BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC THÚ (Ban hành kèm theo Công văn số 2149/TCMT-BTĐDSH, ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Tổng cục Môi trường)
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6 PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG .......................................................................... 8 I. Phạm vi điều chỉnh .......................................................................................... 8 II. Đối tượng áp dụng .......................................................................................... 8 III. Nguyên tắc điều tra đa dạng sinh học ......................................................... 8 IV. Mục đích và nội dung của điều tra đa dạng sinh học thú ......................... 9 PHẦN 2. KỸ THUẬT ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC THÚ ................ 10 I. Công tác chuẩn bị trước khi tiến hành điều tra ......................................... 10 1. Lập kế hoạch ................................................................................................................ 10
2. Chuẩn bị dụng cụ cần thiết ....................................................................................... 10
3. Thu thập thông tin có liên quan và thủ tục hành chính ...................................... 11
II. Các phương pháp điều tra thú tại hiện trường ......................................... 11 1. Phỏng vấn thợ săn và dân địa phương ................................................................... 11
2. Khảo sát thực địa ......................................................................................................... 14 2.1 Xâ dựng tu ến điều tra ...................................................................................... 15
2.2. Phương pháp ghi chép số liệu ........................................................................... 16
2.3. Phương pháp ghi chép số liệu điều tra qua dấu vết của động vật ............ 17
3. Điều tra mật độ, trữ lượng......................................................................................... 19
3.1. Phương pháp đếm toàn bộ ................................................................................. 20
3.2. Phương pháp tính số lượng theo tiếng kêu .................................................... 20 3.3. Phương pháp đếm đàn ........................................................................................ 21
3.4. Tính số lượng theo tu ến hoặc điểm............................................................... 22
3.5. Phương pháp đánh dấu thả bắt lại ................................................................... 24
3.6. Phương pháp thống kê trên tu ến .................................................................... 24
3.7. Tính số lượng theo dấu chân ............................................................................. 25 3.8. Phương pháp tính số lượng dựa trên lượng phân thải ................................ 26
3.9 Một số lưu ý khi điều tra tại hiện trường ........................................................ 27
4. Điều tra sinh cảnh ....................................................................................................... 27
4.1. Điều tra thức ăn .................................................................................................... 28
4.2. Điều tra lưới thức ăn ........................................................................................... 31
2
4.3. Điều tra nước uống .............................................................................................. 32 III. Thu thập, xử lý, đóng gói, vận chuyển và bảo quản mẫu vật ................. 32 1. Thu thập và xử lý mẫu vật nghiên cứu .................................................................. 32
2. Đóng gói và vận chu ển mẫu vật ..................................................................................... 37
3. Lưu giữ và bảo quản mẫu vật ........................................................................................... 37
3.1. Bảo quản mẫu khô ..................................................................................................... 37
3.2. Thông tin về mẫu vật ................................................................................................. 37
1.1. Bẫ bắt kiểm kê một số nhóm thú nhỏ ........................................................... 32 1.2. Xử lý mẫu vật ............................................................................................................ 34
2. Quan sát, xem xét các mẫu vật ........................................................................................ 39
3. Lập danh lục thú ............................................................................................................... 40
IV. Giám định mẫu vật trong phòng thí nghiệm ............................................ 38 1. Cách đo các chỉ tiêu hình thái của thú .............................................................................. 38
2. Viết báo cáo khoa học ...................................................................................................... 41
V. Xử lý số liệu và viết báo cáo ........................................................................ 41 1. Tổng hợp và phân tích số liệu .......................................................................................... 41
1.1. Bản đồ ........................................................................................................................ 46
1.2 Má định vị (GPS) ...................................................................................................... 47
1.3. Địa bàn ....................................................................................................................... 48
2. Một số điểm cần lưu ý về lán trại ..................................................................................... 49
3. Bảo quản các trang thiết bị ............................................................................................... 49
4. Sức khỏe và tế ................................................................................................................ 50
VI. Các vấn đề cần lưu ý khi khảo sát thực địa .............................................. 46 1. Sử dụng thiết bị hiện trường ............................................................................................. 46
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 53
DANH MỤC HÌNH
4
Hình 1. Phương pháp bố trí điểm nghe và chấm điểm có tiếng kêu ................... 20 Hình 2. Phương pháp điều tra tu ến thẳng góc ................................................... 22 Hình 3. Cách đo dấu chân và các kích thước cần thiết ....................................... 26 Hình 4. Một số loại bẫ thú nhỏ .......................................................................... 33 Hình 5. Sơ đồ giới thiệu cách đặt bẫ kiểm kê ................................................... 33 Hình 6. Sơ đồ cách đặt bẫ đối xứng .................................................................. 34 Hình 7. Cách đo các bộ phận và sọ thú linh trưởng ............................................ 39 Hình 8: Sơ đồ toạ độ góc vuông biểu thị tỉ lệ bản đồ ......................................... 47 Hình 9. Cách xác định toạ độ .............................................................................. 47 Hình 10. Các hướng trên địa bàn ........................................................................ 48
DANH MỤC BẢNG
5
Bảng 1. Ngu ên liệu và dung dịch bảo quản ...................................................... 35 Bảng 2. Một số dung dịch phổ thông ngâm mẫu ................................................ 35 Bảng 3. Cách đo một số chỉ tiêu hình thái cơ thể thú ......................................... 38
MỞ ĐẦU
Về điều kiện tự nhiên, Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có đủ các cảnh quan núi, rừng, trung du, đồng bằng, đồng bằng thấp ven biển và vùng biển rộng lớn. Đa dạng các cảnh quan dẫn đến đa dạng các hệ sinh thái và là cơ sở đa dạng thành phần loài sinh vật. Việt Nam được ghi nhận là một trong những nước có mức đa dạng sinh học (ĐDSH) cao của thế giới với nhiều kiểu hệ sinh thái tự nhiên, các loài sinh vật, nguồn gen phong phú và đặc hữu. ĐDSH ở Việt Nam mang lại những lợi ích cho con người và đóng góp to lớn cho nền kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủ sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; du trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, câ trồng; cung cấp vật liệu cho xâ dựng và là các nguồn dược liệu, thực phẩm…Các hệ sinh thái tự nhiên còn có vai trò quan trọng trong điều tiết khí hậu và bảo vệ môi trường.
Đến na , trong sinh giới Việt Nam, khoảng 49.200 loài sinh vật đã được xác định, bao gồm: khoảng 7.500 loài/chủng vi sinh vật; khoảng 20.000 loài thực vật trên cạn và dưới nước; khoảng 10.500 loài động vật trên cạn; khoảng 2.000 loài động vật không xương sống và cá ở nước ngọt; dưới biển, có trên 11.000 loài sinh vật biển1. Bên cạnh hệ sinh vật hoang dã, Việt Nam còn là một trong những trung tâm có nguồn gen câ trồng và vật nuôi địa phương đa dạng của thế giới, gồm khoảng 800 loài câ trồng, 14 loài gia súc, gia cầm chính. Đâ chính là những nguồn gen bản địa quý của nước ta cần phải bảo vệ, giữ gìn và phát triển1.
Các nhà khoa học cho rằng ở Việt Nam, số loài sinh vật đã biết trên đâ thấp hơn nhiều so với số loài đang sống trong thiên nhiên. Thiên nhiên và sinh giới Việt Nam còn nhiều bí ẩn chưa khám phá hết, chắc chắn còn nhiều loài sinh vật hoang dã khác chưa được biết tới và sẽ tiếp tục được phát hiện trong thời gian tới. Những dẫn liệu đã biết ở trên là kết quả của các hoạt động điều tra cơ bản về ĐDSH ở Việt Nam trong những năm vừa qua.
1Nguồn thông tin: Báo cáo quốc gia về ĐDSH năm 2011 (Bộ TN&MT)
6
Trong thời gian qua, do nhiều ngu ên nhân trực tiếp và gián tiếp, một số hệ sinh thái tiêu biểu như rừng, sông ở trên lục địa, dưới biển là rạn san hô, thảm cỏ biển bị su thoái, thành phần loài sinh vật cũng như số lượng cá thể của các loài quý, hiếm có ngu cơ tu ệt chủng cần được ưu tiên bảo vệ bị su giảm.
Nhận thức được tầm quan trọng của ĐDSH, Nhà nước đã ban hành khung pháp lý tương đối đầ đủ liên quan đến bảo tồn ĐDSH. Nhiều bộ luật quan trọng và các văn bản pháp luật dưới luật của Chính phủ trong lĩnh vực quản lý tài ngu ên thiên nhiên đã ra đời và được hoàn thiện. Bên cạnh những văn bản pháp lý đó, các tài liệu mang tính kỹ thuật về qu trình, qu phạm điều tra, quan trắc ĐDSH là công cụ hỗ trợ rất quan trọng cho việc điều tra ĐDSH liên tục được xâ dựng, cập nhật để tiến tới hoàn thiện nhằm đáp ứng các hoạt động điều tra ĐDSH của các tổ chức, cá nhân ở địa phương có nhiệm vụ quản quản lý, bảo tồn ĐDSH.
Trong bối cảnh đó, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài ngu ên và Môi trường (TN&MT) xâ dựng tài liệu hướng dẫn qu trình, kỹ thuật điều tra đa dạng sinh học nhằm mục đích hỗ trợ các đơn vị, tổ chức và cá nhân thực hiện điều tra ĐDSH; lập kế hoạch và thiết kế chương trình điều tra; quản lý môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học; giáo dục và đào tạo. Ngoài ra, tài liệu nà có thể là cơ sở để xâ dựng định mức kinh tế, kỹ thuật cho điều tra ĐDSH ở Việt Nam.
Hướng dẫn này được xâ dựng trên ngu ên tắc tham khảo kinh nghiệm, tài liệu của quốc tế và của Việt Nam và đặc biệt thực tiễn đã được áp dụng tại Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở nà , Hướng dẫn được kế thừa, phát triển và hệ thống hóa đảm bảo cập nhật, hiện đại phù hợp với đặc thù đa dạng sinh học Việt Nam nhằm điều tra, xâ dựng và thiết lập dữ liệu đa dạng sinh học đồng bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học. Việc tham khảo các tài liệu đều được trích dẫn theo qu định hiện hành.
Trong báo cáo nà chúng tôi tập trung vào hướng dẫn điều tra đa dạng
sinh học thú tại Việt Nam.
Về cấu trúc, ngoài các phần mở đầu và phụ lục, tài liệu hướng dẫn có 2
phần chính:
- Phần thứ nhất là các vấn đề chung, trình bà một số qu định bao gồm phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; mục tiêu của điều tra đa dạng sinh học thú; qu trình cơ bản của điều tra đa dạng sinh học thú.
7
- Phần thứ hai đề cập tới kỹ thuật điều tra ĐDSH thú theo quy trình bao gồm các bước cơ bản thực hiện điều tra trên thực địa và phân tích xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm và lập báo cáo kết quả điều tra.
PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi điều chỉnh
Tài liệu nà hướng dẫn điều tra đa dạng sinh học ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, Bộ Tài ngu ên và Môi trường có thể điều chỉnh hướng dẫn cho phù hợp với diễn biến về hiện trạng đa dạng sinh học và mục tiêu và chiến lược quản lý đa dạng sinh học.
II. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của hướng dẫn nà bao gồm:
1. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm và qu ền
hạn nghiên cứu, quản lý bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phê du ệt, thực hiện, kiểm
tra và giám sát quản lý bảo tồn đa dạng sinh học.
III. Nguyên tắc điều tra đa dạng sinh học
1. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất việc điều tra ĐDSH với điều tra khảo sát, đánh giá tiềm năng tài ngu ên sinh vật, quan trắc ĐDSH, thực trạng môi trường giữa các cấp quản lý ĐDSH từ Trung ương đến địa phương.
2. Quá trình thực hiện việc điều tra ĐDSH phải bảo đảm không gâ tác động có hại tới tiềm năng tài ngu ên, đa dạng sinh học, môi trường vùng điều tra.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa êu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững với êu cầu thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về ĐDSH.
4. Việc điều tra ĐDSH được tiến hành theo êu cầu của công tác quản lý nhà nước về ĐDSH, tránh chồng chéo gâ lãng phí ngân sách và bảo đảm việc cập nhật, bổ sung thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra ĐDSH.
5. Thông tin, dữ liệu, kết quả điều tra ĐDSH phải được cung cấp cho các nhu cầu sử dụng và tổng hợp, được công bố trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài ngu ên và môi trường theo qu định của pháp luật.
