, phân loại học ............... 32

của nhóm ốc (Gastropoda) .................................................................................. 32

Hình 13. Một số dạng cơ bản của vỏ trai, hến .................................................... 35

Hình 14. Các chỉ tiêu hình thái để phân tích phân loại học của nhóm trai, hến . 35

Hình 15. Các chỉ tiêu hình thái cơ bản để phân loại của nhóm giun ít tơ và nhiều tơ .......................................................................................................................... 36

Hình 16. Các chỉ tiêu hình thái cơ bản để nhận dạng các lớp của ngành da gai . 37 Hình 17. Phân bố b i tôm trong mùa khô ở vùng biển Tây Nam Bộ ................. 42

5

Hình 18. Phân bố mật độ Amphipoda theo đƣờng đồng mức tại các trạm khảo sát (9/2007) .......................................................................................................... 42

MỞ ĐẦU

Động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy (Macrobenthos): là nhóm động vật không xƣơng sống, sống ở trên mặt đáy hoặc vùi mình trong nền đáy thủy vực hoặc sống bám trên các giá thể nhƣ thân gốc cây ngập mặn, đá tảng. Nhóm này rất đa dạng về thành phần loài, gồm các ngành Giun đốt (Annenlida) mà chủ yếu là lớp giun ít tơ (nhiều ở nƣớc ngọt) và lớp giun nhiều tơ (chủ yếu ở biển); ngành thân mềm (Mollusca), gồm các lớp trai, ốc (cả nƣớc ngọt và biển), ngành da gai (Echinodermata); lớp san hô (Anthozoa), ngành ruột khoang (Porifera) và ngành chân khớp (Arthropoda), gồm giáp xác tôm, cua (cả biển và nƣớc ngọt) và côn trùng ở nƣớc ngọt. Sau đây gọi nhóm này là động vật đáy (ĐVĐ).

Nguồn thức ăn chính của động vật đáy là tảo, rong rêu, các nhóm động vật không xƣơng sống khác nhỏ hơn và chất hữu cơ từ đất liền. Độ sâu cột nƣớc, nhi t độ và độ mặn, và kiểu vật li u nền đáy tất cả đều ảnh hƣởng đến loại động vật đáy có mặt ở đó. Các động vật đáy ăn lọc nhƣ sứa và động vật hai mảnh vỏ có mặt chủ yếu ở vùng đáy cứng có cát. Các động vật đáy khác ăn ở đáy nhƣ giun nhiều tơ tập trung ở vùng đáy cấu tạo mềm hơn. Các nhóm sao biển, ốc, động vật thân mềm, giun nhiều tơ, giun ít tơ, côn trùng nƣớc và giáp xác là các động vật ăn mùn b hữu cơ và xác thối quan trọng.

Động vật đáy ở Vi t Nam là rất đa dạng về thành phần loài. Cho tới nay, đ biết khoảng 400 loài động vật đáy nƣớc ngọt và 6.300 loài động vật đáy biển ở Vi t Nam.

Giun nhiều tơ Giáp xác chân khác

6

Tôm Cua

Da gai (sao biển)

Hai mảnh mỏ

Hải sâm

ốc

Hình 1. Một số đại di n của động vật đáy cỡ lớn

Vi c điều tra đa dạng sinh học động vật đáy là một hoạt động quan trọng cần thiết trong vi c đánh giá hi n trạng môi trƣờng trong khu vực đặc bi t là hi n trạng môi trƣờng nƣớc. Trong bối cảnh đó, Tổng cục Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đ phối hợp với các chuyên gia để xây dựng tài li u hƣớng dẫn điều tra đa dạng sinh học động vật đáy đƣợc giới thi u trong tài li u này.

7

Hƣớng dẫn đƣợc xây dựng trên nguyên tắc tham khảo kinh nghi m, tài li u của quốc tế và của Vi t Nam và đặc bi t thực tiễn đ đƣợc áp dụng tại Vi t Nam thời gian qua. Trên cơ sở này, Hƣớng dẫn đƣợc kế thừa, phát triển và h thống hóa đảm bảo cập nhật, hi n đại phù hợp với đặc thù đa dạng sinh học Vi t Nam nhằm điều tra, xây dựng và thiết lập dữ li u đa dạng sinh học đồng bộ phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về đa dạng sinh học. Vi c tham khảo các tài li u đều đƣợc trích dẫn theo quy định hi n hành.

PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG

I. Phạm vi điều chỉnh

Tài li u này hƣớng dẫn điều tra đa dạng sinh học ở Vi t Nam. Trong quá trình thực hi n, Bộ TN&MT có thể điều chỉnh hƣớng dẫn cho phù hợp với diễn biến về hi n trạng đa dạng sinh học và mục tiêu và chiến lƣợc quản lý đa dạng sinh học.

II. Đối tƣợng áp dụng

Đối tƣợng áp dụng của hƣớng dẫn này bao gồm:

- Các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân có trách nhi m và quyền

hạn nghiên cứu, quản lý bảo tồn đa dạng sinh học.

- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi c phê duy t, thực hi n, kiểm

tra và giám sát quản lý bảo tồn đa dạng sinh học.

III. Nguyên tắc điều tra đa dạng sinh học

- Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất điều tra ĐDSH với điều tra khảo sát, đánh giá tiềm năng tài nguyên sinh vật, quan trắc ĐDSH, thực trạng môi trƣờng giữa các cấp quản lý ĐDSH từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.

- Quá trình thực hi n điều tra ĐDSH phải bảo đảm không gây tác động có

hại tới tài nguyên, đa dạng sinh học, môi trƣờng vùng điều tra.

- Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu cung cấp thông tin, dữ li u phục vụ phát triển kinh tế - x hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững với yêu cầu thông tin, dữ li u phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc.

- Vi c điều tra ĐDSH đƣợc tiến hành theo yêu cầu của công tác quản lý

nhà nƣớc về ĐDSH, tránh chồng chéo gây l ng phí ngân sách.

- Thông tin, dữ li u, kết quả điều tra ĐDSH đƣợc công bố trong h thống

chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trƣờng theo quy định của pháp luật.

- Trang thiết bị sử dụng trong điều tra ĐDSH phải bảo đảm chủng loại, tính năng kỹ thuật tối thiểu ở mức trung bình theo tiêu chuẩn của thế giới và khu vực, phù hợp với điều ki n của Vi t Nam. Độ chính xác và giới hạn đo đạc của trang thiết bị phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hi n hành.

IV. Mục đích, ‎ý nghĩa của điều tra ĐDSH động vật đáy

Nhằm xác định thành phần loài, các mức độ đa dạng, tình hình phân bố và biến động số lƣợng của động vật đáy tại một thủy vực nhất định. Qua đó đánh giá mức độ dinh dƣỡng của vùng nƣớc và mối quan h với yếu tố môi trƣờng nƣớc, trầm tích đáy. Cụ thể nhƣ sau:

8

- Đánh giá đƣợc hi n trạng ĐDSH động vật đáy ở các vùng nƣớc điều tra;

- Đánh giá tác động, diễn biến phân bố động vật đáy theo không gian và

thời gian;

- Góp phần cảnh báo sớm các hi n tƣợng suy thoái h sinh thái thủy vực

và ĐDSH;

- Góp phần xây dựng báo cáo hi n trạng ĐDSH;

9

- Đáp ứng theo các yêu cầu khác của cơ quan quản lý.

PHẦN 2. QUY TRÌNH, KỸ THUẬT ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC NHÓM ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN Ở ĐÁY

I. Công tác chuẩn bị

1. Lập kế hoạch

Trƣớc khi tiến hành điều tra đa dạng sinh học, cần thực hi n các bƣớc chuẩn

bị nhƣ sau:

a) Chuẩn bị tài li u: bao gồm các bản đồ, sơ đồ, thông tin chung về khu vực

dự định điều tra;

b) Theo dõi dự báo thời tiết, tìm hiểu điều ki n khí hậu, thủy văn, hải văn để đề phòng thời tiết xấu ảnh hƣởng đến kết quả điều tra đa dạng sinh học tại hi n trƣờng, đồng thời xác định thời gian thực hi n điều tra phù hợp theo lịch thủy triều tại địa phƣơng (với vùng nƣớc ven biển, ven đảo);

c) Lên danh sách nhân sự và danh mục các dụng cụ, thiết bị điều tra, thu mẫu. Cần thiết kiểm tra, v sinh và hi u chuẩn các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo, thử trƣớc khi ra hi n trƣờng;

d) Chuẩn bị hoá chất, vật tƣ, dụng cụ phục vụ lấy mẫu nƣớc, mẫu sinh vật và

bảo quản mẫu:

- Các hóa chất bảo quản mẫu và các loại hoá chất, thuốc thử khác;

- Các dụng cụ chứa mẫu theo tiêu chuẩn;

- Hộp, thùng bảo quản mẫu phù hợp với các thông số điều tra đa dạng sinh

học;

- Các dụng cụ thu mẫu: bình lấy mẫu nƣớc, dụng cụ lấy mẫu sinh vật đáy: các loại lƣới, cào, gàu thu mẫu sinh vật, thiết bị lặn SCUBA, thiết bị Manta-tow (điều tra cơ bản đa dạng sinh học, quan trắc động vật đáy rạn san hô, cỏ biển), khung định lƣợng (động vật đáy b i triều);

- Dụng cụ, thiết bị hỗ trợ khác: máy định vị v tinh (GPS), máy ảnh chụp dƣới

nƣớc, máy quay phim dƣới nƣớc...;

- Văn phòng phẩm: giấy, bút, băng dính, sổ ghi chép,....

đ) Chuẩn bị nh n mẫu;

e) Chuẩn bị các biểu mẫu, phiếu điều tra, phỏng vấn, nhật ký điều tra, quan

trắc và phân tích;

g) Chuẩn bị các tài li u có liên quan khác:

- Bản đồ hành chính của địa phƣơng tiến hành điều tra, quan trắc và sơ đồ các

điểm quan trắc tại địa phƣơng sở tại;

10

- Giấy đi đƣờng và công văn cử đoàn đi điều tra đa dạng sinh học (nếu

cần);

- Các tài li u, biểu mẫu khác.

h) Chuẩn bị các phƣơng ti n phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận chuyển mẫu:

xe ô tô, xe máy, canô, xuồng máy, tàu thuyền...;

i) Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, an toàn lao động: quần áo bảo hộ lao động,

mũ, áo mƣa, áo phao, ủng cao su, găng tay, túi cứu thƣơng, dƣợc phẩm…;

k) Chuẩn bị kinh phí;

l) Phân công cán bộ đi điều tra: căn cứ vào kế hoạch điều tra đa dạng sinh học đ đƣợc xây dựng, thủ trƣởng đơn vị thực hi n hoặc cán bộ chủ trì có trách nhi m thông báo, giao nhi m vụ cụ thể và giới thi u phƣơng pháp điều tra của các ngành đến từng cán bộ tham gia trƣớc khi thực hi n điều tra;

m) Chuẩn bị cơ sở lƣu trú cho cán bộ công tác dài ngày (nếu cần);

n) Liên h với các cơ quan hữu quan tại địa bàn điều tra, quan trắc để vi c

thực hi n đợt điều tra đƣợc thuận lợi.