8
6. Trang thiết bị sử dụng trong điều tra ĐDSH phải bảo đảm chủng loại, tính năng kỹ thuật ở mức trung bình tiên tiến trên thế giới và khu vực, phù hợp
với điều kiện của Việt Nam. Độ chính xác và giới hạn đo đạc của trang thiết bị phải bảo đảm tiêu chuẩn, qu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
IV. Mục đích và nội dung của điều tra đa dạng sinh học thú
Việc điều tra đa dạng sinh học thú tại một khu vực được thực hiện với
mục đích như sau:
- Xác định thành phần và trữ lượng các loài thú ở khu vực điều tra.
- Thu thập các số liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái, các mối quan hệ trong và ngoài loài có liên quan tới sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển của mỗi loài.
Nội dung công tác điều tra thú gồm:
- Điều tra thành phần loài (điều tra khu hệ);
- Điều tra số lượng (điều tra trữ lượng);
9
- Điều tra sinh cảnh (các ếu tố cơ bản của môi trường sống).
PHẦN 2. KỸ THUẬT ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC THÚ
I. Công tác chuẩn bị trước khi tiến hành điều tra
1. Lập kế hoạch
Tổ chức điều tra và giám sát thường tốn kém về tài chính cũng như thời gian, do vậ cần phải xâ dựng kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất của các chu ến khảo sát hiện trường. Việc điều tra và giám sát đa dạng sinh học thường do các chu ên gia hoặc nhân viên kỹ thuật thực hiện. Trước khi tiến hành điều tra và giám sát cần xâ dựng kế hoạch và lưu ý đến các vấn đề sau:
- Xác định các mục tiêu cần đạt được
- Xác định địa điểm điều tra phù hợp;
- Xác định đối tượng cần điều tra;
- Lựa chọn phương pháp điều tra phù hợp;
- Thiết lập các tu ến điều tra rõ ràng;
- Xâ dựng phiếu thu thập dữ liệu trên hiện trường;
- Dự kiến các rủi ro (chủ quan và khách quan) có khả năng xả ra;
- Lập dự trù kinh phí và bố trí nhân lực tham gia.
2. Chuẩn bị dụng cụ cần thiết
Tù thuộc vào mục đích điều tra, giám sát và điều kiện của nhóm tham gia khảo sát, trang thiết bị có thể được cung cấp đầ đủ với chất lượng cao hơn hoặc chỉ là những dụng cụ thiết ếu. Những dụng cụ cần thiết khi thực hiện công tác giám sát có thể bao gồm:
- Sổ ghi chép, bút chì, bút đánh dấu, bút ghi mực không thấm nước, giấ
trắng,
- Ống nhòm,
- Má ảnh, má qua phim,
- Đồng hồ,
- Kẹp đựng hồ sơ, phiếu điều tra/giám sát (để ghi số liệu khảo sát),
- Ảnh tư liệu (ảnh nhận dạng động vật, …),
- Các tài liệu hướng dẫn nhận dạng hoặc phương pháp thực hiện,
10
- Bản đồ, la bàn, má định vị vệ tinh (GPS),
- Các thiết bị hiện trường khác (má đo nhiệt độ, độ ẩm, xác định độ che
phủ, má ghi âm,…).
3. Thu thập thông tin có liên quan và thủ tục hành chính
Trước khi tiến hành công việc khảo sát cần tìm hiểu thông tin về tình hình chung của khu vực dự kiến khảo sát (các kết quả nghiên cứu trước đâ có liên quan, các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tiến trình giám sát, điều kiện ở vùng sẽ giám sát: thời tiết, giao thông,...).
Thủ tục hành chính: Ở các khu vực thuộc qu ền quản lý hành chính của một cơ quan hoặc chính qu ền địa phương thì cần chuẩn bị sẵn các giấ tờ có liên quan để thực hiện công việc điều tra, giám sát. Có thể liên hệ trước với đơn vị quản lý ở địa phương để nhận được tư vấn và hỗ trợ cần thiết khi thực hiện điều tra, giám sát thực địa.
II. Các phương pháp điều tra thú tại hiện trường
Có nhiều phương pháp khác nhau được áp dụng tù theo nhóm động vật và tùy theo mục đích của chu ến điều tra. Điều tra khu hệ thú cần phải được tiến hành trong các thời điểm khác nhau của năm và ở hầu khắp các dạng sinh cảnh và các địa điểm trong vùng điều tra. Có 3 phương pháp điều tra khu hệ: Phỏng vấn thợ săn, dân địa phương; điều tra khảo sát thực địa và phân tích mẫu vật.
1. Phỏng vấn thợ săn và dân địa phương
Phỏng vấn thợ săn và nhân dân địa phương kết hợp với việc thu thập những mẫu vật mà thợ săn còn giữ lại làm kỷ niệm hoặc sử dụng cho một số mục đích khác trong nhà (sừng, đuôi, răng nanh, vuốt, da, lông, sọ, xương…) được nhiều chu ên gia trong và ngoài nước thực hiện. Các thông tin, tư liệu phỏng vấn tu có độ tin cậ không cao, song cung cấp cho chúng ta một số thông tin có ý nghĩa về tình hình khu hệ thú của địa phương điều tra trên các phương diện thành phần loài, loài có ý nghĩa săn bắn, mức độ phong phú, phân bố thực tại, thức ăn, sinh sản và khả năng săn bắt hàng năm.
11
Phỏng vấn thợ săn thường được thực hiện nga trong những ngà đầu khi đoàn điều tra đến điểm khảo sát. Người được phỏng vấn là những thợ săn địa phương nhiều kinh nghiệm với các lứa tuổi khác nhau. Phương pháp nà không nên sử dụng thường xu ên trong quá trình khảo sát. Tu nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, phỏng vấn thợ săn có thể sử dụng nếu người điều tra có kinh nghiệm. Nên hạn chế sử dụng phương pháp phỏng vấn nếu người điều tra
không biết rõ về những loài mà mình muốn hỏi (như định loại, tập tính, nơi cư trú….).
Một số điểm cơ bản trong phương pháp phỏng vấn bao gồm:
- Hã tỏ ra mình đến để học tập kiến thức và kinh nghiệm săn bắt thú của
thợ săn địa phương.
- Toàn bộ các câu hỏi phỏng vấn đưa ra cần thật đơn giản, dễ hiểu, càng
khái quát càng tốt.
- Việc sử dụng ảnh hoặc các tranh vẽ cần được hạn chế và không được sử
dụng trước khi những câu hỏi chi tiết đã được hỏi xong.
- Những câu hỏi ban đầu không nên đề cập quá sâu về loài.
- Người thực hiện phỏng vấn cần tỏ ra mình biết rất ít về các loài thú ở địa
phương đó.
- Cần so sánh mầu sắc với các vật thể xung quanh khu vực tiến hành
phỏng vấn.
- Nên đề nghị họ cho biết tên địa phương, vẽ lại hoặc mô tả hình dáng cơ
bản cơ thể hoặc một số chi tiết nào đó mà họ có thể.
- Đề nghị họ cho xem những di vật mà họ còn để lại làm kỉ nịêm để minh
chứng nếu có thể.
- Cần hỏi họ về vùng phân bố của con vật để có thể thấ rõ được mức độ
hiểu biết của họ cũng như mức độ thường xu ên đi săn.
Một số kinh nghiệm phỏng vấn thợ săn và các bước phỏng vấn nên tiến
hành như sau:
1. Câu hỏi đầu tiên nên hỏi về số lượng các dạng (không phải về loài) của nhóm động vật cần hỏi. Đưa ra tên gọi chung hoặc tên động vật nuôi tương ứng.
Ví dụ đối với Linh trưởng: “Có bao nhiêu loại khỉ sống trong rừng ở địa
phương mình mà anh/ông biết”.
Hoặc đối với Hổ: “Anh/ông có biết Hổ không, đã gặp Hổ bao giờ chưa, có còn ở vùng rừng nà nữa không, còn nhiều không…..?”; Ai gặp, ở đâu, khi nào, những dấu vết đặc biệt? Kích thước dấu chân, thức ăn…?
2. Có thể đề nghị thợ săn cho biết những loài thú mà anh ta biết, tên địa
12
phương, tên dân tộc.
3. Câu tiếp theo có thể hỏi về những động vật khác trông giống những
động vật mà người điều tra đang được quan tâm.
4. Tiếp theo, mô tả tuần tự các loài theo danh sách mà họ đã kể ra.
5. Dựa trên nhóm động vật đã được hỏi và những thông tin chi tiết do người được phỏng vấn cấp, có thể đặt thêm những câu hỏi có tính chất nghiên cứu như kích thước, mầu sắc, tỉ lệ các phần của cơ thể (dài thân so với đuôi, cao chân so với đuôi…) dáng điệu, tập tính hoạt động….
7. Cần hỏi những câu hỏi so sánh giữa các loài để mô tả chi tiết về tập tính
và những tiếng gọi của chúng, độ lớn của nhóm, nơi cư trú…
Trong các cuộc phỏng vấn, một số loài thú lớn hoặc các loài đặc biệt quan tâm (Voi, Sao la, Hổ, Bò tót, Vượn, Voọc…) hoặc một vài ếu tố đặc thù khác đều cần phải thu thập. Người phỏng vấn phải chuẩn bị trước những ý định của mình để làm sao thu thập được càng nhiều thông tin phục vụ cho mục đích của mình, cụ thể:
- Đã nhìn thấ con vật ở đâu, khi nào?
- Nhìn thấ nó trong hoàn cảnh nào?
- Con thú được quan sát trong bao lâu?
- Tại sao lại khẳng định đó chính là loài đang hỏi tới?
Để bảo đảm giá trị của những thông tin thu được, điều quan trọng là cùng một câu hỏi cần phải hỏi lặp lại ít nhất là hai lần trong quá trình phỏng vấn nhưng câu hỏi lặp lại không được đặt giống câu hỏi lần đầu.
13
Tranh, ảnh chỉ được sử dụng trong những tình huống nhất định và phải hết sức thận trọng. Cần chuẩn bị những tranh ảnh về các loài động vật của khu vực và cả một số loài động vật ở những khu vực khác, thậm chí chỉ có ở nước ngoài. Tốt nhất mỗi loài có 3 tranh ảnh và tranh ảnh mô tả được màu sắc tự nhiên, hình dạng và sự khác biệt giới tính của loài động vật đó. Những tranh ảnh nà phải rõ, gần với tự nhiên. Các tranh ảnh phải mô tả được những đặc điểm quan trọng để có thể xác định loài và nhờ những đặc điểm nà người dân địa phương có thể nhận biết được chúng.
Mẫu phiếu phỏng vấn thợ săn
Mẫu biểu…..ĐIỀU TRA THÚ
Dân tộc:……………………………..Số năm săn bắn
Địa chỉ:
Ngà phỏng vấn:……………………Nơi phỏng vấn
Thứ tự Ngày (bắn/gặp) Số lượng (bắn/gặp) Địa điểm (bắn/gặp) Tên địa phương loài thú Tên phổ thông loài thú
2. Khảo sát thực địa
Đâ là tập hợp các phương pháp điều tra quan trọng và phải được thực
hiện bởi những người có trình độ chu ên môn vững vàng và giàu kinh nghiệm.
Khảo sát thực địa và thu thập mẫu vật phải được tiến hành trong các mùa khác nhau của năm, trong các thời điểm của ngà và trên các dạng sinh cảnh. Trong điều kiện thực tế chưa đầ đủ mẫu vật chuẩn của các loài thú ở nước ta, việc thu thập mẫu vật đôi khi là rất quan trọng. Song do tình hình trữ lượng các loài thú hiện na quá thấp nên việc săn bắn cần phải hạn chế. Bắn loài nào, vào thời điểm nào và bao nhiêu con phải cân nhắc cẩn thận.
Để khắc phục và loại bỏ dần việc thu thập mẫu vật, các nhà chu ên môn đã biên soạn nhiều tài liệu “Định loại thực địa” cho nhóm thú, ví dụ: Sổ ta ngoại nghiệp nhận diện thú khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng (Phạm Nhật & Ngu ễn Xuân Đặng)
Khảo sát thực địa có thể được tiến hành theo các bước sau:
- Điều tra theo tu ến đối với tất cả các loài, đặc biệt là đối với những loài
được chú ý (thú quý hiếm, có giá trị săn bắn).
- Điều tra theo tu ến, dấu vết của các loài thú để lại trong quá trình hoạt
14
động như dấu chân, phân, vết ủi, hang, tổ ở của các loài thú.
- Khảo sát ven sông: Đi bằng thu ền để quan sát các loài thú (móng guốc,
ăn thịt) thường kiếm ăn ven sông (suối lớn) hoặc ra uống nước.