2. Dụng cụ và hoá chất cần thiết

2.1. Dụng cụ thu mẫu và các dụng cụ, thiết bị khác

a) Các dụng cụ cần thiết để lấy mẫu ĐVĐ bao gồm vợt tay, vợt chữ D, lƣới kéo đáy, khung lƣới Surber, gầu Dredge, hoặc gầu Peterson với các kích thƣớc mi ng gầu khác nhau (Hình 2). Các loại dụng cụ thu mẫu phải tuân theo thiết kế chuẩn.

- Khung lƣới Surber đƣợc sử dụng để thu mẫu định lƣợng ở các suối. Kích cỡ của khung tùy thuộc vào độ lớn và độ sâu của suối. Tuy nhiên, kích thƣớc khung thƣờng đƣợc dùng là 30 × 30 cm.

- Vợt tay chữ nhật, vợt chữ D (D-net) đƣợc sử dụng nhƣ là những dụng cụ thu mẫu chủ yếu ở thủy vực nƣớc ngọt nội địa. Vợt gồm một khung hình chữ nhật hoặc chữ D, đỡ một cái túi lƣới với chiều sâu khoảng 50 cm. Kích thƣớc mắt lƣới thƣờng có đƣờng kính 0.5-1mm. Khung đỡ lƣới đƣợc nối với một cán dài cỡ 1,5 m.

- Gầu Dredge hay còn gọi là cào đáy cần cho vi c lấy mẫu ở những vùng nƣớc sâu hơn. Loại thu mẫu tốt nhất ở Anh là loại gầu Dredge đƣợc mô tả bởi Holme và Mc Intyre (1971) và đƣợc minh hoạ trong hình. Nó gồm một khung hình chữ nhật bằng kim loại với kích thƣớc 46×19 cm (+2 cm).

11

- Gầu Peterson (cỡ nhỏ kích thƣớc 20×20 cm) để thu mẫu định lƣợng ở hồ, sông và cửa sông. Ở vùng biển phải dùng gầu có kích thƣớc mi ng gàu lớn hơn (30×30 cm hoặc lớn hơn).

- Các loại lƣới thu mẫu ĐVĐ biển nhƣ i) lƣới vét đáy: dụng cụ chính để thu mẫu định tính dùng cho tất cả các dạng động vật đáy, cỡ khung tiêu chuẩn 59,5 x 25 cm; dao dài 50 cm, nặng 27 kg; ii) lƣới giả sinh học: dụng cụ dùng để thu bắt các loài động vật đáy di động nhanh có số lƣợng nhiều với hai cỡ lƣới 300 x 600 cm, ván trƣợt 28 x 40 cm và 600 x 2000 cm ván trƣợt 50 x 80 cm.

b) Dụng cụ, thiết bị cần thiết khác: - Khung vuông (1m2, 0.5m2, 0.25m2, 0.0225m2) để thu mẫu định lƣợng

ĐVĐ vùng triều và trong rừng ngập mặn.

- H thống rây ba lớp lƣới để lọc sinh vật đáy. Sinh vật đáy có nhiều kích cỡ khác nhau, nên cần có bộ rây nhiều tầng để lựa ra nhiều cỡ sinh vật. Nhiều tầng còn có ý nghĩa để ngăn bớt chất đáy ở nhiều cỡ rây cho dễ nhặt mẫu. Quan trọng nhất là cỡ mắt lƣới ở dây cuối cùng, làm thế nào để giữ đƣợc sinh vật cỡ nhỏ nhất mà ta muốn thu, thƣờng là giun ít tơ và nhiều tơ. Do đó tốt nhất là nên dùng bộ rây có 3 tầng. Tầng trên cùng có mắt lƣới cỡ 10 × 10 đến 15 × 15 mm; tầng giữa có mắt lƣới cỡ 3 × 3 đến 6 × 6 mm; tầng cuối cùng có mắt lƣới cỡ 0.5 × 0.5 đến 1 × 1 mm.

- Xẻng xúc đất;

- Máy định vị v tinh (GPS), máy ảnh, máy quay phim, cuộn dây nilon để giăng mặt cắt (có chia sẵn mét), xô chậu (để xách nƣớc), kẹp (các cỡ để nhặt mẫu), dao và kéo giải phẫu, kim tiêm, dao nạo, búa và đục (để thu mẫu trên nền đáy cứng), kính lúp cầm tay...;

c) Các loại hoá chất cố định mẫu vật; lọ, túi nilon đựng mẫu vật;

d) Nh n mẫu, giấy, bút bi ghi chép và bút chì ghi nh n (phải dùng bút chì

ghi nh n để khỏi bị tan trong cồn), băng dính, sổ ghi chép,....

Hình 2. Một số thiết bị thu mẫu động vật không xƣơng sống cỡ lớn ở đáy

(Nguồn Viện Hải sản 2012)

12

Cào đáy/Gàu Dredge Vợt tay chữ nhật

Khung lƣới Surber Vợt tay chữ D

Gầu Petersen Rây lọc

Xẻng Khung định lƣợng

Hộp mồi lồng bẫy cua, ghẹ

3. Cửa hom 5. Lƣới bọc lồng

Chú thích: 1. Mi ng lồng

4. Hộp mồi 6. Lƣới cửa hom

2. Khung lồng

13

Lồng bẫy cua, ghẹ hình trụ tròn xếp

2.2. Dụng cụ chứa mẫu

Dùng lọ nhựa hoặc túi nilon (với các loại kích thƣớc khác nhau) để chứa

vật mẫu là tốt nhất.

2.3. Nhãn hi u mẫu

Nhãn hi u mẫu (Etiket) phải là loại giấy bóng mờ, không bị hỏng khi ngâm trong nƣớc, trong cồn hoặc formol. Trên nh n cần thể hi n các nội dung nhƣ mẫu dƣới đây:

TÊN CƠ QUAN NGHIÊN CỨU

Tên đề tài hoặc dự án.........................................................................................

Tàu……………………………………Địa điểm điều tra……………………… Trạm (tọa độ)…………………………Thời gian………………………………

Số mẫu……………………………………………………………………......... Chất đáy……………………………………………sâu…………………… m

Dụng cụ…………………………………cỡ …………………………………… Di n tích mặt đáy gàu ngoạm đất hoặc chiều dài lƣới quyét qua...................... Ngƣời thu mẫu…………………………………………………………………

Mẫu nhãn hiệu mẫu sinh vật đáy

2.4. Dụng cụ quang học

Một số dụng cụ quang học sử dụng trong nghiên cứu động vật đáy bao gồm

kính hiển vi giải phẫu (hay còn gọi là kính hiển vi soi nổi), kính lúp cầm tay.

Tuỳ mục đích nghiên cứu có thể trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ nhƣ màn

hình, máy chụp ảnh, máy vi tính đƣợc nối với kính hiển vi.

2.5. Các dụng cụ thiết bị khác phục vụ cho điều tra, thu mẫu ĐVĐ tại hi n trường

Ngoài các phƣơng ti n vận chuyển và các dụng cụ hoá chất nêu trên cần có các dụng cụ, thiết bị kèm theo để sử dụng cho một chuyến điều tra động vật đáy, đặc bi t điều tra trên biển:

- H thống nƣớc rửa mẫu: h thống nƣớc rửa mẫu gồm có ống dẫn nƣớc

bằng vòi cao su và vòi hoa sen có khóa điều chỉnh lƣu lƣợng nƣớc.

- Tời và cẩu: sức kéo của tời và cẩu đƣợc quy định dựa vào cỡ tàu và kích

thƣớc, trọng lƣợng của các dụng cụ thu mẫu.

- Dây cáp: khi kéo lƣới phải dùng loại cáp mềm cỡ từ 0,8 mm đến 1 cm đƣờng kính tiết di n. Độ dài của dây cáp do độ sâu của vùng biển điều tra quy định.

- Nếu có máy tời chuyên dùng cho gầu sinh học thì dùng dây cáp có

14

đƣờng kính tiết di n từ 0,5 đến 0,6 cm.

3. Kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ

Di chuyển nhân lực, thiết bị tới khu vực điều tra. Trƣớc khi đi thực địa điều tra, thu mẫu phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ các dụng cụ, hóa chất. Phải kiểm tra lại máy tời, độ dài dây cáp. Các biểu ghi, lọ đựng mẫu phải có số hi u. Phải ghi bằng bút chì đầy đủ các hạng mục.

4. Thiết kế các tuyến/điểm điều tra

Tại mỗi vùng nƣớc điều tra ĐDSH, cần tiến hành thiết kế các điểm/mặt

cắt điều tra phù hợp với điều ki n tự nhiên của mỗi kiểu thủy vực.

- Vi c thiết kế các điểm/mặt cắt điều tra ĐDSH tại mỗi thủy vực cần đƣợc thực hi n sau khi đ có những thông tin về điều ki n tự nhiên, kinh tế-xã hội ở đó hoặc có khảo sát sơ bộ một cách khoa học trên thực địa.

- Các điểm/mặt cắt điều tra ĐDSH phải đủ để bao quát các kiểu HST, nơi cƣ trú quan trọng của vùng nƣớc điều tra, thí dụ HST rừng ngập mặn (gồm cả rừng tự nhiên/nguyên sinh, rừng tái sinh, rừng trồng), HST bãi triều, rạn san hô, thảm cỏ biển.

- Thiết kế các điểm/mặt cắt điều tra: Tại mỗi vùng nƣớc điều tra, tuỳ thuộc vào mỗi kiểu HST, nơi cƣ trú đặc trƣng riêng của các loài, có những thiết kế riêng các điểm/mặt cắt điều tra, các ví dụ nhƣ sau:

+ Đối với kiểu HST vùng triều: thiết kế các mặt cắt vuông góc với đƣờng bờ, từ khu cao triều tới khu triều thấp, trên mỗi khu triều, xác định các điểm điều tra, thu thập vật mẫu (định tính và định lƣợng theo ô tiêu chuẩn 1m x 1m hoặc 50 × 50 cm tùy theo mật độ vật ít hay nhiều). Lƣu ý xem lịch thuỷ triều để xác định đƣợc những ngày và khoảng thời gian có thể điều tra, quan trắc đƣợc suốt mặt cắt từ khu triều thấp tới khu cao triều.