- Khảo sát trong đêm bằng đèn đội đầu (phương pháp soi đèn ban đêm): Mắt của hầu hết các loài thú thường phản lại khi có ánh đèn chiếu vào. Có thể tiến hành điều tra các loài thú trong đêm dựa vào các đặc điểm màu sắc ánh mắt, kích thước, khoảng rộng giữa 2 mắt, độ cao mắt so với mặt đất…. Tu nhiên, việc xác định loài qua ánh mắt bắt đèn trong đêm là rất khó và nó đòi hỏi bề dà kinh nghiệm của người điều tra.
- Điều tra theo tiếng kêu: Nhiều loài động vật thường cất giọng hót hoặc phát ra những tiếng kêu rất đặc trưng cho loài và đó là cơ sở quan trọng giúp chúng ta nhận biết chúng. Những người điều tra giàu kinh nghiệm có thể nhận biết dễ dàng khi nghe tiếng kêu của các loài Vượn, Voọc. Hiện cũng đã có những băng thu âm ghi lại tiếng hót của nhiều loài giúp cán bộ điều tra thực hiện các đợt khảo sát ngoại nghiệp.
2.1 d n tu n u tr
Tu ến điều tra động vật được thiết kế dựa trên đặc điểm sinh cảnh ưa thích của đối tượng cần điều tra vì động vật không sẵn có và cố định như thực vật. Việc xâ dựng tu ến điều tra phụ thuộc nhiều vào điều kiện thực địa như địa hình, thời tiết, chất lượng sinh cảnh v.v. Đối với tu ến tra điều một số loài thú, độ dài tu ến điều tra dao động từ 1,5 đến 2,0 km (có thể tới 5-6 km và hơn tù thuộc địa hình). Đối với nghiên cứu kiểm kê số lượng cá thể động vật, tu ến điều tra được thiết kế theo nhiều tu ến đường thẳng (line transect) (thường không có qu định về chiều rộng của tu ến, độ rộng quan sát tu thuộc vào sinh cảnh, thời tiết và loài nghiên cứu) để đảm bảo rằng mọi con vật không bị bỏ sót trong qua trình khảo sát. Tu ến điều tra đêm cần được thám thính trước vào ban ngày, đánh dấu, đo đạc ha thậm chí cần “dọn tu ến” (g bẫ , phát mở đường v.v.) cho an toàn . Độ dài tu ến điều tra đêm có thể bằng hoặc ngắn hơn ban ngà vì tốc độ khảo sát đêm thường thấp hơn ban ngà nhiều lần.
15
Có hai loại tu ến cơ bản cần cân nhắc xâ dựng khi điều tra là tu ến đường thẳng (line transect) và tu ến theo đường mòn (recce transect). Bảng dưới đâ thống kê ưu/ nhược điểm của hai loại tu ến nà :
Tuyến đường th ng Tuyến theo đường mòn
(line transect) (recce transect)
Ưu điểm Ưu điểm
- Không bị sai sai lệch và khách - Bao quát được vùng rộng lớn;
quan; - Giảm công sức về thời gia;
- Hiệu quả tốt ở vùng khảo sát lớn; - Giảm chi phí;
- Phương pháp luận tốt. -
t ảnh hưởng tới sinh cảnh khu vực nghiên cứu;
- Có thể sử dụng để chống sự săn
bắt trái phép.
Nhược điểm Nhược điểm
- Tốn thời gian;
- Khá tốn kém;
- Dễ bị sai lệch và không khách quan do được thiết kế theo các lối mòn có sẵn nên chịu ảnh hưởng của con người. Có ảnh hưởng tới khu vực nghiên cứu.
Tu ến theo đường mòn không phân tầng số liệu tốt.
Nguồn: Ben awson, 200 Bài gi ng kh a t p hu n o tồn inh trư ng Vi t Nam Đ i h c Co ora o Bou er (UCB), Tổ ch c B o tồn uốc t (C ) và ĐH HTN, ĐH HN, Hà N i
2.2. Phươn pháp h chép số l ệu
Yêu cầu quan trọng trong điều tra thú là ghi chép các số liệu thu được. Người điều tra phải ghi chép đầ đủ và tỉ mỉ (càng chi tiết bao nhiêu càng tốt) các thông tin về những loài thú đã nghe, đã nhìn thấ hoặc các dấu vết của các loài phát hiện được (nhìn thấ hoặc nghe được). Có thể chụp ảnh, qua phim, vẽ hoặc mô tả hình dáng loài gặp, đổ thạch cao các dấu chân, thu nhặt phân ha bất cứ cái gì đó có thể làm vật chứng của loài đó. Cách ghi chép thông tin như sau:
Mô tả loà
Loài được mô tả theo một trình tự nhất định.
16
- Kích thước, hình dáng con vật và tỉ lệ các bộ phận chính;
- Mầu sắc các phần ha các cơ quan trên cơ thể (màu lông lưng, bụng, tai,
đuôi, màu mắt…);
- Cách di chu ển;
- Giới tính, tuổi (?) (nếu ước lượng được);
- Ghi âm hoặc diễn tả bằng lời một cách chính xác tiếng gọi đàn và thời
gian chúng gọi nhau hoặc tần số (nếu có thể).
- So sánh với các loài khác mà người quan sát đã quen biết.
Mô tả dạn s nh cảnh
Mô tả dạng sinh cảnh, trạng thái ha kiểu rừng và vị trí mà nơi loài xuất hiện. Việc mô tả sinh cảnh càng chi tiết bao nhiêu càng tốt. Các thông tin quan trọng khi mô tả sinh cảnh là địa hình của sinh cảnh, trạng thái rừng, kết cấu tầng tán, các loài câ gỗ, câ cho quả, dấu vết các hoạt động của con người và ảnh hưởng của các hoạt động đó.
Trong mô tả sinh cảnh, các thông tin khác về hệ thống sông suối và nguồn nước cũng khá quan trọng vì đâ là nhân tố sinh thái quan trọng đối với nhiều loài thú, đặc biệt là thú Móng guốc, Ăn thịt và Linh Trưởng.
Tập tính
Cần ghi chép lại toàn bộ những cử chỉ, những hoạt động hoặc những biểu hiện về tình trạng tâm sinh lý của loài động vật đó như tiếng kêu, cách tìm kiếm thức ăn, động tác hái lượm thức ăn, động tác di chu ển, các cử chỉ của hoạt động tự vệ hoặc sự thể hiện các hành vi khác của chúng.
Số lượn cá thể
Số liệu về số lượng cá thể cần ghi rõ đó là số lượng đếm được chính xác
ha ước tính. Nếu là số lượng ước tính thì phải nêu rõ được mức độ tin cậ .
Một thông tin khác mà người điều tra cần xác định là “C u trúc đàn” ở những loài động vật có tập tính sống đàn. Các số liệu về tỉ lệ đực/cái, con trưởng thành, con bán trưởng thành và con non sẽ rất có ý nghĩa không chỉ đối với nghiên cứu đặc điểm quần thể mà còn cả đối với việc lập kế hoạch quản lý.
2.3. Phươn pháp h chép số l ệu u tr qu dấu v t củ ộn vật
17
Việc nhìn thấ trực tiếp đối với nhiều loài thú là rất khó khăn vì trữ lượng các loài ở Việt Nam quá thấp và do bị săn bắn nên con vật rất sợ người. Vì vậ , điều tra dấu vết của con vật để lại là cần thiết. Các dấu vết sẽ là quan trọng hơn
khi: Nó được ghi nhận lần đầu tiên tại khu vực, những quan sát về dấu hiệu nào đó của con thú trong sinh cảnh mà trước đó chưa từng thấ
Mô tả ch t t
- Đối với dấu chân: Cần mô tả chi tiết hình dáng, kích thước và cách sắp
xếp các ngón chân.
- Đối với phân: Cần mô tả thành phần (% động vật/thực vật; quả/lá/chồi
non/củ…) chứa trong bãi phân và màu sắc của chúng.
- Các dấu vết khác (vết cọ thân, vết xước trên câ do húc,..) cũng cần mô
tả chi tiết.
- Người quan sát cần mô tả thêm những chi tiết điển hình ở dạng dấu vết
đó và lý do xác định đó là dấu vết của loài nà mà không phải là của loài khác.
- Mô tả chi tiết kiểu sinh cảnh và kiểu nền đất (mềm/cứng) nơi dấu vết
của con vật được tìm thấ .
- Số lượng dấu vết hoặc diện tích vùng phát hiện có dấu vết.
- Dự đoán khoảng thời gian xuất hiện của dấu vết theo một trong số các trường hợp sau: Dấu vết hoàn toàn rất mới (cùng ngà ), còn mới (một tuần hoặc dưới một tuần), cũ (lâu hơn 1 tuần).
- Dự đoán số lượng cá thể đã để lại dấu vết.
- Vị trí và độ cao tìm thấ dấu vết.
Mẫu phiếu ghi chép số liệu điều tra dấu vết thú trên thực địa
Tên loài:………………………… Ngà điều tra:…………………...
Người điều tra:……………………Băng ghi âm số và đoạn ghi:…...
Vị trí ghi nhận trên bản đồ:……… Thời tiết:……………………….
Thời gian bắt đầu:……….Kết thúc:…………Địa hình và độ cao:
Gặp trên câ ha trên đất:…….
Độ cao và điểm (nhóm) con vật đứng:………
Số con trong nhóm:……………….Tỷ lệ đực nhóm tuổi:…………
18
Sinh cảnh:…………………………………………
3. Điều tra mật độ, trữ lượng
Mật độ (ha trữ lượng) quần thể thú hoang dã là cơ sở quan trọng cho mọi phương án kinh doanh ha quản lý nguồn tài ngu ên nà . Mặt khác số liệu về trữ lượng còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác dự báo diễn biến tài ngu ên và đối với nghiên cứu khoa học.
Thú là những đối tượng linh động, di chu ển nhanh nên việc nghiên cứu
các phương pháp xác định trữ lượng thường gặp nhiều khó khăn.
Ở nước ta, trong những năm trước đâ , các nhà động vật chỉ ước tính mật độ tương đối dựa trên số lượng mẫu vật sưu tập được, tần suất (%) quan sát được, hoặc dựa vào lượng săn bắn. Mật độ ước lượng nà thường được chia làm ba cấp: Nhiều (+++), trung bình (++) và ít (+), hoặc bốn cấp nhiều (++++), trung bình (+++), ít (++) và hiếm (+).
Những năm gần đâ , nhiều phương pháp đánh giá trữ lượng động vật rừng được nghiên cứu và áp dụng. Các phương pháp nà có thể được xếp vào hai nhóm lớn.
Nhóm thứ nhất - Đ m tr c t p
Nhóm nà gồm các phương pháp đếm tổng số và đếm theo cách rút mẫu.
- Phương pháp đếm tổng số ha đếm toàn bộ, kết quả số lượng thú xác định là số thực, không phải là số ước lượng. Phương pháp đếm tổng số chỉ có thể áp dụng ở những nơi có địa hình thuận lợi như ở các thung lũng đất bằng và được giới hạn bởi các dã núi cao hoặc nằm độc lập (đảo) và diện tích khu vực không lớn.
- Phương pháp rút mẫu được tiến hành theo cách chọn ngẫu nhiên một số đàn hoặc chọn mẫu theo diện tích tu ến, ô điều tra. Kết quả thu được về trữ lượng thú là con số ước lượng tương đối.
Nhóm thứ h - Đ m số lượn thôn qu dấu v t
Cơ sở của các phương pháp nà là dựa vào các dấu vết để lại của các loài thú hoang dã (dấu chân, chỗ nằm, bãi phân…) để xác định số lượng thú và có thể tiến hành theo hai cách:
19
- Đếm theo trực tiếp các dấu vết trong khu vực đã chọn. Cách nà không cần các giả thiết thống kê và kết quả là con số thực (ví dụ số dấu nằm của trâu, bò, voi…)
- Đếm theo cách rút mẫu ngẫu nhiên. Kết quả thu được là số ước lượng, giá trị kết quả phụ thuộc mức độ chính xác của phương pháp lựa chọn và dung lượng mẫu.
3.1. Phươn pháp m toàn bộ
Phương pháp nà có thể áp dụng để tính số lượng cho tất cả các loài thú
sống trên mặt đất, trên câ .
Điều kiện áp dụng: Cần nhân lực đông và ở những khu có diện tích nhỏ,
độc lập hoặc ngăn cách rõ với các khu vực lân cận, đi lại dễ dàng.
Cách tiến hành có khác nhau tuỳ thuộc điều kiện thực tế. Có thể nhiều cán bộ điều tra dàn hàng ngang theo tu ến thẳng vừa đi vừa đếm số lượng con vật bắt gặp theo một qu ước nhất định. Ví dụ các thành viên chỉ được đếm các con vật gặp trước mặt và bên phải tu ến đi của mình hoặc đếm con vật chạ qua một mốc nào đó.
Phương pháp nà có thể áp dụng để xác định số lượng các loài Nai, Hoẵng, Bò rừng, Bò tót, Lợn rừng ở các vùng rừng khộp ở Tâ ngu ên và Đông Nam bộ.
Dưới đâ chúng tôi chọn và trình bà một số phương pháp điều tra số
lượng động vật có thể áp dụng ở nước ta.
3.2. Phươn pháp tính số lượn theo t n kêu
Đối tượng áp dụng: Vượn, Hoẵng, hoặc các loài khác có tập tính kêu
Con vật
Con vật
trong mùa sinh sản.
.
.
.
.
.
x
Điểm nghe
x
Điểm nghe
Điểm nghe
.
Con vật
Suối
.
.
.
Suối
Con vật
20
Hình 1. Phương pháp bố trí điểm nghe và chấm điểm có tiếng kêu
Điều ki n áp ụng: Vào thời điểm con vật ha kêu, thường là mùa sinh sản, lúc sáng sớm, chiều tà ha những ngà thời tiết đẹp. Người điều tra cần phân biệt rõ được tiếng kêu của các loài, của con đực ha con cái và biết được tỉ lệ cấu trúc đực/cái của đàn (ví dụ tỉ lệ đực/cái của Hoẵng 1: 1, vượn 1:2) .
Cách ti n hành: Người điều tra chọn 1 điểm thuận tiện để có thể nghe được tiếng kêu và quan sát được hướng tiếng kêu của con vật (ví dụ trên đỉnh của một đồi thấp trong thung lũng lưu vực của các con suối hoặc ở đầu một ngọn suối với hệ thống núi bao bọc xung quanh). Dùng địa bàn và bản đồ, xác định phương hướng, các đỉnh và dã núi chính. Đánh dấu vị trí điểm kêu của con vật lên bản đồ, khi có các điểm quan sát ta có thể xác định được phạm vi điều tra. Cùng với số liệu về cấu trúc đàn, tỉ lệ đực/cái, tỉ lệ con nhỏ, mật độ quần thể được tính theo công thức:
D: Mật độ quần thể
F: Số hiệu chỉnh
N: Số con nghe được A: Diện tích ô tính bằng ha ha km2.
3.3. Phươn pháp m àn
Đối tượng áp ụng: Các loài có tập tính sống đàn ổn định như Voi, Bò
tót, Bò rừng, Trâu rừng, Lợn rừng, khỉ, voọc, vượn…
Điều ki n áp ụng: Kích thước cơ thể đủ lớn để dễ quan sát, hoạt động
ban ngà , rừng thưa thoáng.
Cách ti n hành:
+ Đối với các khu vực có số lượng ít, có thể đếm tất cả các đàn.
+ Ở các vùng có diện tích lớn, số đàn nhiều, nhân lực cũng như thời gian điều tra là hạn chế thì xác định trữ lượng bằng phương pháp đếm đàn được tiến hành theo tu ến quan sát ngẫu nhiên (và đếm đàn ngẫu nhiên). Khỉ, voọc, vượn là những loài có vùng sống ổn định nên cần xác định diện tích vùng sống của các đàn quan sát.
Mật độ loài được tính theo phương pháp trung bình cộng của các đàn
21
trên diện tích quan sát và tổng diện tích sinh cảnh.
Một số loài như Voi, Bò tót, Bò rừng, Lợn rừng… có thể đếm đàn qua dấu nằm nghỉ của chúng trên các bãi cỏ hoặc trong các vùng bùn trong các ngà nóng bức.
Để hạn chế sự trùng lặp về số lượng quan sát (phân biệt đàn), người điều tra cần chú ý đến các chỉ số cấu trúc đàn như: Số lượng con, số con đực, con cái, con nhỏ, vị trí quan sát, thời điểm gặp.
3.4. Tính số lượn theo tu n hoặc ểm
Phương pháp tính số lượng theo tu ến hoặc điểm có thể áp dụng cho các loài động vật có tập quán ha phát tiếng kêu (Khỉ, Voọc, Vượn) hoặc có thể quan sát được dễ dàng.
a. Phương pháp tính theo tuyến
Phương pháp nà có thể áp dụng tốt trong các thời điểm của năm, ở các
kiểu địa hình và loại rừng, đặc biệt trong mùa sinh sản của các loài.
Brockelman và Rauf (1987), Mash và Wilson (1981) và một số tác giả khác đã đưa ra phương pháp tính số lượng khỉ, voọc trong rừng nhiệt đới Đông Nam Á. Phương pháp nà còn được gọi với một tên khác là Phương pháp tu ến thẳng góc.
Con vật 1 ha nhóm 1 (tâm của nhóm)
r1 X2 α1Góc lệch tu ến
Tu ến quan sát
α2Góc lệch tu ến
Về ngu ên tắc, phương pháp tu ến thẳng góc giống như phương pháp điều tra động vật trên tu ến. Điểm khác ở đâ là người điều tra phải xác định chính xác khoảng cách từ người quan sát tới con vật và góc lệch với tu ến điều tra. Các thông tin nà giúp người điều tra xác định được chiều rộng của tu ến điều tra và cuối cùng là tính chính xác mật độ động vật tại vùng điều tra. Mô hình phương pháp được phác hoạ trên hình 2.
r2
X2
G2Nhóm 2/Con vật thứ 2
Người điều tra
22
Hình 2. Phương pháp điều tra tu ến thẳng góc
- Rộng tu ến (X) = Cự li quan sát (R) x Sin góc lệch tu ến (α).
= (X1+ X2+ …..X)/n
- Diện tích tu ến quan sát: St = 2.L.
D = B/St Trong đ : D: M t đ quần thể (con/km2)
B: Tổng số cá thể đ m được trên tuy n (con)
St: Di n tích tuy n kh o sát
Ghi chép số liệu thực địa số lượng động vật theo tu ến điều tra theo
mẫu biểu:
Mẫu Phiếu điều tra tình số lượng động vật theo tuyến th ng
Loài Đực/cái Toạ độ địa lý Thời gian Số lượng Cự ly QS(m) Góc lệch tuyến α Ghi chú Số con non
* Phân i t đực, cái: Dùng ống nhòm quan sát và phân biệt đực cái dựa
trên các đặc điểm sau:
- Con đực: Thường có kích thước to hơn con cái, bìu da đựng tinh hoàn trễ xuống và có dương vật. Nhiều loài, con đực thường có răng nanh to, tính hung dữ. Chà vá đực có 2 túm lông màu trắng ở trên hai góc đám và tam giác sau mông, Nai đực mang sừng...
- Con cái: Thường có kích thước nhỏ, vú phát triển, nhiều lúc nhìn rõ cả núm vú. Những con cái đã đẻ nhiều lần, núm vú dài trễ xuống. Con cái loài Chà vá không có 2 túm lông trắng trên hai góc đám vá tam giác. Bọn hươu nai con cái không có sừng, có thể thấ cơ quan sinh dục ngoài.
b. Phương pháp tính theo điểm
23
Các điểm như vũng nước, điểm muối hoặc một số khu vực khác luôn hấp dẫn các loài thú tới và đó là các điểm quan sát tốt nhất để xác định chỉ số phong phú của các loài. Tu nhiên các hoạt động quan sát ở các điểm nà phải tuân thủ theo qui trình thống nhất như: quan sát suốt cả giời hoặc suốt ngà và phải được lặp lại 3-5 lần trong mùa xác định. Ghi chép số liệu đầ đủ để xác định thành phần loài, số lượng quần thể, mật độ cũng như biến động số lương.
3.5. Phươn pháp ánh dấu thả bắt lạ
Dựa trên mối liên hệ giữa các cá thể được đánh dấu thả ra và các cá thể không đánh dấu khi bắt lại, năm 1896 Petersen đã đưa ra phương pháp tính số lượng quần thể động vật như sau:
Gọi các quần thể được đánh dấu thả ra là M, số cá thể bắt lại lần sau là n
trong đó có m con có dấu. Số lượng quần thể được tính theo công thức:
N =
Trong đ :
- N à số ượng quần thể
- M à số ượng cá thể đánh u th ra
- m à số cá thể đánh ắt i sau khi th ra
- n à số cá thể c u trong số ắt i
Ví dụ: Đánh dấu 50 con Thỏ rừng và thả trở lại và quần thể tự nhiên, sau một thời gian (có thể 1 - 2 tháng) đánh bắt lại được 100 con, trong đó có 20 con có dấu. Số lượng Thỏ rừng trong khu vực đó là:
N = (50.100)/20 = 250 con
Phương pháp nà có thể áp dụng cho nhiều loài động vật rừng có khả năng săn bắt lại một cách dễ dàng. Trong thực tế, các loài gặm nhấm, thỏ… có thể áp dụng phương pháp nà .
3.6. Phươn pháp thốn kê trên tu n
Đâ là phương pháp cổ điển nhưng dễ thực hiện và được Trịnh Tác Tân
giới thiệu trong “Điểu loại dã ngoại công tác thủ sách”, năm 1963.
Phương pháp thống kê trên tu ến có thể áp dụng cho nhiều loài, đặc biệt
là các loài sóc và trong tất cả các kiểu rừng và trên mọi sinh cảnh.
24
Ở một kiểu rừng ha ở mỗi kiểu sinh cảnh, lập các tu ến đi bộ quan sát (hoặc lập tu ến quan sát đi qua nhiều sinh cảnh ha nhiều kiểu rừng), độ dài tu ến 2 - 3km, chiều rộng tu ên quan sát 20 - 30 mét (phụ thuộc điều kiện và khả năng quan sát). Quan sát vào lúc 6 - 9 giờ sáng hoặc 4 - 5 giờ chiều, tốc độ đi bộ trên tu ến 2 - 3km/h. Mỗi tu ến quan sát lặp lại 2 - 3 lần. Mật độ các loài tính theo phương pháp chia số cá thể quan sát được cho diện tích tu ến. Ngoài ra phương pháp nà còn áp dụng để đánh giá mức độ phong phú (ha phổ biến)
theo hình thức chia cấp (nhiều, trung bình và ít), mỗi cấp hơn kém nhau 10 % tần xuất cá thể quan sát được.
3.7. Tính số lượn theo dấu ch n
Để thực hiện phương pháp tính số lượng theo dấu chân, người điều tra phải có kỹ năng nhận biết dấu chân các loài động vật và nơi con vật có thể để lại dấu chân.Phương pháp tính số lượng theo dấu chân có thể áp dụng cho các loài thú nhóm móng guốc (Nai, Hoãng, Bò rừng, Trâu rừng, Bò tót, Lợn rừng…) các loài thú ăn thịt lớn (Hổ, Báo hoa mai, Gấu ngựa, Gấu chó…), bộ Guốc lẻ, Voi và một số loài khác.
Điều ki n áp ụng: Nơi các con vật kiếm ăn và có thể để lại dấu vết
như ở rừng thưa, núi đất, vùng đất mềm, ven khe suối hoặc sau trời mưa.
Cách thực hi n: Dựa trên các thông tin và số liệu săn bắn của thợ săn, dựa vào bản đồ địa hình và hiện trạng rừng để xác định các vùng tương ứng với các mức nhiều, trung bình, ít. Trên các vùng, đặt các ô tiêu chuẩn điển hình, với diện tích 1 – 2 km2. Vị trí ô tốt nhất là bao kín một hệ suối nhỏ. Trước khi điều tra phải tiến hành xoá bỏ các dấu chân cũ, sau một ngà đêm tiến hành đo đếm dấu chân mà con vật để lại. Việc đo đếm dấu chân đòi hỏi càng chính xác càng tốt. Các thông tin cần ghi chép là hình dạng, kích thước, số ngón, cách bố trí các ngón của chúng (hình).
25
Kinh nghiệm thực tế cho thấ ở thú Móng guốc, con đực thường dấu chân to và tròn, dấu chân con cái nhọn và hẹp. Để ước tính số lượng người điều tra cần đo đếm lặp lại 3 – 4 lần. Các tài liệu tham khảo về dấu chân và khoá đinh loại dấu chân các loài động vật cần được nghiên cứu cẩn thận trước và trong khi tiến hành trên điều tra thực địa. Một số tài liệu về dấu chân có thể tham khảo: The Mammal Tracks of Thailand (O Kanjanavanit, 1990); Sổ ta ngoại nghiệp nhận diện thú khu vực Phong Nha Kẻ Bàng (Phạm Nhật - Ngu ễn Xuân Đặng, 2000).