+ H sinh thái rừng ngập mặn: ô tiêu chuẩn 50 x 50 cm hoặc có thể nhỏ hơn

15 x 15 cm tùy theo điều ki n thực tế.

+ Với h sinh thái sông, suối, có thể thiết kế một số mặt cắt (đối với lòng sông rộng) với 03 điểm thu mẫu bờ trái, bờ phải và giữa dòng. Với lòng sông hẹp chỉ xác đỉnh các điểm điều tra, thu mẫu dọc sông.

+ Với h sinh thái cửa sông, thiết kế một số mặt cắt theo hình rẻ quạt từ trong cửa sông hƣớng ra ngoài biển và về hai bên cửa sông, trên đó, xác định các điểm điều tra, thu mẫu.

15

+ Đối với kiểu HST thủy vực nƣớc đứng hoặc chảy chậm nhƣ hồ, hồ chứa nƣớc ngọt hoặc theo chế độ triều nhƣ đầm phá, vũng vịnh ven biển: thiết kế các mặt cắt ngang, trên đó có những điểm điều tra sao cho đủ để phản ảnh hết giá trị số li u của thủy vực. Đặc bi t, cần lƣu ý các điểm điều tra thể hi n theo chiều không gian từ thƣợng lƣu tới hạ lƣu hồ (đối với hồ chứa) hoặc vùng tiếp giáp với sông ở lục địa tới vùng cửa đầm, phá thông với biển.

+ Đối với các kiểu HST rạn san hô, xác định cụ thể các mặt cắt để tiến hành khảo sát chi tiết, bao gồm mặt cắt dọc và mặt cắt ngang rạn. Số lƣợng mặt cắt dọc rạn đƣợc chọn tùy theo độ rộng của rạn nhƣng không ít hơn 01 mặt cắt. Số lƣợng mặt cắt ngang của rạn đƣợc chọn tùy theo độ dài của rạn nhƣng không ít hơn 03 mặt cắt. Sử dụng khung vuông chuẩn, kích thƣớc 50 cm × 50 cm hoặc 1 m × 1 m, làm bằng thép không gỉ, đƣờng kính 5 mm để điều tra định tính và định lƣợng cho cả san hô và cỏ biển.

+ Đối với thảm cỏ biển, xác định các mặt cắt đƣợc đặt vuông góc với đƣờng bờ (bờ biển hoặc bờ đảo) - bắt đầu từ bờ (mép nƣớc vào thời điểm khảo sát) cho đến hết chiều rộng của thảm cỏ biển và theo các mặt cắt ngang, dọc trên các bãi cạn, đồi ngầm. Số lƣợng các điểm trên mặt cắt khảo sát để đặt khung chuẩn, lấy mẫu phụ thuộc vào mức độ đồng nhất và kích thƣớc chiều rộng (từ phía bờ ra phía biển) của thảm cỏ biển.

- Vị trí các điểm/mặt cắt điều tra đƣợc xác định chuẩn xác tọa độ bằng máy

GPS.

- Số lƣợng mặt cắt cũng nhƣ số điểm điều tra ĐDSH tại mỗi kiểu HST của

vùng nƣớc điều tra tùy thuộc vào kinh phí cho phép.

Hình 3. Ví dụ về sơ đồ các tuyến và điểm điều tra quan trắc đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy

16

(Nguồn Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, 2012, 2013)

II. Phƣơng pháp thu mẫu vật ĐVĐ

1. Thu mẫu bằng gầu

Thả gầu: Tời nâng gầu lên khỏi sàn tàu, đƣa gàu ra khỏi boong, thả dần gầu xuống mặt nƣớc. Tăng nhanh tốc độ thả. Nếu máy tời tự động cho gầu rơi tự do. Độ dài cáp thả phải lớn hơn độ sâu, nhƣng không dài quá, dễ rối cáp.

Kéo gầu lên: Mở máy tời cuốn cáp, khi gàu lên gần tới mặt nƣớc giảm dần tốc độ và dừng máy ngay khi gàu vừa lên quá sàn tàu. Cần cẩu đƣa tời vào khoang hoặc bàn trút mẫu. Mở nắp gầu quan sát và ghi nhận tình hình mẫu thu: loại chất đáy, độ dày, tình hình sinh vật. Khối lƣợng chất đáy phải trên một nửa gầu mới đạt yêu cầu. Di n tích thu mẫu là 0,5m2 tại mỗi trạm.

Lƣu ý: Các chỉ tiêu mẫu thu đƣợc có thể chấp nhận đƣợc:

- Chất đáy không bị đẩy ra ngoài bề mặt trên của gầu lấy bùn, chứng tỏ

mẫu không bị thất thoát.

- Phần trên cùng của mẫu có nƣớc.

- Mặt trên của chất đáy tƣơng đối phẳng (chứng tỏ chất đáy là tƣơng đối

đồng nhất).

- Toàn bộ mặt trong của mẫu phải nằm gọn trong gầu lấy bùn.

- Độ ngập sâu của gầu phải đạt tối thiểu là:

+ 4-5 cm đối với chất đáy là cát và vỏ sinh vật cỡ trung.

+ 6-7 cm đối với chất đáy là cát mịn.

+ Lớn hơn hoặc bằng 15 cm đối với chất đáy là bùn.

Khi lấy mẫu lên, nếu không thoả m n một trong những chỉ tiêu trên thì bắt

buộc phải lấy lại mẫu.

Nếu các điểm điều tra, quan trắc nằm trên thủy vực sông nhánh, lạch triều, vùng nƣớc cửa sông, đầm, phá, thì mẫu định lƣợng đƣợc thu bằng gầu Petersen (20×20 cm) hoặc loại có kích thƣớc lớn hơn. Tại mỗi điểm thu mẫu, thƣờng thu 03 gầu định lƣợng; Tại các thủy vực nông, có thể dùng cào đáy thua mẫu ĐVĐ.

Thu mẫu ĐVĐ trong thảm cỏ biển: Tùy theo di n tích thảm cỏ mà quyết định số lƣợng mặt cắt cần thu, tốt nhật là thu 03 mặt cắt cho mỗi thảm cỏ. Trên mỗi mặt cắt đặt 03 trạm thu mẫu, 01 trạm ở dầu, một trạm ở giữa và 01 trạm ở cuối mặt cắt. Tại mỗi trạm thu 03 mẫu bằng cuốc Ponna-Dreger và đƣợc sàng bằng loại sàng hai ngăn.

17

Thu mẫu ĐVĐ trên rạn san hô:

- Mẫu định tính: Mẫu đƣợc thu trùng với dây mặt cắt của nghiên cứu san hô. Trên mỗi dây mặt cắt đặt khoảng 03 - 05 trạm khảo sát. Trên mỗi trạm thu 03 ô mẫu, mỗi ô có di n tích 1m2

- Mẫu định lƣợng: Đƣợc thu tại các trạm trùng với trạm thu mẫu định tính. Tại mỗi trạm thu 03 tảng san hô chết có trọng lƣợng 5 kg/tảng. Dùng búa, dao, đục lấy toàn bộ số mẫu ở trong tảng san hô ngâm trong dung dịch cồn 700, dán nh n đầy đủ.

2. Thu mẫu bằng lƣới kéo ở biển

2.1. Thả lưới

- Thả lƣới khi tàu đang chạy với tốc độ chậm và phƣơng hƣớng đ ổn định. Cần cẩu và tời đƣa lƣới ra khỏi boong tàu, đợi lƣới mở đều rồi mới tăng tốc độ mở cáp.

- Độ dài dây cáp khi kéo lƣới phải phụ thuộc vào tốc độ của tàu, độ sâu

hƣớng gió, dòng chảy. Bình thƣờng độ dài dây cáp lớn gấp 3-4 lần độ sâu.

- Vận tốc và thời gian kéo lƣới: Vận tốc của tàu khi kéo lƣới khoảng 2-2,5 hải lý/h. Nếu tàu có vận tốc tối thiểu lớn (4 đến 5 hải lý/h) không phù hợp với yêu cầu kéo lƣới thì có thể dùng bi n pháp tắt mở máy tàu ngắt đoạn, lợi dụng quán tính của tàu để kéo lƣới. Trong trƣờng hợp này, thời gian kéo lƣới cần đƣợc tăng thêm.

- Thời gian kéo lƣới vét khoảng từ 5 đến 10 phút. Mốc tính thời gian kéo lƣới là từ khi thả xong dây cáp, lƣới chạm đáy đến khi máy tời bắt đầu thu cáp để kéo lƣới lên. Một mẫu thu định tính đƣợc coi là đạt yêu cầu khi túi lƣới chứa đầy chất đáy. Thể tích túi lƣới đƣợc quy định là 50dm3.

- Trong quá trình kéo lƣới, thƣờng xuyên phải có một ngƣời trực ban giàu kinh nghi m theo dõi tình hình. Phải dựa vào góc l ch hoặc độ căng chùng của dây cáp để phán đoán lƣới có sát đáy hay không. Khi kéo lƣới ở vùng biển nông, chỉ cần dùng tay nắm vào dây cáp là có thể phán đoán đƣợc. Phải lập tức có bi n pháp xử lý nếu ghi nhận đƣợc tình hình kéo lƣới không bình thƣờng. Nếu lƣới không sát đáy hay vƣớng vật chƣớng ngại ở đáy thì thả thêm cáp, dùng máy tàu hay thu lại lƣới.

2.2. Thu lưới, rửa mẫu

- Chờ tàu giảm tốc độ, kéo lƣới lên gần mặt nƣớc. Ngƣng tời ngay khi lƣới đƣợc treo thẳng đứng ngang boong tàu. Cần cẩu đƣa lƣới vào boong và hạ túi lƣới xuống ngay dụng cụ chứa mẫu.

- Nếu túi lƣới vẫn còn dính nhiều chất đáy, phải tiến hành rửa sạch trên h thống sàng. Phải thu nhặt cho hết sinh vật còn dính trên túi lƣới, không đƣợc bỏ sót. Sau đó, tiến hành rửa mẫu.

18

- Dựa vào loài để đếm số lƣợng. Nếu số lƣợng quá nhiều không thể đếm đƣợc hết, phải cân khối lƣợng toàn phần, sau trích một phần mẫu cân để đếm số

cá thể. Từ đó, quy ra tổng số lƣợng cá thể của loài. Những loài thông thƣờng, dễ gặp, nếu nhƣ số lƣợng quá nhiều, có thể bỏ bớt mẫu đi sau khi đ cân đo trọng lƣợng, đếm số lƣợng cá thể xong và đ đƣợc ghi chép vào bảng ghi thu mẫu định tính.