Hình 3. Cách đo dấu chân và các kích thước cần thiết
1, 2. Dấu chân thú ăn thịt; 3, 4, 5. Dấu chân thú có guốc
Giả thiết rằng một con vật tương đương với một kích thước và hình dạng dấu chân thì số loại kích thước và hình dạng dấu chân chính là số lượng con vật. Mật độ loài được xác định trên cơ sở tổng số loại dấu chân, diện tích ô mẫu và diện tích sinh cảnh sống của chúng.
Độ tin cậ của kết quả phụ thuộc vào kinh nghiệm của cán bộ điều tra,
vào tính đại diện và kích thước của ô mẫu.
3.8. Phươn pháp tính số lượn d trên lượn ph n thả
Giả thiết của phương pháp nà dựa trên tổng lượng phân thải ra trong một diện tích có mối liên hệ với số lượng cá thể của một loài thú sống trên đó.
Đối tượng áp ụng: Thú móng guốc, thú ăn thịt, voi.
Điều ki n áp ụng: Biết được vùng kiếm ăn, nơi ngủ, nơi thường gặp phân con vật thải ra, xác định đúng phân của loài, số lượng bãi phân chúng thải ra trong một ngà đêm.
Các ước ti n hành: Chọn một số vùng ngẫu nhiên có diện tích là (a km2) trong một vùng đồng nhất có diện tích là (A km2). Trong khu vực nà đánh dấu và loại bỏ tất cả các bãi phân cũ. Sau một số ngà xác định (t) trong khu vực ghi nhận tất cả các bãi phân mới (p). Căn cứ vào tốc độ thải phân trung bình mỗi ngà (d) của loài nghiên cứu có thể xác định được mật độ của loài nghiên cứu theo công thức:
26
A.p M(A) (con/km2)= t.d.a
Phương pháp tính số lượng dựa vào phân kết hợp với phương pháp dấu chân có thể cho kết quả đáng tin cậ .
3.9 Một số lưu ý kh u tr tạ h ện trườn
Để tránh hoặc gi m thiểu những sai s t trong điều tra số ượng thú,
người điều tra cần chú ý những điểm sau:
1. Mỗi loài hoặc nhóm loài có một phương pháp để điều tra số lượng riêng, đặc thù cho một loài hoặc một nhóm các loài gần nhau (Trâu rừng, bò tót, bò rừng). Tu nhiên, cán bộ điều tra nên vận dụng một vài phương pháp gần gũi khác có thể, để kiểm tra và đánh giá kết quả thu được.
2. Các phương pháp tính số lượng dựa vào đặc tính sinh học cần hết sức
lưu ý tới kiểu phân bố của quần thể và sử dụng toán thống kê.
3. Các phương pháp tính số lượng dựa trên cơ sở toán thống kê đòi hỏi điểm, ô tiêu chuẩn và tu ến điều tra phải lập ngẫu nhiên và không phụ thuộc vào đặc điểm sinh học của loài. Tu nhiên, độ lớn của ô, vị trí của điểm và kích thước (dài rộng) của tu ến cần được chú ý và phụ thuộc vào vùng hoạt động của loài.
4. Các loài sống đàn, cần thiết phải xác định số lượng theo đàn, kèm theo
ước lượng diện tích vùng hoạt động của đàn.
5. Chú ý đến các ếu tố tự nhiên có thể gâ ra những sai số trong điều tra số lượng như các ếu tố khí hậu (mưa, rét…) kiểu phân bố của quần thể, tập tính sinh hoạt, phương tiện và điều kiện quan sát…
6. Sử dụng thành thạo các loại bản đồ và các trang bị hỗ trợ khác (sử dụng thành thạo bản đồ là êu cầu quan trọng đầu tiên đối với các cán bộ ngoại nghiệp).
7. Nhận định mức độ chính xác của kết quả điều tra phải chú ý đến tính
đại diện của mẫu, sự diễn giải và phân tích công thức áp dụng.
4. Điều tra sinh cảnh
27
Mật độ (ha trữ lượng) của các quần thể thú thường có sự khác nhau. Ngu ên nhân dẫn đến sự khác nhau đó có thể là áp lực săn bắn, đặc điểm loài, sự thích nghi ha chất lượng của sinh cảnh. Để tồn tại và phát triển thú hoang dã cần có đủ các ếu tố cơ bản như nước uống, thức ăn, nơi ở, tổ thành loài câ gỗ,
tầng tán rừng, độ che phủ thực vật... và đó cũng chính là các thành phần chủ ếu của sinh cảnh sống. Tu nhiên, các loài khác nhau có những êu cầu về các thành phần của sinh cảnh khác nhau. Ví dụ Gặm nhấm, Thỏ rừng có nhu cầu về nguồn nước không lớn và chúng có thể thoả mãn nhu cầu nước của cơ thể nhờ các giọt sương đọng, các loại lá, quả hoặc thân mọng nước. Vì vậ để công tác, quản lý động vật hoang dã có hiệu quả thì điều tra sinh cảnh (ha còn gọi là điều tra điều kiện sống) là rất cần thiết.
4.1. Đ u tr thức ăn
Thức ăn là nhân tố sinh thái quan trọng và có tính qu ết định đến sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển, đến sự có mặt ha vắng mặt, đến mật độ, phân bố của các quần thể một loài ha nhiều loài thú. Điều tra thức ăn gồm ba nội dung cơ bản: Xác định loài thức ăn, xác định nhu cầu ăn và khả năng cung ứng thức ăn của sinh cảnh.
4.1.1 Điều tra các oài àm th c ăn
Điều tra các loài thức ăn của một loài thú là xác định cụ thể con vật ăn
những loài câ , con nào và có 4 phương pháp tiến hành.
- Điều tra thợ săn và dân địa phương: Các thợ săn và dân địa phương thường có những hiểu biết nhất định về các loài động, thực vật làm thức ăn cho một loài nào đó, đặc biệt là các loài là đối tượng săn bắt của họ. Khó khăn gặp phải khi thực hiện phương pháp nà là thông tin mang tính chất địa phương. Các tên loài thực vật và động vật chủ ếu là tên địa phương ha tên dân tộc. Nhiều lúc các thông tin nà thường thiếu chính xác do họ tru ền miệng. Vì vậ , tư liệu thu được chỉ có giá trị tham khảo, tu nhiên, nếu được sự giúp đ nhiệt tình bằng cách lấ tiêu bản để định loại thức ăn thì các thông tin về thức ăn rất có giá trị.
- Quan sát trực tiếp ngoài thực địa và xác định cụ thể các loài câ và con mà con vật đã ăn: những ghi chép trên thực địa các câ con mà con vật đã hoặc đang ăn là những số liệu sinh động và rất quan trọng. Cán bộ điều tra phải thu thập mẫu vật những loài đã được ghi nhận là thức ăn của loài.
28
- Phân tích chất chứa trong ống tiêu hóa: Tu rất khó thực hiện ở các thú ăn thịt, gặp nhấm, nhưng có thể thu được kết quả tốt ở thú móng guốc nhai lại thức ăn, thú linh trưởng. Có thể gặp các loài thức ăn (lá câ , hạt quả, vẩ xương cá, lông chuột...) trong dạ dà (túi cỏ ở thú có guốc ăn thực vật nhai lại, hoặc túi
má ở linh trưởng). Tu nhiên việc định loại tên câ ha con đã bị ăn có phần hạn chế và có thể là không chính xác nhưng các số liệu nà cho chúng ta những hiểu biết, ít nhất là về nhóm thực vật (câ ), động vật (con) hoặc tỉ lệ các loại thức ăn mà con vật sử dụng.
- Nuôi và cho ăn thử nhiềunhiều loại thức ăn: Đâ là phương pháp cho số liệu chính xác và mặt khác nó còn giúp chúng ta biết được thức ăn mà con vật ưa thích. Cách tiến hành đơn giản, cán bộ điều tra thu thập các loại lá quả câ và động vật và cấp cho con vật, nếu chúng ăn thì đó là loại câ hoặc con làm thức ăn cho loài. Điều cần lưu ý là không thử nghiệm khi con vật đang quá đói (đói lâu ngà ). Mặt khác, cán bộ nghiên cứu, người chăn nuôi cũng có thể làm các phép ngoại su từ các loài thực vật cùng họ để phát hiện thêm các loài câ thức ăn.
Để có kết luận chính xác cuối cùng về thành phần thức ăn và các loài thức ăn cho một loài động vật, cán bộ điều tra cần tiến hành đồng thời nhiều phương pháp và trên nhiều địa phương khác nhau. Bảng danh lục loài thức ăn của động vật được thiết lập dựa trên các thông tin có độ tin cậ cao và theo mẫu biểu.
Mẫu biểu…Danh lục thức ăn của loài...
Bộ - Họ - Loài Bộ phận thức ăn
Thứ tự Lá chồi Hoa quả Thân Rễ/củ Tên phổ thông Tên khoa học
4.1.2 Điều tra nhu cầu ăn và tỷ các o i th c ăn
Hàng ngà , mỗi loài thú cần một lượng thức ăn nhất định để cung cấp đủ năng lượng cho các hoạt động của chúng, đó là nhu cầu ăn của con vật. Xác định nhu cầu ăn là rất cần thiết cho công tác nhân nuôi cứu hộ cũng như phát triển bền vững các loài thú hoang dã. Có hai phương pháp xác định nhu cầu ăn của các loài thú.
29
- Phương pháp thứ nhất: Cân trực tiếp lượng thức ăn thu được từ các dạ dà con vật bắn vào thời điểm chúng đã no (thường vào cuối buổi ăn sáng hoặc
chiều). Cũng cần chú ý đến các mẫu thức ăn ít do sự hạn chế của điều kiện kiếm ăn (thời tiết xấu) ha con vật không bình thường (ốm, ếu) hoặc tuổi của chúng.
- Phương pháp thứ hai: Nuôi và cân lượng thức ăn cho ăn hàng ngà . Các thí nghiệm lặp lại nhiều lần với các mức ăn khác nhau chúng ta sẽ thu được những số liệu về lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngà . Thường lượng thức ăn thu được qua phương pháp cho ăn hoặc thấp hơn ha cao hơn lượng thức ăn chúng lượm được ngoài tự nhiên. Sự sai khác nà có thể do điều kiện nuôi nhốt đã làm tha đổi hoạt động sinh lý tiêu hoá của con vật. Khi sức khoẻ bình thường, con vật có thể dùng một lượng thức ăn lớn hơn nhu cầu hàng ngà của chúng. Ngược lại khi tình trạng sức khoẻ kém, chúng ăn ít hơn.
Tỷ lệ các loại thức ăn trong lượng thức ăn hàng ngà được tính toán dựa vào thể tích chiếm chỗ của các loại thức ăn trong dạ dà con vật hoặc qua số liệu cân các loại thức ăn trước khi cho ăn. Tu nhiên, việc xác định tỉ lệ các loại thức ăn theo thể tích chúng chiếm chỉ là tương đối.
Biết được nhu cầu ăn hàng ngà , tỷ lệ các loại thức ăn là điều rất có ích và quan trọng đối với công tác chế biến, phát triển nguồn thức ăn trong khoanh nuôi và chăn nuôi động vật hoang dại. Nghiên cứu về thức ăn của Phạm Nhật và cộng tác viên (1993, 1999) và Phạm Nhật (2002) trên một số loài linh trưởng như sau:
- Khỉ vàng ăn 171 loài thực vật; 17 loài động vật và nhu cầu ăn trung bình
hàng ngà 409,01 gram, bằng 7,37% trọng lượng cơ thể.
- Khỉ cộc ăn 161 loài thực vật, 19 loài động vật và nhu cầu ăn trung bình
hàng ngà 448,46gram, bằng 4,06% trọng lượng cơ thể.
- Chà vá ăn 63 loài thực vật, không ăn động vật và nhu cầu ăn trung bình
hàng ngà 507,69 gram, bằng 4,9% trọng lượng cơ thể.
- Voọc mũi hếch ăn 61 loài thực vật, không ăn động vật và nhu cầu ăn
hàng ngà 741,66 gram, bằng 8,12% trọng lượng cơ thể.
- Voọc mông trắng ăn 144 loài thực vật, không ăn động vật và nhu cầu ăn
hàng ngà 928,17gram, bằng 13,71% trọng lượng cơ thể.
- Voọc gá trắng ăn 138 loài thực vật không ăn động vật và nhu cầu ăn
hàng ngà 879,2gram, bằng 10,99% trọng lượng cơ thể.
30
Ngoài các loài Linh trưởng, thức ăn của một số loài trong họ Cầ (Viverridae), họ Hươu Nai (Ceridae) cũng đã được các nhà khoa học nghiên
cứu. Tu nhiên, hiểu biết về thức ăn và nhu cầu ăn uống của các loài động vật hoang dã ở Việt Nam không nhiều và đâ là vấn đề cần được đẩ mạnh để phục vụ công tác cứu hộ.
4.1.3 Điều tra tổ thành cây th c ăn và kh năng cung c p th c ăn của sinh
c nh
Điều tra tổ thành loài câ làm thức ăn chủ ếu cho các loài thú được tiến hành theo phương pháp điều tra tổ thành câ rừng. Câ làm thức ăn cho thú được xác định trên cơ sở danh sách các loài thú ăn lá non, chồi hoặc quả hạt. Trữ lượng thức ăn được đánh giá bằng cách cân sinh khối được sử dụng làm thức ăn mà có thể thu hái được bởi các loài thú. Sinh khối các loài thân thảo (cỏ rác, cỏ lá tre, cỏ tranh...) được đánh giá theo ô tiêu chuẩn hệ thống hoặc điển hình (như qu trình điều tra sâu dưới dất).
Trữ lượng chồi, lá non và quả của câ thân gỗ được xác định bằng phương pháp câ tiêu chuẩn và cành tiêu chuẩn. Câ tiêu chuẩn được rút ngẫu nhiên trong ô tiêu chuẩn. Cành tiêu chuẩn được lấ thứ tự theo tầng cành và đủ 4 hướng Đông, Tâ , Nam, Bắc (mỗi tầng lấ hai cành đối diện).
4.2. Đ u tr lướ thức ăn
Số liệu điều tra về khu hệ, mật độ trữ lượng loài, thức ăn và khẩu phần ăn là cơ sở để xác lập lưới thức ăn và kích thước các bậc tháp dinh dư ng. Điều quan trọng cần được xác định ở đâ là số lượng loài và trữ lượng của mỗi loài đó tham gia vào cấu trúc lưới thức ăn và hiệu suất đồng hoá sinh khối ở các bậc tháp. Đâ không chỉ là lý thu ết quan trọng mà còn là kiến thức thực tế chi phối trực tiếp đến sự thành công của việc quản lý động vật.
Các số liệu thu được qua điều tra lưới thức ăn có thể được mô hình hoá
dưới 2 dạng chính:
31
- Dạng lưới thức ăn từ sinh vật sản xuất đến sinh vật tiêu thụ các cấp cùng các mối liên hệ giữa chúng. Mô hình nà giúp người quản lý thấ được các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các quần thể tham gia vào cấu trúc lưới thức ăn, ví dụ:
Cầ mác
Quả dẻ
Sóc
Mèo rừng
Quả Gắm
Vòi Mốc
Quả Trám
Báo gấm
Khỉ vàng
C3
Động vật ăn thịt C2
Động vật ăn thực vật C1
Sinh vật sản xuất (các loài thực vật )P
- Dạng tháp sinh thái biểu thị kích thước các nhóm loài trong từng bậc dinh dư ng, từ sinh vật sản xuất đến sinh vật tiêu thụ các cấp, ví dụ:
4.3. Đ u tr nước uốn
Nước uống là ếu tố giới hạn rất khắt khe đối với đa số loài động vật rừng (con vật có thể nhịn ăn 2 hoặc 3 ngà nhưng không thể nhịn uống trong 1 ngà ). Nhu cầu nước của các loài động vật không giống nhau. Nhiều loài chỉ sử dụng các giọt sương đọng (Sóc, chuột), nhiều loài có nhu cầu nước rất lớn, đặc biệt là các loài thú móng guốc, thú ăn thịt và thú linh trưởng, Hươu sao 1 ngà cần 12 - 15 lít nước, Bò tót cần 1 ngà 25 - 30 lít.
Điều tra nguồn gốc nước là xác định khả năng cung cấp nước uống cho các loài động vật sống tại đó trong suốt thời gian của năm. Tư liệu điều tra nà cơ sở quan trọng để giúp xâ dựng ha cải tạo nguồn nước cho các quần thể động vật.
III. Thu thập, xử lý, đóng gói, vận chuyển và bảo quản mẫu vật
1. Thu thập và xử lý mẫu vật nghiên cứu
1.1. Bẫ bắt k ểm kê một số nhóm thú nhỏ
32
Hiện có một số bẫ lồng, bẫ kẹp, bẫ thụ cầm, bẫ hố, lưới…được sử
dụng để thu mẫu thú nhỏ cho điều tra, quan trắc thú nhỏ.
Hình 4. Một số loại bẫ thú nhỏ
A: bẫ kẹp; B: bẫ lồng; C: bẫ dâ ; D: bẫ kẹp/hố
(Nguồn: Dự án SPAM, 2003)
- Để quan trắc xu hướng quần thể: đặt bẫ kiểm kê hoặc đặt bẫ thú cách
Bẫy 1
1
Bẫy 2
Tuyến cấp I
2
Bẫy 3
3
Bẫy 4
4
đều hoặc bẫ đối xứng
Hình 5. Sơ đồ giới thiệu cách đặt bẫ kiểm kê
33
(Nguồn: Dự án SPAM, 2003)
Bẫ 1
Bẫ 5
Tuyến cấp I
11,2 m
100 m
150 m
Tuyến cấp II
50 m 11,2 m
Bẫ 2
Bẫ 4
Bẫ 6
Hình 6. Sơ đồ cách đặt bẫ đối xứng
(Nguồn: Dự án SPAM, 2003)
- Kiểm tra, xử lý con vật sa bẫ
+ Xác định loài;
+ Xác định giới tính;
+ Xác định tuổi: con non, bán trưởng thành, trưởng thành;
+ Tình trạng sinh sản;
+ Cân trọng lượng;
+ Đánh dấu và thả lại nơi nó bị bắt: thí dụ dung kéo cắt một ngón chân,
bấm lỗ tai, sơn lên lông…
1.2. ử lý mẫu vật
Việc lưu giữ mẫu tốt sẽ đảm bảo cho việc khai thác, sử dụng mẫu lâu dài. Thông thường có 2 dạng mẫu vật, mẫu đã được định loại và mẫu chưa được định loại (mới thu thập hoặc chưa có chu ên gia định loại). Mẫu đã được định loại có thể sắp xếp vào các khu lưu trữ. Mẫu chưa được định loại nên để ở khu vực riêng để tạo điều kiện cho các chu ên gia có thể tiếp cận và phân tích dễ dàng.
34
Thu thập, xử lý và bảo quản mẫu vật cực kỳ quan trọng đối với công tác nghiên cứu. Có rất nhiều tài liệu giới thiệu về phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật. Chúng tôi chỉ giới thiệu một số dung dịch và thao tác cơ bản để làm mẫu vật và tiêu bản nghiên cứu.
Các đợt điều tra nghiên cứu thực địa nhất thiết phải chuẩn bị đầ đủ các
vật dùng hoá chất cơ bản để xử lý mẫu vật thu được.
- Hóa chất: Cồn tu ệt đối; Formaldehide; phèn chua; Muối ăn.
- Dụng cụ và vật liệu: Bơm và kim tiêm; Bộ đồ mở mổ tiểu gia súc; Bông xấu; Gấ bản; Thẩu và hộp nhựa (các c ) có nắp kín; túi nilon (các c ).
Bảng 1. Ngu ên liệu và dung dịch bảo quản
Loại nguyên liệu Kỹ thuật
Thú nhỏ
Mẫu ngâm: Cồn tu ệt đối (nhớ bỏ nội quan và thức ăn chứa trong
Toàn bộ con thú
Làm mẫu nẵm khô: Formaldehiade 10% tiêm đủ vào cơ thể
1. Nạo sạch thịt, bạc nhạc và m còn bám vào da.
Da: Giữ da để nhồi mẫu phục vụ nghiên cứu, học tập lâu dài 2. Xát kỹ muối (2 phần) và phèn chua (1 phần) vào mặt trong da
3. Ủ 7 - 10 ngà sau đó đem phơi thoáng cho khô.
Da nghiên cứu Xát kỹ Triox t arsenat - boax.
- Dạ dà nhỏ: Ngâm trong Foormaldehide 5%.
Dạ dà hoặc thức ăn và dạ dà
-Dạ dà lớn:Ngâm trong Foormaldehide 10% (Bọc trong vải màn)
Phân thú Phơi hoặc sấ khô nga
Cơ quan sinh sản Ngâm trong dung dịch 10% Foormaldehide
Bảng 2. Một số dung dịch phổ thông ngâm mẫu
Thành phần Tỉ lệ Mục đích sử dụng
Dung dịch
- Ethyl alcohol (95%) 50 phần
- Foormaldehide (36%) 10 phần AFA Ngâm cố định và bảo quản mẫu vật thú nhỏ, da - Axit axetics (tinh thể) 2 phần
35
- Nước lạnh 40 phần
Thành phần Tỉ lệ Mục đích sử dụng
Dung dịch
1 phần Trioxyt asenic (AS2O3)
1 phần Tetraborat natri (Na2B4O2) Assenoxyt borax Ngâm cố định và bảo quản da động vật (chủ ếu là thú)
- Xà phòng giặt trắng 906 gr
Ngâm xương và bảo quản da và xương 906 gr - Trioxyt asenic (AS2O3)
170 gr
Xà phòng Asen - Potasium bicarbonat (KHCO3) 142 gr
- Long não tinh thể hoặc bột 227 mml
- Cồn êt len
750 mml
Dung dịch Bourin - Pieric axid (dung dịch bão hoà). 250mml
Định hình mẫu vật, ngâm các loại mô động vật - Foormaldehide 50mml
- Axit acetic (dung dịch bão hoà)
Mẫu phục vụ nghiên c u sinh h c phân tử
Mẫu phục vụ nghiên cứu sinh học phân tử thường là mẫu dùng cho giám định ADN (DNA). Các mẫu này chủ yếu là dạng mẫu cơ, mẫu gan, mẫu máu, xương hoặc mẫu nước bọt. Trước khi lấy mẫu ADN thì các dụng cụ lấy mẫu (panh, kéo, dao mổ) phải được rửa sạch bằng cồn và hơ qua lửa. Động tác này nhằm tránh lẫn lộn giữa các mẫu vật khác nhau. Tuyệt đối cách l formalin đối với mẫu và dụng cụ lấy mẫu. Dụng cụ lấy mẫu ADN cũng cần được xếp riêng. Mẫu ADN sau khi lấy từ mẫu vật sẽ được cho vào ống tuýp nhỏ (0,5-2 ml) có chứa cồn tuyệt đối (95-99%) hoặc đã pha loãng 70%. Mẫu nước bọt có thể thấm vào bông rồi lưu giữ trong tuýp nhựa kín, tuy nhiên, mẫu dạng này khó có thể lưu giữ trong thời gian dài. Mẫu ADN cũng được ghi đúng theo ký hiệu của mẫu vật hoặc đánh số tương ứng với số mẫu vật. Các thông tin về mẫu ADN (tên loài, địa điểm thu thập, thời gian thu thập, người thu thập, số hiệu mẫu vật tương ứng) cũng cần được lưu giữ đầ đủ trong sổ sách hoặc máy tính.
Trên thực địa, mẫu ADN có thể giữ ở nhiệt độ thường trong một thời gian ngắn nhưng chú ý để chỗ râm mát. Các tuýp mẫu ADN thường được sắp xếp 36
trong các hộp nhựa theo từng địa điểm và thời gian thu thập. Việc tiến hành phân tích ADN hiếm khi được tiến hành ngay sau khi thu thập mẫu. Do vậy việc lưu giữ mẫu ADN trong vòng nhiều năm là cần thiết để phục vụ công tác nghiên cứu lâu dài. Trong phòng thí nghiệm, mẫu ADN phải được giữ ở nhiệt độ khoảng -15oC đến -50oC, nếu không có tủ lạnh chuyên dụng thì có thể giữ trong ngăn đá tủ lạnh.
2. Đóng gói và vận chuyển mẫu vật
Quá trình vận chuyển mẫu vật cũng cần chú ý tránh hư hỏng hoặc làm biến dạng mẫu. Mẫu di chuyển xa nên được bọc trong vải màn thấm cồn, để trong các lớp túi nilon hàn/buộc kín và đặt trong hộp cứng, chèn bằng vật liệu xốp và mềm, có nắp kín tránh dung dịch ngâm mẫu bốc hơi. Mẫu vật nên được để ở nơi râm mát, tránh ánh nắng mặt trời. Trong và ngoài bao bì vận chuyển cần có các ghi chú kèm theo về bảo quản mẫu.