3. Thu mẫu ĐVĐ vùng triều

- Tại khu vực rừng ngập mặn, thu 4-5 mẫu định lƣợng trong phạm vi khung định lƣợng (15 cm × 15 cm) tại mỗi địa điểm quan trắc: Dùng xẻng đào sâu tới độ sâu 20-30 cm, cho tới khi không thấy còn ĐVĐ.

- Ở khu vực b i triều không có rừng ngập mặn, tại mỗi mặt cắt đ xác định theo chiều vuông góc với đƣờng bờ, thu mẫu ĐVĐ tại các điểm ở khu cao triều, khu trung triều và khu triều thấp. Tại mỗi khu triều này, thu 2-3 mẫu định lƣợng bằng khung định lƣợng (50 cm × 50 cm), với khung định lƣợng 1 x 1m thu 1-2 mẫu. Dùng xẻng đào sâu tới độ sâu 20-30 cm, cho tới khi không thấy còn ĐVĐ.

- Dùng rây có kích thƣớc mắt lƣới 0,5-1mm để lọc lấy mẫu vật. Tách bớt rác, đá, sỏi và rễ cây khỏi mẫu vật. Mẫu vật sau đó đƣợc nhặt bằng tay hoặc bằng kẹp và cho vào lọ nhựa hoặc túi nilon với kích thƣớc phù hợp. Khi thu mẫu trong RNM nên sử dụng lọ nhựa lớn (1-3 lít) để đựng mẫu vì có rất nhiều mảnh vụn và rễ cây lẫn vào mẫu vật. Không nên bỏ chung mẫu sinh vật lớn có vỏ cứng (nhƣ các loài 2 mảnh vỏ, chân bụng, cua, cáy,...) cùng chung lọ với mẫu sinh vật mềm, nhỏ (nhƣ giun nhiều tơ, ấu trùng côn trùng và giáp xác nhỏ) vì sẽ làm giập nát mẫu, gây khó khăn cho quá trình định loại.

- Mẫu định tính đƣợc thu trong phạm vi rộng hơn (xung quanh vị trí thu mẫu định lƣợng) bằng tay, vợt tay, gầu Dredge, thậm chí có thể mua mẫu của ngƣ dân đang khai thác tại nơi điều tra.

4. Thu mẫu ở các thủy vực nƣớc ngọt

Nếu các điểm điều tra, quan trắc là sông, hồ, ao, đầm… thì mẫu định lƣợng đƣợc thu bằng gầu Petersen (20×20 cm). Tại mỗi điểm thu mẫu, thƣờng thu 03 gầu định lƣợng; hoặc dùng cào đáy.

Tại các vùng ven bờ với bụi cỏ, cây thủy sinh dung vợt tay sục từ ngoài

vào bờ.

19

Tại suối, đặt khung lƣới Surber mặt lƣới vuông góc với mặt suối và hƣớng ngƣợc dòng chảy, cạnh dƣới mặt lƣới sát với nền đáy sao cho không có kẽ hở ở mép dƣới của khung. Rửa sạch từng hòn đá lớn ở trong túi lƣới để thu tất cả các loài động vật đáy. Cần đảm bảo tất cả các mẫu động vật đáy đều đƣợc loại bỏ khỏi các viên đá. Ngoài ra, có thể dùng phƣơng pháp bán định lƣợng bằng cách dùng vợt taychữ nhật, chữ D để bắt ấu trùng côn trùng và các nhomd động vật đáy khác sống bám các giá thể bụi cỏ, ven bờ, và đáy các hòn đá tảngtheo kiểu đạp chân (kicking net): đứng quay lƣng với dòng chảy, dùng lƣới vợt tay sục đáy mặt lƣới luôn vuông góc với mặt đáy và hƣớng ngƣợc về dòng chảy. Dùng chân (đi ủng) sục

đáy, đá tảng, cuội để mặt đáy đƣợc xới lên, mẫu ấu trùng côn trùng và các ĐVĐ khác trôi vào mi ng lƣới.

Cũng tại suối, thu mẫu thân mềm bằng tay; thu mẫu tôm, cua bằng lƣới tay hoặc trực tiếp bằng tay. Với cua suối, có thể gi củ sắn tƣơi rắc ở những chỗ suối rộng, chảy chậm nhử cua ra để dễ thu mẫu.

- Lƣu ý, tại mỗi điểm quan trắc, nhật ký quan trắc phải đƣợc ghi chép cụ thể bao gồm một số các thông tin chính nhƣ: địa điểm thu mẫu, tọa độ, ngƣời thu mẫu, thời gian thu mẫu, các đặc điểm chính của sinh cảnh...

- Phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng, ngƣ dân, dân khai thác thủ công để

thu thập các thông tin về các loài ĐVĐ đang đƣợc khai thác, sản lƣợng...

Hình 4. Một số hình ảnh thu mẫu động vật đáy tại thực địa

(Nguồn: Viện NCHS Hải Phòng, 2012)

Thu mẫu định lƣợng động vật đáy ở suối bằng khung lƣới Surber Thu mẫu định tính động vật đáy ở suối bằng vợt tay

20

Sàng lọc mẫu Đào phẫu di n theo ô tiêu chuẩn để thu mẫu ĐVĐ ở b i triều

Dùng lƣới đẩy thủ công ở thủy vực nông và vùng nƣớc ven bờ, kênh, rạch RNM Thu mẫu ĐVĐ bằng gàu kiểu Peterson ngoài biển

III. Bảo quản và vận chuyển mẫu

1. Xử lý mẫu vật

Dùng ống hút đầu bịt vải lƣới số 38 để hút bớt nƣớc ở lọ mẫu, đổ mẫu vật vào lọ nhựa có kích thƣớc thích hợp tùy theo lƣợng mẫu vật. Các lọ mẫu phải có nhãn hi u ở bên ngoài và bên trong, nhãn phải viết bằng bút chì hoặc mực không nhòe trên giấy can. Trên nhãn ghi ký hi u của vùng nƣớc điều tra, loại lƣới, năm thu thập và số thứ tự của mẫu vật trong từng đợt điều tra.

1.1. Bảo quản mẫu vật

- Mẫu động vật đáy đƣợc bảo quản theo các Thông tƣ 22, 23/2010/TT- BTNMT và Thông tƣ 23/2010/TT-BTNMT ngày 26/10/2010 về quy định về điều tra khảo sát, đánh giá h sinh thái san hô, h sinh thái cỏ biển và đất ngập nƣớc vùng ven biển và hải đảo: Mẫu vật đƣợc ngâm giữ trong dung dịch formalin có nồng độ 10% hoặc cồn 70% (cồn metylic công nghi p). Lƣu ý là những loài có vỏ cứng (nhƣ một số loài trai, ốc, tôm, cua) hoặc xƣơng trong (nhƣ da gai, hải miên) nên đƣợc ngâm giữ trong cồn 700 (không ngâm trong formalin) để tránh những bộ phận có cấu tạo bằng chất vôi bị hòa tan, làm ảnh hƣởng đến vi c định loại.

- Dung dịch formalin 10% đƣợc pha từ 90% nƣớc biển và 10% formalin đặc. Formalin là chất độc hại do đó phải làm công vi c này ở ngoài trời, nơi thông thoáng mà không đƣợc làm ở trên xe ô tô; luôn luôn mang găng tay bảo v khi thao tác với formalin đậm đặc và không nên hút thuốc.

21

- Formalin đƣợc đƣa vào lọ mẫu bằng cách đổ từ từ và phải đậy nắp an toàn. Phải giữ lại một ít khí trong lọ mẫu để formalin đƣợc trộn đều. Mẫu phải đƣợc giữ trong dung dịch định hình, ít nhất là qua đêm để mẫu đƣợc ngấm dung dịch định hình. Tiếp sau đó, rửa toàn bộ dung dịch định hình và lƣu trữ mẫu trong cồn 70o cho đến khi mẫu đƣợc định loại và phân tích. Công vi c này cần đƣợc thực hi n trong tủ hốt hay nơi thông thoáng và tránh hít thở phải hơi bốc lên. Tốt nhất là đổ thêm cồn 90o ngập cao gấp hai lần mẫu để pha lo ng bớt lƣợng nƣớc trong mẫu.

1.2. Đăng ký mẫu vật

Tất cả các mẫu vật đ thu thập đƣợc đều phải ghi vào sổ đăng ký mẫu vật nhƣ trong biểu đăng k ý vật mẫu động vật đáy. Khi ghi xong phải có ngƣời đối chiếu.

Ngày tháng năm

Số hi u vật mẫu

Địa điểm

Ghi chú

Đầu

Cuối

Số hi u vật mẫu bảo quản

Di n tích khung định lƣợng (m2)

Số hi u điểm quan trắc

Biểu đ ng k ý vật mẫu động vật đáy

Ngƣời ghi: Ngƣời đối chiếu:

Bảng ghi kết quả thu mẫu động vật đáy

Tên tàu…….lần đi………địa điểm……Vị trí trạm: kinh độ …Vĩ độ……….. Trạm số……..Độ sâu… m; Chất đáy….Nhi t độ đáy….0C; Độ muối đáy…… Loại lƣới (dụng cụ thu mẫu)……….cỡ lƣới (cỡ dụng cụ thu) ………m Cự li kéo lƣới (di n tích thu)……….m cộng tời……………….. Bảng số………Từ………..giờ…….phút………ngày ………đến…….giờ……. phút ………ngày………tháng ……..năm……………tình hình công tác…….

TT Tên loài Số lƣợng Ghi chú

1

Ngƣời lấy mẫu:…..

2. Vận chuyển mẫu

Sau khi đ đƣợc cố định trong dung dịch formalin hoặc cồn và dán nh n đầy đủ, các lọ mẫu động vật đáy, tƣơng ứng với từng mực triều khác nhau (với vùng biển ven bờ) đƣợc bao vào các túi nilon và đặt ngăn nắp vào thùng xốp hoặc thùng tôn để vận chuyển an toàn về phòng thí nghi m.

IV. Phân tích mẫu vật trong phòng thí nghiệm

1. Phân tích định loại (mẫu định tính)

22

- Trong phòng thí nghi m, mẫu ĐVĐ đƣợc lọc qua nƣớc bằng rây có kích thƣớc mắt lƣới 0,5-1mm để loại bỏ hóa chất cố định. Công vi c này nên đƣợc thực hi n dƣới tủ hốt (có máy hút khí) để đỡ mùi hóa chất cố định mẫu. Sau đó,

mẫu vật đƣợc đổ vào khay trắng để tách thành các nhóm chính (giáp xác, thân mềm, giun, ấu trùng côn trùng…) dƣới ánh sáng đèn.