3. Lưu giữ và bảo quản mẫu vật
3.1. Bảo quản mẫu khô
Mẫu xương, mẫu sọ, da, của một số loài thú thường được bảo quản ở dạng mẫu khô. Các mẫu khô nà phải được xử lý như mẫu da đã qua thuộc, mẫu xương đã qua tẩ trắng và tẩm hóa chất chống mốc, mối mọt. Mẫu da thường được làm khô hoặc nhồi dạng tiêu bản. Các mẫu khô nên để riêng ở phòng với nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (khoảng 20−25oC, độ ẩm đảm bảo dưới 50%), trong điều kiện ở Việt Nam thì trong phòng cần có má hút ẩm. Cần kiểm tra định kỳ tình trạng mẫu để có biện pháp xử lý kịp thì khi thấ có dấu hiệu mẫu bị tha đổi (mốc, biến dạng).
3.2. Thôn t n v mẫu vật
Ghi thông tin về mẫu trên thực địa: ghi toàn bộ thông tin có liên quan đến mẫu trên thực địa như: số hiệu mẫu, tên định loại tạm thời của loài, nơi thu mẫu, thời gian thu mẫu, trạng thái mẫu lúc thu, đặc điểm về mẫu, thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm), độ cao, sinh cảnh sống, các việc đã làm trên mẫu (chụp ảnh, số hiệu mẫu ADN), người thu mẫu,... Sổ sách thực địa do cán bộ chu ên môn lưu giữ và phô-tô lại để bảo tàng lưu giữ một bản khi nhập số liệu vào má tính. Đối với các mẫu cho, tặng hoặc trao đổi cũng cần thu thập đầ các thông tin như trên.
Các thông tin kèm theo mẫu vật như ảnh, băng video, băng ghi âm, giấ
37
phép cũng cần được lưu trữ riêng để khi cần thiết có thể kiểm tra và sử dụng.
IV. Giám định mẫu vật trong phòng thí nghiệm
Để định loại các mẫu vật cần phân tích các đặc điểm hình thái của mẫu vật thu được rồi so sánh với mô tả của các loài theo các tài liệu định loại đã công bố. Một số tài liệu phục vụ cho công tác định loại thú và lập danh lục thường được sử dụng hiện na là:
+ Preliminayry ldentification Manual for Mammals of South Vietnam.
Van Peenen P.F.D.et al. 1969.
+ The Mammals of Thailand. Lekagul B. and Mc. Neely J. 1988
+ Mammal Species of the World, a Taxonomic and Geographic
Reference. Colin P. Grove, 1993.
+ Sổ ta ngoài nghiệp nhận diện thú khu vực Phong Nha Kẻ Bàng. Phạm
Nhật và Ngu ễn Xuân Đặng, 2000.
1. Cách đo các chỉ tiêu hình thái của thú
Các đặc điểm để định loại thú, thuật ngữ, và ký hiệu thường được dùng
trong phân loại và nghiên cứu như sau:
Bảng 3. Cách đo một số chỉ tiêu hình thái cơ thể thú
STT Đặc điểm Cách đo
Ký hiệu
thân- L 1
Chiều dài đầu Dùng thước dâ đo từ mũi dọc theo sống lưng đến đốt cùng của cột sống
Chiều dài đuôi T 2
Từ phần dưới sát hậu môn đến đốt cuối cùng của xương đuôi (không kể lông)
dài bàn HF Đo từ gót tới mút ngón chân dài nhất (không 3
kể móng) Chiều chân sau
Chiều dài tai A 4
Đo từ khe trước giữa vành tai tới chỏm vành tai
lượng cơ W Cân khi con vật còn tươi 5
Trọng thể
38
Dài hộp sọ LON Đo từ xương mõm tới hết sọ dùng thước 6
STT Đặc điểm Cách đo
Ký hiệu
palme
Rộng hộp sọ SW Đo phần rộng nhất của hộp sọ 7
Z Rộng gò má Khoảng cách rộng nhất bờ ngoài của gò má 8
B Dài khẩu con cái 9
Từ bờ hố xơng cánh tới mút trước xương khẩu con cái
10 Eo gian ổ mắt CIO Khoảng cách bờ trong chỗ hẹp nhất của 2 hố
mắt
11 Eo sau ổ mắt CAO Khoảng cách thắt của phần trán nga sau ổ
mắt
Các số đo được tính bằng cm hoặc milimét (mm), trọng lượng được tính bằng kilôgam (kg) hoặc gam (g) đối với các loài thú nhỏ. Cách đo các bộ phận trên cơ thể và cách đo sọ thú linh trưởng đợc biễu diễn trên .hình..
L-dài thân, T-dài đuôi, HF-dài bàn chân sau, A-dài tai, LON-dài sọ, SW-rộng sọ,
B-dài khẩu con cái, Z-rộng gò má, CAO-eo sau ổ mắt, CIO eo gian ổ mắt
Hình 7. Cách đo các bộ phận và sọ thú linh trưởng
2. Quan sát, xem xét các mẫu vật
39
Phân tích mẫu vật là một trong 3 phương pháp điều tra khu hệ. Phân tích định loại mẫu vật có thể tiến hành tại những trung tâm ha Bảo tàng lưu giữ mẫu vật của Quốc gia hoặc tại các gia đình thợ săn.
Bảo tàng Đại học Quốc gia Hà Nội, Bảo tàng Viện Sinh thái và Tài ngu ên sinh vật, Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam và Phòng Tiêu bản sinh vật rừng Đại học Lâm nghiệp hiện là 4 cơ sở lưu giữ nhiều mẫu vật của Quốc gia và là nơi các cán bộ điều tra có thể phân tích và thu thập các số liệu về tài ngu ên động vật của các địa phương trong cả nước. Tại các bảo tàng nà , các mẫu vật đều được ghi tên loài, họ, địa điểm thu mẫu, ngà thu mẫu, người thu mẫu. Các thông tin ghi trong phiếu mẫu giúp người điều tra có được những số liệu cần thiết về khu hệ động vật ở một địa điểm nào đó. Ngà thu mẫu và địa điểm thu mẫu còn giúp ta có các nhận xét về diễn biến tài ngu ên động vật những năm trước đâ .
Các sản phẩm của con vật như sừng, sọ, vuốt, đuôi, lông… cũng thường được thợ săn ở các địa phương giữ lại làm kỷ niệm cho cuộc đời đi săn. Ở nhiều dân tộc (Cà Tu, Vân Kiều….) các mẫu vật nà còn được sắp xếp theo thứ tự và găm trên mái nhà như những di vật thiêng liêng. Đó chính là những thông tin thực tế về sự có mặt của loài động vật ở địa phương. Điều quan trọng là người điều tra cố gắng tiếp cận và khai thác được tốt nhất các thông tin cần thiết như: Thời gian săn được loài đó, địa điểm săn, tình trạng hiện na , vùng còn khả năng bắt gặp nhiều… các mẫu vật nà cần được chụp ảnh làm bằng chứng cho sự có mặt của loài.
Chợ ở các địa phương trước đâ cũng thường được bà bán các loài thú hoang dã. Trong những năm gần đâ , nạn buôn bán thú hoang dã vẫn diễn ra mãnh liệt nhưng bị lực lượng kiểm lâm, cảnh sát môi trường kiểm soát chặt chẽ nên buôn bán động vật chu ển vào hoạt động bí mật. Song nếu có cách tiếp cận tốt thì chúng ta cũng có thể thu được những thông tin quý về khu hệ động vật địa phương tại các người thường bán cũng như người buôn.
3. Lập danh lục thú
Bước cuối cùng và rất quan trọng của công tác điều tra khu hệ là định loại và lập danh lục thú cho khu vực điều tra. Dựa trên các nguồn tư liệu thu được từ điều tra thợ săn đã được thẩm định, số liệu quan sát thực địa và phân tích mẫu vật, cán bộ điều tra tiến hành định loại và sắp xếp danh lục loài theo các lớp, bộ, họ.
Với sự trợ giúp của các tài liệu tham khảo, trên cơ sở các loài đã định, cán
40
bộ điều tra lập danh lục theo mẫu biểu sau:
Mẫu biểu….Danh lục thú vùng………..
Bộ - Họ - Loài Nguồn tư liệu
Thứ tự QS DV MV PV TL Tên phổ thông Tên khoa học Tên địa phương
I. Bộ xxx
Ghi chú: QS. Quan sát, DV- D u vềt (phân, u chân, ti ng kêu… ); MV- Mẫu v t ( a, s , vuốt, đuôi…); PV- thông tin điều tra phỏng v n thợ săn và ân địa phương TL- Thông tin thu được từ các tài i u hoặc áo cáo khoa h c đã được công ố
V. Xử lý số liệu và viết báo cáo
Việc phân tích và xử lý số liệu thu thập được trên thực địa để đưa ra báo cáo chi tiết đòi hỏi tính chính xác và khả năng tổng hợp, phân tích một cách có khoa học, việc nà thường do các nhà nghiên cứu hoặc cán bộ kỹ thuật đảm nhiệm. Hiện na , nhiều nơi đã có hệ thống má tính và phần mềm cơ sở dữ liệu nên việc cập nhật và phân tích số liệu rất thuận tiện.
1. Tổng hợp và phân tích số liệu
Sau mỗi đợt điều tra giám sát, ngoài số mẫu vật thu được, chúng ta có hàng loạt các số liệu và các ghi chép từ các phiếu điều tra, sổ nhật ký, ảnh tư liệu,…các dữ liệu nà cần được sắp xếp, tổng hợp và phân tích để viết báo cáo ha viết bài công bố trên các tạp chí.
2. Viết báo cáo khoa học
Mục tiêu của việc viết báo cáo khoa học là tru ền đạt thông tin về một vấn đề nghiên cứu đến các đồng nghiệp hoặc các nhà quản lý, và tường trình những phương pháp ha cách tiếp cận để giải qu ết vấn đề. Báo cáo được viết theo một cấu trúc đặc thù mà người viết phải tuân theo để đạt được hiệu ứng tru ền tải thông tin cao nhất. Do đó, các người viết phải nắm được kĩ năng viết báo cáo.
Đối với một báo cáo về kết quả khảo sát ha giám sát đa dạng sinh học,
thường đề cập đến các vấn đề sau:
- Thành phần loài ghi nhận.
41
- Hiện trạng quần thể của loài giám sát tại thời điểm giám sát.
- Đánh giá xu hướng biến đổi của quần thể qua các kỳ giám sát.
- Đánh giá các nhân tố tác động (của tự nhiên, của con người) đến quần
thể của loài giám sát.
- Bình luận các vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu, khu vực
nghiên cứu, ha phương pháp thực hiện.
- Đề xuất và kiến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Các phụ lục kèm theo.
Trước khi viết báo cáo, cần xâ dựng đề cương chi tiết nhằm đảm bảo
việc trình bà các nội dung đầ đủ và logic hơn. Đề cương phải xác định rõ:
- Chủ đề báo cáo
- Phương pháp
- Tóm tắt các vấn đề/giả thu ết
- Kết quả chính
- Kết luận chính và các vấn đề còn tồn tại
Sau đó sắp xếp các vấn đề có liên quan với nhau thành nhóm và theo trình tự hợp lý đồng thời xác định các tài liệu tham khảo cho từng vấn đề. Khi viết báo cáo cần lưu ý các vấn đề sau:
Tựa đề/ tên báo cáo
Tựa đề báo cáo được viết trên trang đầu, thường ở vị trí trung tâm. Tiêu chí để đặt tựa đề là ngắn gọn nhưng đầ đủ, bao quát nhưng ấn tượng. Tựa đề phải phản ánh được nội dung chính của nghiên cứu. Vì tựa đề báo cáo thường được sử dụng trong các cơ sở dữ liệu, nên khi đặt tựa đề cần phải sử dụng những từ khóa.
Nội dung một báo cáo
Một báo cáo khoa học thường có những phần sau đâ :
- Tóm tắt
- Giới thiệu (hoặc mở đầu)
- Nguyên liệu và phương pháp
- Kết quả và thảo luận
- Kết luận
42
- Kiến nghị (đề xuất).
T m tắt
Phần tóm tắt phải chu ển tải được những thông tin sau: mục tiêu, các
phương pháp chính đã sử dụng, và các kết luận chính của nghiên cứu.