- Mẫu vật đƣợc phân loại tới bậc loài theo các đặc điểm hình thái bên ngoài cơ thể, các phần phụ, và cấu tạo giải phẫu một số cơ quan. Đối với các mẫu vật nhỏ nhƣ giun ít tơ và giun nhiều tơ, giáp xác chân khác (Amphipoda) và ốc kích thƣớc nhỏ, vi c định loại sẽ cần phải dùng đến kính hiển vi soi nổi với độ phóng đại x 20-40 lần và kính hiển vi.

- Đo đạc kích thƣớc, vẽ minh hoạ loài; Trong khi quan sát, tiến hành chụp

ảnh các mẫu tiêu biểu cho từng loài.

Hình 5. Phân tích mẫu vật trong phòng thí nghi m

- Sử dụng các sách và tài li u phân loại để định loại động vật đáy.

Một số sách thường được dùng để định loại một số nhóm động vật đáy ở

Việt Nam hiện nay:

+ Động vật đáy nƣớc ngọt:

 Đặng Ngọc Thanh và nnk. 1980. Định loại động vật không xương sống nước ngọt Việt Nam (phần giun ít tơ, trai, ốc). Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật.

 Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2012. Tôm, cua nước ngọt Việt Nam (Palaemonidae, Atyidae, Parathelphusidae, Potamidae). Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công ngh .

 Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2015. Trai, ốc nước ngọt nội địa

23

Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công nghệ.

 Brandt R.A.M., 1974. The non-marine aquatic Mollusca of Thailand.

Arch. Moll, 105.

 Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steven Tilling, 2001. Định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam (chủ yếu nhóm côn trùng ở nước). NXB. Đại học Quốc gia, Hà Nội.

+ Động vật đáy biển:

 Đặng Ngọc Thanh, Lê Hùng Anh. 2014. Giáp xác chân khác (Amphipoda-Gammaridae) đáy biển Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công ngh .

 Chace, F.A. Jr., 1983. The caridean shrimps (Crustacea: Decapoda) of the Albatross Philippine Expedition, 1907-1910, Part 1: Family Stylodactylidae. Smithsonian Contributions to Zoology 381.

 Chace, F.A. Jr., 1988. The caridean shrimps (Crustacea: Decapoda) of the Albatross Philippine Expedition, 1907–1910, Part 5: Family Alpheidae. Smithsonian Contributions to Zoology 466.

 Carpenter K.E., & Niem, V.H., 1998b. The living marine resources of the Western Central Pacific, Vol 2. Cephalopods, crustaceans, holothurians and sharks, Food and Agriculture Organization of the United Nations, Rome.

 Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh, Phạm Thị Dự, 2000. Động vật chí Việt Nam. Tập 1 – Tôm biển. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.  Fauchald K., 1997. THE POLYCHAETE WORMS Definitions and Keys to the Orders, Families and Genera. NATURAL HISTORY MUSEUM OF LOS ANGELES COUNTY In Conjunction With THE ALLAN HANCOCK FOUNDATION UNIVERSITY OF SOUTHERN CALIFORNIA; Science Series 28 February 3, 1977  Đỗ Công Thung, Lê Thị Thúy, 2015. Lớp thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia) kinh tế biển Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và công ngh .

1.1. Đặc điểm hình thái phân loại tôm nước ngọt

24

Cơ thể tôm gồm 02 phần rõ r t: Phần đầu ngực và phần bụng, tận cùng bởi Telson (đốt đuôi). Đầu ngực đƣợc bọc trong vỏ đầu ngực (Carapace). Phía trƣớc đầu ngực có chủy là phần vỏ kéo dài. Cạnh trên và dƣới chủy thƣờng có răng, số lƣợng răng khác nhau theo từng loài, là đặc điểm phân loại quan trọng đƣợc thể hi n bởi công thức răng chủy (C.R)

(Số răng trên vỏ đầu ngực) số răng tổng số cạnh trên C.R = --------------------------------------------------------------------- Số răng cạnh dƣới chủy.

Vỏ đầu ngực

Trên mặt vỏ đầu ngực có các gai, r nh, và gờ. Ở tôm nƣớc ngọt có thể có gai râu (antennal) gai trên ở mắt (supraorbital) gai gan (hepatic) gai mang (branchiostegal), gai cánh bên (pterygostomian), r nh bên chủy (ad-rostral) rãnh nâu (antennal), rãnh mang (branchiostegal) rãnh gan (hepatic), gờ sau chủy (postrostral) và các gờ tƣơng ứng với các r nh.

Phần phụ đầu

Ở tôm gồm có râu I (antennula) với cuống râu I có 3 đốt, râu II (Antenna) với vẩy râu II (scaphocerit) với sợi ngọn râu (flagellum). Sau râu là các phần phụ mi ng gồm hàm trên, hàm dƣới (1 và 2), các chân hàm I-II-III.

Phần ngực

Gồm 5 đôi chân ngực I - V. Ở tôm Palaemonidae và Atyidae, các đôi chân ngực I - II biến đổi thành càng. Các đôi chân sau III - V là chân bò. Từ gốc tới ngọn càng gồm các đốt: Ischium (háng), Merus (đùi), Carpus (ống), Propodus (bàn), Dactylus (ngón), phân bi t ngón động (khớp với bàn) và ngón bất động (liên với bàn). Phần phụ bụng

Gồm 5 đôi chân bơi có cấu tạo hai nhánh, hình lá. Đôi chân bụng I ở cả con đực và con cái đều có nhánh trong biến đổi thành hình dạng đặc trƣng cho loài. Đôi chân bụng II có 2 nhánh cấu tạo giống nhau, nhánh trong thƣờng có phần phụ trong (appendix interna) hình que. Riêng ở con đực có thêm phần phụ giao cấu đực (appendix masculina) hình chổi lông cứng.

Telson

Thƣờng có hình tam giác, phần ngón kéo dài thành mũi nhọn hoặc tròn, có 2 đôi gai đuôi mọc ở 2 bên mũi nhọn đuôi có độ dài so le. Trên mặt lƣng thƣờng có 2 đôi gai.

Quy ƣớc viết tắt:

tl: độ dài cơ thể ( từ đầu ngọn telson tới đầu ngọn chủy)

cl: độ dài vỏ đầu ngực; Cp: Vỏ đầu ngực; R: Chủy

Pr. I - V: Chân ngực I - V

Các đốt: Merus (M), Carpus (C), Propodus (P), Dactylus (D).

Telson : Ts.

Chân hàm I - III : Mxp I - III

25

Đơn vị độ dài : mm

Hình 6. Cấu trúc hình thái tổng quan của tôm càng (Palaemonidae)

(Nguồn: Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2012)

Cp: vỏ đầu ngực; R: chuỷ; Abm: phần bụng; Ts: telson; Pl I-V: chân bơi I-V; Pr III-V: chân bò III-V; Pr II: càng II; Is: Ischium; M: merus; C: carpus; P: propodus; D: dactylus; PrI: càng I; H: gai gan; A: gai râu; B: gai mang; Sc: vảy râu II.

19

5

18

1 4 2

17

20

21 22

23

12

6

7

13 14 15 16

3

8

9

24

11

10

Hình 7. Cấu trúc hình thái tổng quan của tôm diu (Atyidae)

(Nguồn: Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2012)

26

1, chủy; 2, râu I; 3, râu II; 4, vảy râu II (scaphocerit); 5, giáp đầu ngực; 6, chân hàm III; 7, càng I; 8, càng II; 9-11, các chân bò III-V; 12-16, các chân bơi I-V; 17-22, các đốt bụng I-VI; 23, telson; 24, tấm nhọn nhánh ngoài chân đuôi.

1.2 Đặc điểm hình thái cua nước ngọt

Cơ thể cua gồm phần đầu ngực và phần bụng. Phần bụng gồm 07 đốt gập vào mặt dƣới phần đầu ngực, thƣờng gọi là yếm cua. Hình dạng, kích thƣớc các đốt bụng đặc bi t là các đốt V - VII là đặc điểm phân loại quan trọng. Phần bụng con đực và con cái ở cua rất khác nhau về hình dạng. Phần đầu ngực không phân đốt rõ. Vỏ đầu ngực có hình dạng ngoài khác nhau, màu sắc khác nhau tùy từng loài. Phía trƣớc vỏ đầu ngực là trán, cạnh trƣớc thẳng hoặc chia thùy. Hai bên trán là ổ mắt, chứa cuống mắt. Cạnh ngoài ổ mắt là răng ổ mắt. Tiếp theo răng ổ mắt là các răng bên, hình dạng và số lƣợng khác nhau. Răng bên sau cùng là răng trên mang. Mặt vỏ đầu ngực thƣờng có các thùy, r nh và gờ. Ngay phía sau trán có hai thùy sau trán hoặc thùy thƣợng vị, trên thùy có các gờ ngang - gờ thƣợng vị (epigastric) hoặc gờ sau trán trƣớc. Nối tiếp gờ thƣợng vị là gờ sau ổ mắt (postorbital) hoặc gờ sau trán bên, có khi kéo dài tới gốc răng trên mang. Góc bên trƣớc vỏ có r nh đầu (cervical). ở vùng giữa vỏ có r nh bán nguy t, r nh chữ H đặc trƣng ở cua.

Phần phụ đầu ở cua có râu I, râu II ẩn kín ở phía dƣới trán. Phần phụ mi ng có hàm trên, hàm dƣới I, hàm dƣới II và các chân hàm I - III. Ở chân hàm III, đốt mersus và Ischium hình tấm rộng, các đốt tiếp sau hình đốt nhỏ.

27

Đặc điểm phân loại quan trọng ở cua là chân giao cấu ở con đực (Gonopod 1 - 2). Hình dạng đốt trƣớc cuối, đốt cuối của chân giao cấu là đặc điểm phân loại các giống, loài cua. Đôi chân bò I ở cua có dạng càng lớn, càng trái và phải thƣờng không đều nhau. Các chân bò có các đốt dẹp, cấu tạo các đốt cũng nhƣ ở tôm.

Hình thái mai (1): lƣng; (2): trán; (3) trán nhìn chếch từ dƣới

Càng (1), chân bò (2)

Các chân hàm: (1): chân hàm I; (2): chân hàm II; (3): chân hàm III

(Nguồn: Dai A. Y., 1999)

Hình 8. Ghi chú hình vẽ hình thái phân loại cua nƣớc ngọt Parathelphusidae- Potamidae

Quy ước viết tắt:

1. Các họ cua

PT : Parathelphusiadae

28

PM: Potamidae

2. Các đặc điểm phân loại (vỏ đầu ngực, chi)

C: Vỏ đầu ngực (mai); MF: Cạnh trƣớc trán; F: Trán; MA: Cạnh bên trƣớc (anterio-lateral); ML: Cạnh bên (lateral); MP: Cạnh sau (posterior); RO: Răng ngoài ổ mắt (orbital); RE: Răng trên mang (epibranchial); GE: Gờ thƣợng vị (epigastric); GO: Gò sau ổ mắt (past-orbital); TE : thùy thƣợng vị; RCE: R nh đầu (cervical); RL: R nh bán nguy t; RH: R nh chữ H; RT: R nh tim; A: Phần bụng; G1: Gonopod 1 con đực; G2: Gonopod 2 con đực; CHP: Càng (cheliped); PR: Chân bò (pereiopod); B: Đốt gốc (basis); I: Đốt chuyển hoặc tiếp gốc (ischium); M: Đốt đùi (merus); C: Đốt ống (carpus); P: Đốt bàn (propodus); D: Đốt ngón (dactylus).

3. Kích thƣớc (Đơn vị mm)

Lc : Chiều dài lớn nhất vỏ đầu ngực; lc: Chiều rộng lớn nhất vỏ đầu ngực; VII,IV: Các đốt bụng con đực; E: Chiều rộng giữa 2 răng trên mang; F: Chiều rộng vùng trán

c) Đặc điểm hình thái phân loại giáp xác chân khác biển Gammaridea –

Amphipoda

Hình 9. Hình thái và một số phần phụ cơ thể giáp xác chân khác (Gammaridea – Amphipoda)

(Nguồn: Barnard và Karaman, 1991)

29

Ghi chú: Head: đầu; Pereon: đốt ngực; Pleon: đốt bụng; Urosome: đốt đuôi; Peduncle: cuống râu; Antennae: râu; Accessory flagellum: ngọn phụ; Gnathopods: càng; Pereopods: chân ngực; Articles: các đốt chân; Coxa: đốt 1 ở các đôi chân ngực; Epimeron: cạnh bụng; Pleopod: chân bụng; Uropods: chân đuôi; Telson: đuôi.

1.4 Đặc điểm hình thái phân loại ốc nước ngọt

Ốc ở các thủy vực nƣớc ngọt Vi t Nam thuộc hai phân lớp: ốc mang trƣớc (Prosobranchia) và ốc có phổi (Pulmonata). Cả hai phân lớp này đều có vỏ xoắn ốc, nhƣng sai khác dễ nhận nhất là ở ốc sống: ốc mang trƣớc luôn có nắp mi ng, còn ốc có phổi không có nắp mi ng.

Vỏ ốc thực chất là một ống rỗng dài chứa cơ thể ốc, cuộn vòng lại quanh một trục, tạo nên các vòng xoắn, khởi đầu từ đỉnh vỏ và kết thúc ở mi ng vỏ. Ở ốc nƣớc ngọt, các vòng xoắn chập lại với nhau tạo nên trụ ốc (columella) chạy dọc ruột vỏ trùng với trục vỏ. Trụ này có thể rỗng và mở ra ngoài ở chỗ gần mi ng vỏ tạo thành lỗ rốn (ombilicus). Có khi trụ này đặc, không tạo nên lỗ rốn. Ở ốc nƣớc ngọt, các vòng xoắn có thể nằm trên một mặt phẳng (họ Planorbidae), hay trên các mặt phẳng khác nhau tạo thành tháp ốc lồi nhọn. Cũng có khi các vòng xoắn không phân bi t rõ, vỏ ốc có dạng chóp nón (họ Ancylidae). Trên một vỏ ốc có cấu tạo bình thƣờng có thể phân bi t các yếu tố sau:

1. Đỉnh vỏ: (apex) là điểm khởi đầu của các vòng xoắn. Vùng đỉnh vỏ cũng là nơi hình thành các vòng xoắn đầu tiên của vỏ ốc, các vòng xoắn này rất nhỏ nên khó phân bi t bằng mắt thƣờng.

2. Các vòng xoắn (spira) bao gồm các các vòng xoắn đầu từ đỉnh vỏ tới các vòng xoắn cuối, thƣờng phình to và chứa lỗ mi ng vỏ. Các vòng xoắn ở ốc nƣớc ngọt thƣờng theo chiều thuận (dexiotrophe). Tuy nhiên, có một họ Ốc có phổi-Physidae lại có vòng xoắn nghịch. Giữa các vòng xoắn có r nh ngăn cách gọi là rãnh xoắn (sutura). Các vòng xoắn có thể tròn đều hay phình ra ở phần dƣới hay phần giữa vòng xoắn, có thể phồng hay dẹp, tạo nên các kiểu đƣờng viền bên khác nhau, có thể thấy khi đặt vỏ ốc ngang tầm mắt.

3. Mi ng vỏ là nơi thân ốc thông với bên ngoài. Ở vùng mi ng vỏ, có thể phân bi t bờ trụ (bờ trong hay bờ dƣới) và vành miệng ngoài (bờ ngoài hay bờ trên). Còn có thể phân bi t góc trên và góc dƣới lỗ mi ng. Hình dạng lỗ mi ng rất thay đổi. Gờ vành mi ng ngoài có thể liên tục, tạo nên một đƣờng viền liên tục bao quanh mi ng vỏ, hoặc không liên tục, ngắt qu ng ở bờ trụ. Lỗ mi ng ở ốc mang trƣớc luôn có nắp mi ng (operculum). Mặt các vòng xoắn có thể nhẵn, có khía, các gờ dọc hay gờ vòng, có gai hay nốt sần, có màu sắc hay hình vẽ khác nhau.

Trong định loại ốc nƣớc ngọt, các đặc điểm lƣỡi gai hay còn gọi là răng hầu (radula), cũng nhƣ cơ quan sinh dục lƣỡng tính ở ốc có phổi có thể đƣợc sử dụng để phân bi t. Cấu tạo lƣỡi gai ở mỗi loài rất đặc trƣng ở hình dạng cũng nhƣ số lƣợng. Trên một hàng răng có thể phân bi t từ giữa sang phía trái và phải đối xứng nhau, các loại: gai giữa (C), gai bên (l), gai trung gian (i), gai rìa (m). Có khi ngƣời ta dùng công thức lƣỡi gai để thể hi n các đặc điểm của cấu tạo lƣỡi gai một loài.

30

Ví dụ, công thức:

có nghĩa là: lƣỡi gai gồm có 1 gai giữa (ký hi u C hoặc r) ở mỗi gai (có 1 răng) 1 gai bên (l) (có 3 răng) 2 gai trung gian (i) (có 2 răng) 8 gai rìa (m) (có 3- 4 răng).

Hình 10. Sơ đồ lƣỡi gai hay còn gọi là răng hầu (radula) của ốc

Về kích thƣớc, trên vỏ ốc ngƣời ta phân bi t các số đo: chiều cao vỏ (h) chiều rộng vỏ (l), chiều dài và chiều rộng lỗ mi ng vỏ (Lo và lo), chiều cao vòng xoắn cuối V (đơn vị: milimét). Vỏ ốc thƣờng đƣợc phân bi t thành các nhóm kích thƣớc lớn (có thể tới trên 50mm), trung bình (tới 30 mm), nhỏ (dƣới 10 mm) và rất nhỏ (chỉ vài mm). Tuy nhiên, trong mỗi giống, có thể phân bi t các nhóm kích thƣớc vỏ lớn, nhỏ khác nhau của mỗi loài.

f g h

Các dạng chủ yếu của vỏ ốc: a/ Dạng côn dài, b/ Dạng trụ dài, c/ Dạng cầu, d/ Dạng dẹp, lõm, e/ Dạng đĩa, f/ Dạng côn, g/Dạng bàu dục, h/Dạng mũ

31

Hình 11. Hình thái chung của vỏ ốc

Các dạng nắp mi ng ốc theo vị trí của nhân: a: ít vòng xoắn; b: nhiều

(Theo K. E. Perez, S. A. Clark, C. Lydeard, 2004)

vòng xoắn; c: nhân l ch tâm; d: nhân trung tâm Hình 12. Các đặc điểm chính đƣợc sử dụng cho mô tả, phân loại học của nhóm ốc (Gastropoda)

1.5 Đặc điểm hình thái phân loại thân mềm hai mảnh vỏ

Thân mềm hai vỏ (các loài trai, hến, sò...) là nhóm động vật không có đầu, có một chân đơn độc dính liền khối nội tạng, có hai đôi mang và có con đực, con cái tách bi t điển hình. Tuy vậy, van der Schalie (1970) đ tìm thấy 4 loài: Anodonta (=Utterbackia) imbecilis, Lasmigona compressa, L. subviridis và Toxolasma parvus là lƣỡng tính, một cá thể có cả cơ quan sinh sản đực và cái.

32

Cơ thể của trai, hến là một khối dày, nằm ở giữa hai mảnh vỏ, trong đó có nhiều cơ quan khác nhau. Phần phía trƣớc cơ thể có hình dạng "chân" bằng cơ. Mỗi một mặt của cấu trúc này treo một mang đúp mảnh và bên ngoài là tấm

màng áo bám vào mặt trong của vỏ. Phần cuối đuôi của cơ thể là đôi si phon để hút nƣớc vào cơ thể và bơm nƣớc ra.

Hình dạng của vỏ thân mềm biến đổi theo từng họ, phản ảnh một phần lịch sử tiến hoá phát sinh và nơi cƣ trú của chúng. Các loài sống bám thƣờng có vỏ mỏng hơn so với các loài sống vùi trong chất đáy, các loài sống vùi trong chất đáy là sỏi, cuội thƣờng có vỏ dày nhất. Có nhiều loài thuộc bộ Unionoida thƣờng có vỏ dày, nặng với kiến trúc mặt vỏ biến đổi giúp cho chúng có thể bền vững trong nền đáy.

Thân mềm hai mảnh vỏ (trai, hến) các thủy vực nƣớc ngọt Vi t Nam thuộc các bộ Arcoida, Mytiloida, Schizodonta và Heterodonta. Đặc điểm hình thái vỏ của bọn này là có răng vỏ phát triển và phân hoá cao, hoặc có khi răng vỏ tiêu giảm hoàn toàn.

Mỗi một cá thể có hai mảnh vỏ bao trùm cơ thể. Vỏ trai (concha), gồm hai mảnh (valvae) thƣờng đối xứng trái phải, nhƣng có khi không đối xứng trƣớc sau, phần đầu thƣờng ngắn hơn phần đuôi. Hai mảnh vỏ trái và phải gắn với nhau bởi dây chằng ở lƣng. Mỗi mảnh vỏ có cấu tạo 3 lớp:

- Lớp ngoài cùng là lớp sừng biểu bì mỏng để bảo v phần can xi ở dƣới không bị tổn hại bởi môi trƣờng nƣớc a xít. Lớp biểu bì này có thể thành từng mảng mỏng, hoặc bị tróc hẳn ra ở phần đỉnh vỏ, lƣng vỏ ở các cá thể già, tạo thành chỗ rỗ hoặc gặm mòn.

- Dƣới lớp biểu bì sừng là lớp đá vôi-các bô nát can xi.

- Lớp thứ ba tạo thành phần lớn vỏ là lớp xà cừ hoặc là lớp tạo thành ngọc trai. Nó bao gồm nhiều phiến các bô nát can xi mỏng chồng lên nhau và song song với bề mặt vỏ.

Một số tác giả còn ghi nhận còn một lớp thứ tƣ nữa gọi là lớp bên trong vỏ (hypostracum). Ở nhiều loài, lớp bên trong này thƣờng óng ánh ngũ sắc. Lớp xà cừ có màu biến đổi từ trắng bạc nguyên chất tới màu hồng, tía, một số ít loài có màu da cam nhạt. Sự sinh trƣởng về chiều rộng của vỏ chịu ảnh hƣởng của các vật li u ở xung quanh mép vỏ phát triển rộng ra, còn sự sinh trƣởng về chiều dày vỏ lại bởi quá trình lắng đọng tích lũy xà cừ ở bề mặt lớp bên trong vỏ.

Trên một mảnh vỏ trai, thƣờng phân bi t: cạnh lƣng, cạnh bụng, cạnh trƣớc (cạnh đầu) và cạnh sau (cạnh đuôi). Cạnh trƣớc thƣờng tròn hay thẳng, cạnh đuôi thƣờng vuốt nhọn, tạo thành góc hay cụt. Cạnh bụng có thể thẳng ngang, lõm ở giữa hay cong đều. Cạnh lƣng có thể thẳng ngang, dốc nghiêng hay cong xuống. Về phía lƣng, có một phần lồi, giữa là đỉnh vỏ (umbo) tâm điểm của các đƣờng sinh trƣởng trên mặt vỏ, giới hạn của phần đầu và phần đuôi vỏ.

Màu sắc bên ngoài vỏ trai biến đổi từ màu vàng nhạt tới xanh lục, hoặc nâu hoặc đen. Trên vỏ của nhiều loài đƣợc trang trí bởi các hình tƣợng hoặc tia 33

bất quy tắc. Bề mặt vỏ trai biến đổi có thể nhẵn hoặc có các cấu tạo phức tạp khác nhau nhƣ nếp nhăn, gai, nốt sần, mào. Ở nhiều loài (trai cóc-Lamprotula) có thể có nhiều cấu tạo trang trí đặc trƣng: gờ, nếp nhăn, nốt sần... cạnh lƣng ở một số giống (Cristaria, Hyriopsis) có thể có cánh phát triển (cánh trƣớc và cánh sau). Màu sắc và mẫu trang trí mặt vỏ là những đặc điểm quan trọng cho vi c phân loại nhiều loài trai, hến. Mặt vỏ trai có nhiều đƣờng vòng sinh trƣởng đồng tâm, còn có các đƣờng đồng tâm đậm màu hơn, biểu thị giai đoạn nghỉ vào mùa đông lạnh, nƣớc cạn hoặc những nhiễu loạn môi trƣờng khác. Trong trƣờng hợp b nh lý, vỏ có thể bị biến dạng. Bùn thƣờng chui vào giữa mặt trong vỏ và màng áo, khi đó, màng áo tiết ra một lớp xà cừ mỏng bao bọc bùn tạo thành nốt phồng bên bề mặt trong vỏ.

Nhìn chung, các loài trai có kích thƣớc trung bình sống ở sông, các loài sống ở suối, dòng chảy nhanh, vỏ thƣờng phát triển chiều dày, nặng hơn, răng bản lề phát triển, có vết cơ bám sâu. Những loài sống ở các thuỷ vực nƣớc đứng nhƣ hồ, ao thƣờng có vỏ mỏng, vết cơ bám nông và thƣờng há mỏ hoặc khép mỏ không hoàn toàn nhƣ Anodonta.

Chiều cao vỏ trai và độ dài đƣờng thẳng đứng đi qua đỉnh vỏ. Chiều dài vỏ trai là độ dài đƣờng ngang chính giữa vỏ thẳng góc với đƣờng chiều cao vỏ. Vùng lƣng vỏ làm chỗ tựa cho vỏ trai khép mở, gồm cả dây chằng gọi là vùng bản lề. Mặt trong vỏ, ở vùng bản lề, có răng vỏ. Ở bọn Heterodonta (Corbiculidae, Pisidiidae) răng vỏ phát triển đủ, gồm các răng chủ ở chính giữa tƣơng ứng với đỉnh vỏ và các răng bên trƣớc và răng bên sau, hình gờ dài hay mấu nhọn. Ở bọn Schizodonta, răng vỏ phân hoá. Vỏ trái chỉ có răng chủ giả chẻ đôi ở giữa là hốc răng lõm sâu, phía sau là hai răng bên sau hình bản dài. Vỏ phải chỉ có một răng chủ giả hình mấu lồi hay bản sắc và một răng bên sau, khớp với khe giữa các răng chủ giả và răng bên sau ở vỏ trái. Các răng bên trƣớc không phát triển. Răng vỏ có khi tiêu giảm ở các mức độ khác nhau ở một số giống răng bên sau có thể không rõ (Pseudodon, Trapezoideus...) hoặc hoàn toàn mất hẳn (Sinanodonta). Cấu tạo vùng bản lề và đặc điểm về kích thƣớc và hình dạng răng vỏ là đặc điểm quan trọng để phân loại trai, hến.

Mặt trong vỏ trai hến có lớp xà xừ màu trắng, xanh, hồng, thƣờng có ánh ngũ sắc. Phía đầu và đuôi vỏ có thể thấy các vết cơ bám của các khối cơ khép, mở vỏ, cơ vận động chân. Một đƣờng mép áo nối liền hai v t cơ bám trƣớc và bám sau.

Quy ƣớc viết tắt: L: chiều dài vỏ lớn nhất; h: chiều cao vỏ lớn nhất; E: độ

34

dầy lớn nhất của toàn bộ vỏ; e: độ dầy một mảnh vỏ; đơn vị : milimét (mm).

Hình thoi dài Hình tam giác Hình tròn

Hình vuông Hình bàu dục

Hình e líp Hình thang

Hình 13. Một số dạng cơ bản của vỏ trai, hến

Hình 14. Các chỉ tiêu hình thái để phân tích phân loại học của nhóm trai, hến

1.6 Một số đặc điểm hình thái phân loại giun nhiều tơ

Một số đặc điểm hình thái cơ bản để phân loại giun nhiều tơ đƣợc trình

35

bày trong hình dƣới đây

Sơ đồ cấu tạo và h cơ quan của loài giun nhiều tơ Nereis diversicolor

A

B C D

E

Một số dạng tơ cứng ở Polychaeta

Cấu tạo chung của loài đỉa Lumbricus terrestris A. Hermoine B. Amphitrite C. Neanthes D. Heteronereis E. Sơ đồ của chân bên ở Nereis

(Nguồn: Nguyễn Như Hiền, 2005. Giáo trình Sinh học đại cương. Chương 4. Đa dạng cơ thể sống. Đại học KHTN Hà Nội)

Hình 15. Các chỉ tiêu hình thái cơ bản để phân loại của nhóm giun ít tơ và nhiều tơ

1.7 Một số đặc điểm hình thái phân loại da gai

Một số đặc điểm hình thái cơ bản để phân loại các lớp trong ngàn da gai

36

đƣợc trình bày trong hình dƣới đây

Hải sâm

Các dạng ấu trùng ở các lớp

thuộc ngành Da gai

Cấu trúc chung của loài sao biển Asterias rubens

Sao biển

(Nguồn: Nguyễn Như Hiền, 2005. Giáo trình Sinh học đại cương. Chương 4. Đa dạng cơ thể sống. Đại học KHTN Hà Nội)

Hình 16. Các chỉ tiêu hình thái cơ bản để nhận dạng các lớp của ngành da gai

2. Phân tích định lƣợng

2.1. Cân mẫu

Cân mẫu ngâm cồn

- Dùng cân đi n có độ nhạy 0,01g để cân. Nếu mẫu còn dùng để tính khối

lƣợng khô thì phải dùng thống nhất một cân có độ nhạy 0,01mg.

37

- Trƣớc khi cân, mẫu vật phải đƣợc đặt trên giấy thấm để hút đi phần nƣớc bề mặt. Đối với động vật sống trong ống hoặc tổ, nếu tổ, vỏ, ống quá lớn thì phải loại bỏ, nếu nhỏ thì đƣợc giữ nguyên để tránh hƣ hỏng mẫu. Khi cân

khối lƣợng thân mềm không cần phải bỏ vỏ, nhƣng cần thấm hết nƣớc hay cồn ở trong vỏ. Đối với những loài có kích thƣớc lớn, số lƣợng cá thể nhiều thì bỏ vỏ, nhƣng đồng thời phải cân riêng khối lƣợng sống và vỏ để làm tài li u tham khảo. Trùng có lỗ (Foraminifera), san hô. Động vật hình rêu (Bryozoa) không nhất thiết phải tính khối lƣợng.

- Kết quả cân khối lƣợng mẫu vật phải đƣợc ghi vào bảng SVĐ.

Cân khối lượng khô

- Xử lý mẫu cân:

Sau khi đ cân xong khối lƣợng mẫu ngâm cồn, các loài hoặc nhóm loài của từng trạm phải đƣợc xử lý để lấy số li u khối lƣợng khô. Những mẫu vật lớn, thuộc hai nhóm da gai và giun nhiều tơ phải đƣợc mổ ra để bỏ căn b trong ruột. Những loài có xƣơng vôi phải đƣợc khử bằng axít clohydric pha lo ng (HCl 0.1N). Mẫu đƣợc sấy khô trong tủ sấy ở nhi t độ 60oC trong vòng 48 tiếng.

- Quy định khi cân:

+ Dùng cân tiểu ly hoặc cân đi n có độ nhạy 0,01mg để cân.

+ Trƣớc khi cân, mẫu phải đem ra khỏi tủ sấy và để nguội trong các bình hút ẩm. Phải cân nhanh từng mẫu, kết quả thu đƣợc phải ghi ngay vào bảng SVĐ.

- Bảng ghi kết quả phân tích

Bảng phân tích sinh vật đáy (Đợt...... tháng...... năm … )

Địa điểm thu mẫu:................. Dụng cụ thu mẫu:................... Ngày tháng thu mẫu:.............. Di n tích thu mẫu:.................. Trạm:........................................... Toạ độ:......................................... Chất đáy: .................................... Số lần thu mẫu:.............................

TT Tên loài Ghi chú

Mật độ (con/m2) Sinh lƣợng (mg/m2)

Số con và khối lƣợng trong mẫu

Ngƣời thu mẫu Ngƣời phân tích Ngƣời kiểm tra

2.2. Tính lượng sinh vật

38

Sinh vật lượng gồm hai thành phần sau đây - Khối lƣợng sinh vật, đơn vị tính là gam/m2 hoặc mg/m2. - Mật độ phân bố, đơn vị tính là con/m2.

Các số li u cần thiết phải tính toán trong quá trình chỉnh lý tài li u

định lượng

- Lƣợng sinh vật của từng nhóm động vật đáy trên 1m2 ở trạm điều tra. - Tổng lƣợng sinh vật trên 1m2 của một trạm điều tra.

- Trị số lƣợng sinh vật bình quân của từng loài động vật trong toàn vùng

biển điều tra.

- Trị số tổng lƣợng sinh vật bình quân của toàn vùng biển điều tra.

- Lƣợng sinh vật bình quân trong năm.

- Tỷ l phần trăm, bao gồm:

+ Tỷ l phần trăm lƣợng sinh vật của từng động vật của từng chuyến điều

tra.

+ Tỷ l phần trăm của từng loài động vật so với tổng lƣợng sinh vật của

trạm (cả tỷ l phần trăm trong giá trị tuy t đối và giá trị bình quân).

+ Tỷ l phần trăm lƣợng sinh vật bình quân năm của từng loài động vật so

với tổng lƣợng sinh vật bình quân năm của trạm.

Kết quả tính toán các số li u phải đƣợc ghi vào các bảng tƣơng ứng .

2.3. Tính chỉ số đa dạng: Sử dụng phần mềm Primer phiên bản 6.0 (Clarke and Warwick, 2006) để tính toán nhanh chỉ số đa dạng Shannon-Wiener

(H’): H’= -PilogePi.

3. Làm tiêu bản lƣu giữ

Tùy theo điều ki n, có thể làm mẫu các loài ĐVĐ để lƣu giữ.

V. Xử lý số liệu, đánh giá và lập báo cáo

1. Tổng hợp và phân tích số liệu

Sau mỗi đợt điều tra, quan trắc, ngoài số mẫu vật thu đƣợc, có hàng loạt các số li u và các ghi chép từ các phiếu điều tra, sổ nhật ký, ảnh tƣ li u,…các dữ li u này cần đƣợc sắp xếp, tổng hợp và phân tích để viết báo cáo hay viết bài công bố trên các tạp chí. Các công vi c cụ thể sau khi tiến hành khảo sát hi n trƣờng thƣờng bao gồm:

Bƣớc 1: Tập hợp các tài li u tham khảo có liên quan để tiến hành so sánh

và thảo luận khi viết báo cáo hoặc công bố kết quả.

39

Bƣớc 2: Kiểm tra kết quả định loại mẫu vật và xây dựng danh lục thành phần loài (xắp xếp theo các taxon). Sau khi có các kết quả phân tích định loại các nhóm động vật đáy, lập danh lục thàn phần loài ĐVĐ ở khu vực vực điều tra. Vi c xây dựng danh lục các loài ĐVĐ cũng theo trình tự tiến hóa từ thấp lên cao, gồm các cột: số thứ tự, tên khoa học, tên tiếng Vi t...

Danh lục các loài động vật đáy tại khu vực điều tra

Phân hạng bảo tồn Tên T T

Loài mới bổ sung Loại hình thủy vực

Sinh cảnh /nơi cƣ trú SĐVN 2007 CITES 2008 Đặc hữu Khoa học Việt nam NĐ 160 IU CN 200 9

N Đ 32

( Xếp thứ tự alpha bet tên khoa học của các loài theo ngành , lớp, bộ, họ, loài)

Bƣớc 3: Đánh giá thông tin có liên quan về các loài bắt gặp: số lƣợng, giới tính, hình dáng, màu sắc, hoạt động, các đặc điểm về sinh cảnh sống. Vi c xác định các loài có liên quan đến bảo tồn (loài bị đe dọa, loài đặc hữu) có thể tham khảo các văn bản pháp luật hoặc tài li u tham khảo nhƣ các Nghị định của Chính phủ (Nghị Định 32/2006/NĐ-CP, Nghị Định 160/2013/NĐ-CP), Phụ lục CITES (cập nhật hàng năm), Danh lục Đỏ IUCN (cập nhật hàng năm) và Sách Đỏ Vi t Nam (2007).

Bƣớc 4: Nhập và lƣu trữ dữ li u vào máy tính (cơ sở dữ li u).

40

Bƣớc 5: Thống kê và phân tích số li u thô, đƣa ra lời đánh giá, bình luận hoặc nhận xét. Có một số phần mềm thống kễ miễn phí có thể dùng nhƣ PAST Statistics hoặc đơn giản dùng Excel. Trích suất số li u và trình bày số li u thành biểu bảng phù hợp. Phân loại các biểu bảng theo nhóm thông tin, theo thời gian, theo khu vực, theo kiểu sinh cảnh, theo loài…

2. Lập báo cáo kết quả điều tra

Cho tới nay, chƣa có khuôn mẫu thống nhất về báo cáo kết quả điều tra đa dạng sinh học. Các nội dung cơ bản của Báo cáo về kết quả điều tra, khảo sát hay quan trắc đa dạng sinh học, thƣờng đề cập đến các vấn đề sau:

- Thành phần loài ghi nhận.

- Đặc điểm phân bố số lƣợng theo không gian, thời gian.

- Hi n trạng quần thể của loài quý, hiếm bị đe dọa, cần ƣu tiên bảo v tại

thời điểm điều tra.

- Đánh giá xu hƣớng biến đổi của quần thể qua các kỳ điều tra.

- Đánh giá các yếu tố tác động (của tự nhiên, của con ngƣời) đến khu h

và quần thể của loài là đối tƣợng điều tra.

- Bình luận các vấn đề có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu, khu vực

điều tra, nghiên cứu, hay phƣơng pháp thực hi n.

- Kết luận và đề xuất và kiến nghị.

- Tài li u tham khảo.

- Các phụ lục kèm theo.

Sau đây là khung đề mục các nội dung chính của Báo cáo kết quả của

chuyến điều tra ĐDSH:

1. Mở đầu 2. Tài liệu và phƣơng pháp điều tra 2.1. Địa điểm, thời gian và phạm vi điều tra 2.2. Phƣơng pháp điều tra tại thực địa 2.3. Phƣơng pháp phân tích, định loại vật mẫu và xử lý số li u trong PTN 2.4. Các kỹ thuật sử dụng 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Sơ lƣợc về điều tự nhiên và kinh tế-xã hội ở khu vực điều tra 3.2. Thành phần loài 3.3. Đặc điểm phân bố/số lƣợng (theo không gian: các h sinh thái, sinh cảnh, nơi cƣ trú, thƣợng lƣu-hạ lƣu; theo thời gian: theo mùa khí hậu…) đặc bi t các loài quý, hiếm, có giá trị kinh tế, cần ƣu tiên bảo tồn 3.4. Tính đa dạng của thành phần loài 3.5. Một số các yếu tố tác động tới ĐDSH 4. Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo

3. Xây dựng bản đồ/sơ đồ phân bố

41

Xây dựng bản đồ phân bố động vật đáy: Trên cơ sở kết quả phân tích định lƣợng (mật độ cá thể hoặc sinh khối), phân thành một số nhóm giá trị tính đƣợc

từ các điểm thu mẫu. Theo phƣơng pháp ngoại suy, có thể phân các vùng đồng mức giá trị định lƣợng động vật nổi và biểu thị trên nền sơ đồ (điểm thu mẫu). Thí dụ sơ đồ phân bố tôm vùng biển Tây Nam Bộ.

Ngoài bản đồ/sơ đồ phân bố số lƣợng mặt rộng, thiết kế các biểu đồ trình

diễn những biến động định lƣợng của ĐVĐ:

- Biểu đồ biến đổi số lƣợng loài theo mùa.

- Biểu đồ biến đổi sinh vật lƣợng theo mùa.

- Biểu đồ phân bố theo tính chất sinh thái.

Hình 17. Phân bố bãi tôm trong mùa khô ở vùng biển Tây Nam Bộ (Nguồn: Viện Nghiên cứu Hải sản)

Hình 18. Phân bố mật độ Amphipoda theo đƣờng đồng mức tại các trạm khảo sát (9/2007) (Nguồn: Viện STTNSV)

VI. Các vấn đề cần lƣu ý khi điều tra tại thực địa

1. Xử lý sự cố

- Trong quá trình điều tra, khảo sát thực địa, khi gặp dông, bão, sóng to, gió lớn không bảo đảm an toàn cho ngƣời và thiết bị, máy móc cũng nhƣ tài li u thì phải tìm nơi trú, tránh an toàn.

42

- Trong quá trình điều tra, khảo sát trên biển, vực nƣớc nội địa, các thiết bị, máy móc gặp sự cố về kỹ thuật mà không khắc phục đƣợc ngay tại thực địa thì cần kịp thời đƣa thiết bị vào bờ kiểm tra, sửa chữa để bảo đảm chất lƣợng và tiến độ công vi c.

2. Các quy định về an toàn lao động

Các cán bộ thực hi n vi c điều tra, khảo sát cá, động vật nổi và động vật đáy thủy vực phải thực hi n nghiêm các quy định về an toàn lao động, cụ thể nhƣ sau:

- Nắm vững và thực hành tốt các quy định về an toàn lao động trƣớc khi

tiến hành công vi c.

- Tuy t đối tuân thủ quy định về vi c sử dụng các loại trang thiết bị, máy móc (bao gồm cả các trang thiết bị an toàn lao động) của nhà sản xuất, bảo đảm an toàn, đúng kỹ thuật.

- Không sử dụng các chất kích thích (rƣợu, bia, thuốc lá) trong lúc làm

vi c và chấp hành đầy đủ những quy định về tác phong, kỷ luật lao động.

- Mọi hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động đều bị xử lý nghiêm

43

theo pháp luật hi n hành.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2010. Thông tƣ số 22/2010/TT-BTNMT ký 26/10/ 2010 về “Quy định kỹ thuật khảo sát điều tra tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển” (Mục 7: Sinh thái biển”).

2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2014. Hướng dẫn điều tra, quan trắc, đánh

3. Dự án "Xây dựng h thống tài li u kỹ thuật tài nguyên - môi trƣờng, khí tƣợng thủy văn biển", 2011. Dự thảo Quy phạm điều tra động vật đáy. Vi n Tài nguyên Môi trƣờng biển.

4. Nguyễn Nhƣ Hiền, 2005. Giáo trình sinh học đại cương. Đại học KHTN,

giá đa dạng sinh học đất ngập nước ven biển.

44

Đại học quốc gia Hà Nội