Phần nà phải mô tả vấn đề mà tác giả quan tâm, tình trạng tri thức hiện
tại ra sao và mô tả mục đích nghiên cứu một cách gọn nhưng phải rõ ràng.
Về phương pháp nghiên cứu cần phải mô tả công trình nghiên cứu được thiết kế theo mô hình gì, đối tượng tham gia nghiên cứu đến từ đâu và đặc điểm của đối tượng, phương pháp đo lường.
Trình bà những kết quả chính của nghiên cứu, kể cả những số liệu có thể lấ làm điểm thiết ếu của nghiên cứu. Nên nhớ rằng kết quả nà phải được trình bà sao cho trả lời câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
Cuối cùng nên đưa ra một số câu kết luận và ý nghĩa của kết quả nghiên
cứu.
Độ dài của phần tóm tắt trong một báo cáo kỹ thuật khoảng 1-1,5 trang. Do đó, tác giả cần phải cung cấp thông tin một cách ngắn gọn, nhưng có dữ liệu và đi thẳng vào vấn đề. Thông thường phần tóm tắt được viết sau khi đã hoàn tất bản báo cáo.
iới thi u
Trong phần nà , tác giả cần phải trả lời câu hỏi “Tại sao phải thực hiện nghiên cứu nà ?”. Cần phải nêu bật tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu. Phần giới thiệu thường cung cấp những thông tin sau:
- Cơ sở/bối cảnh của vấn đề nghiên cứu
- Nêu rõ mục tiêu của nghiên cứu
- Câu hỏi và giả thu ết đưa ra
- Đóng góp quan trọng của nghiên cứu (giải qu ết vấn đề gì)
Phương pháp
Trong phần phương pháp, phải trả lời được câu hỏi: "Tác giả đã làm gì và làm thế nào?” Để trả lời câu hỏi nà , tác giả phải cung cấp thông tin về thiết kế nghiên cứu đối tượng nghiên cứu, phương pháp đo lường, độ tin cậ và chính xác của đo lường, phương pháp phân tích dữ liệu. Các lưu ý khi viết phần nà như sau:
43
- Các phương pháp thực hiện theo trình tự thời gian;
- Ngu ên liệu: đủ và đúng (số lượng/chất lượng);
- Chỉ rõ phương pháp nào kiểm chứng giả thu ết nào;
- Chỉ rõ phương pháp phân tích số liệu.
Trong phần phương pháp nghiên cứu cũng có thể có những tiêu đề nhỏ như:
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả ngắn gọn về mô hình nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Thông tin về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu đóng vai trò quan trọng để người đọc có thể đánh giá khả năng khái quát hóa của công trình nghiên cứu.
Địa điểm và bối cảnh nghiên cứu: Cần phải cung cấp thông tin về địa điểm mà công trình nghiên cứu được thực hiện, ha nơi mà dữ liệu được thu thập, bởi vì địa điểm có thể ảnh hưởng đến tính hợp lí của kết quả nghiên cứu.
Qu trình nghiên cứu: Trong phần nà , phải tóm lược từng bước nghiên
cứu, kể cả những chỉ dẫn cho đối tượng nghiên cứu.
Ngoài ra, cần phải mô tả cẩn thận kĩ thuật đo lường được sử dụng trong nghiên cứu, như tên của má và nơi sản xuất,phiên bản phần mềm sử dụng. Cần phải mô tả điều kiện (nhiệt độ, ánh sáng) trong khi đo lường, cũng như các hệ số về độ tin cậ và độ chính xác của kĩ thuật đo lường.
Phân tích dữ liệu. Thiết kế và phân tích các kết quả nghiên cứu đều cần đến các phương pháp thống kê. Do đó, cần phải lý giải về các công thức tính toán, các chỉ số sử dụng giải thích rõ ràng về ý nghĩa của chúng.
t qu nghiên c u
Về ngu ên tắc, trong phần kết quả, tác giả phải trả lời được câu hỏi “Đã phát hiện được gì?”. Cấu trúc của phần nà phải theo theo từng đề mục tương ứng với mục tiêu đặt ra. Trong phần kết quả cần cung cấp dẫn chứng phù hợp (bảng, hình, số liệu thống kê…) và tuân thủ ngu ên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa các phần, mục.
Cần phải phân biệt rõ kết quả chính và kết quả thứ ếu. Phần kết quả phải có biểu đồ và bảng số liệu, và những dữ liệu nà phải được diễn giải một cách ngắn gọn trong văn bản. Những số liệu phải được trình bà để lần lượt trả lời các mục tiêu nghiên cứu (ha giả thu ết) đã đặt ra. Không nên bình luận ha su diễn các kết quả mà nên dành những nhận xét cho phần thảo luận.
44
Những lưu ý để trình bà phần kết quả nghiên cứu:
- Sắp xếp kết quả theo mức quan trọng và theo trình tự sẽ đề cập đến.
- Mô tả và phân tích ý nghĩa của dữ liệu. Nên trình bà số liệu đã được xử lý, không nên đưa ra những số liệu thô. Khi mô tả số liệu nên tránh cách viết liệt kê mà nên chọn số liệu nào nổi trội, quan trọng, và có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu để trình bày.
- Nếu kết quả nghiên cứu không ủng hộ giả thu ết đặt ra, cần có giải thích cụ thể và rõ ràng. Ví dụ: giả thu ết đặt ra lúc ban đầu không đúng hoặc phương pháp thực hiện có sai sót.
Th o u n
Thảo luận thường tập trung vào việc phân tích sâu hơn hoặc diễn giải kết quả nghiên cứu. Câu hỏi cần phải trả lời trong phần nà là: “Những phát hiện đó có ý nghĩa gì?”. Do đó các vấn đề cần đề cập bao gồm:
- Nêu bật kết quả mới / sự khác biệt
- So sánh với kết quả đã công bố trước đâ
- Đánh giá về kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra, ý nghĩa của từng
kết quả nghiên cứu.
- Thảo luận về các vấn đề còn tồn tại (câu hỏi mở)
Đối với báo cáo kỹ thuật thường có thêm phần kết luận và kiến nghị. Trong phần kết luận không nên lặp lại những gì đã viết ở phần tóm tắt mà thường tóm lược lại các vấn đề sau:
- Về giả thu ết đặt ra
- Về phương pháp
- Về kết quả chính
Phần kiến nghị có thể đưa ra các đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo hoặc
các giải pháp cho các lĩnh vực khác nhau (bảo tồn, khai thác, phát triển,…).
Vi t ời c m ơn
Phần nà dành để cảm ơn những cá nhân/tổ chức đã giúp đ cho quá trình thực hiện nghiên cứu và phân tích số liệu ha cung cấp một phần ngu ên liệu để thực hiện nghiên cứu nhưng họ chưa đủ tiêu chuẩn (hoặc không muốn) để đứng tên tác giả. Đồng thời, các tác giả có thể cảm ơn những cơ quan đã tài trợ cho nghiên cứu.
45
Tài i u tham kh o
VI. Các vấn đề cần lưu ý khi khảo sát thực địa
1. Sử dụng thiết bị hiện trường
1.1. Bản ồ
Bản đồ là hình ảnh biểu thị một phần bề mặt quả đất theo một tỉ lệ nhất định. Bản đồ cung cấp cho ta nhiều thông tin quan trọng, chỉ cho chúng ta con đường ngắn nhất đến điểm chúng ta cần, giúp chúng ta lập kế hoạch nghiên cứu. Có nhiều loại bản đồ:
- B n đồ địa hình: Bản đồ địa hình khu vực, hệ thống núi, hình dạng và độ cao của các dã ha đỉnh núi; hệ thống sông hồ và khe suối, khu dân cư… Bản đồ địa hình được sử dụng nhiều trong qu hoạch thiết kế các công trình giao thông, qu hoạch tổng thể và trong nghiên cứu tài ngu ên rừng trên thực địa.
- B n đồ hi n tr ng rừng tài nguyên rừng: Bản đồ hiện trạng rừng chỉ các kiểu/trạng thái rừng ha các dạng sinh cảnh và kích thức của các trạng thái/kiểu rừng ha các dạng sinh cảnh đó và thực tế phân bố của chúng.
- B n đồ nh máy ay: Thường được chụp từ má ba và giới hạn trong một diện tích nhỏ. Thông tin quan trọng nhất của loại bản đồ nà là hiện trạng rừng, phân bố dân cư, hệ thống sông suối, đường giao thông.
- B n đồ nh v tinh: Bản đồ do vệ tinh chụp từ một độ cao lớn nên nó bao trùm một vùng rộng lớn. Loại bản đồ nà rất tiện ích trong kiểm kê tài ngu ên rừng và các loại sinh cảnh.
Có hai loại tọa độ được biểu diễn trên bản đồ là lưới và Gause (độ, phút,
34
35
36
2cm
* Nếu tỉ lệ bản đồ là 1: 50.000 thì một ô vuông trong hình bên tương ứng 1 km2 trên
24
thực địa
1 km2
2cm
23
46
giây):
2cm
23
* Nếu tỉ lệ bản đồ là 1: 100.000 thì một ô vuông trong hình bên tương ứng 4km2 trên thực địa .
2cm
4 km2
22
Hình 8: Sơ đồ toạ độ góc vuông biểu thị tỉ lệ bản đồ
Ví dụ tìm toạ độ lưới điểm x trong bản đồ dưới:
1. Đầu tiên chúng ta xác định đường thẳng nằm gần và nga bên trái điểm cần xác định. Trong hình vẽ dưới thì đó là đường số 44. Đâ là 2 số đầu tiên của hệ toạ độ lưới.
43
44
45
23
x
22
2. Bước tiếp theo là xác định đường nằm ngang gần nga phía dưới điểm cần xác định. Trong hình dưới thì đó là đường số 22. Vậ hệ lưới toạ độ của điểm x cần xác định là 4422.
Hình 9. Cách xác định toạ độ
1.2 Má ịnh vị (GPS)
47
Má định vị ha còn gọi là má xác định toạ độ địa lý GPS (Global Positioning S stem) là thiết bị giúp cán bộ điều tra nghiên cứu thực địa xác định được vị trí mà họ đang đứng, xác định được tu ến vừa đi, chiều dài của tu ến và nhiều thông tin khác trên bản đồ. Tu hình thức trang trí bên ngoài
rất khác nhau nhưng hoạt động của má định vị dựa trên ngu ên tắc chung là trên cơ sở tiếp nhận những thông tin từ vệ tinh địa tĩnh, má cho chúng ta biết toạ độ địa lý tại điểm mình đang đứng. Để xác định được toạ độ địa lý, ít nhất má phải thu được thông tin từ 3 hoặc 4 vệ tinh khác nhau. Khi nhận đủ các thông tin từ vệ tinh, trên má sẽ hiện ra các số liệu về vĩ độ, kinh độ. Ví dụ trên má hiện lên dòng số: 17012'51”N 107018'08" E
Có nghĩa toạ độ điểm mình đang đứng là 17 độ, 12 phút, 51 giâ độ vĩ Bắc, 107 độ, 18 phút, 8 giâ độ kinh Đông.Ngoài ra, má còn có thể cho ta biết độ cao điểm mình đứng so với mức nước biến (khi bắt được 4 vệ tinh, 4D), khoảng cách từ điểm trước đến điểm hiện tại.
Nhìn chung, máy GPS khó hoặc không thể thu nhận được thông tin trong các trường hợp tán rừng quá rậm, xung quanh điểm đứng bị bao bọc bởi các dã núi cao ha các vách núi đá, đường điện cao thế, gần má ra da.
1.3. Đị bàn
Địa bàn là thiết bị từ tính dùng để xác định phương hướng
NBắc
NE (Đông Bắc)
(Tâ Bắc) NW
E (Đông)
(Tây) W
SE (Đông Nam)
(Tây Nam) SW
S (Nam)
Hình 10. Các hướng trên địa bàn
- Cách sử dụng:
48
Dùng hai ta cầm giữ địa bàn ở vị trí nằm ngang (kim địa bàn di chu ển nhẹ nhàng), nâng cao lên tầm ngang ngực. Điều chỉnh hướng chính Bắc, sau đó xác định tiếp các phương hướng khác, độ lệch hoặc những thông tin khác về phương hướng mà mình cần.
Có 4 hướng chính được chỉ trên địa bàn gồm: Bắc, Nam, Đông, Tâ và 4 hướng phụ: Đông Bắc, Tâ Bắc, Tâ Nam và Đông Nam. Đầu kim có mũi tên hoặc nửa kim màu đỏ luôn chỉ phương Bắc.
Tám hướng lệch khác là: Đông Đông Bắc (EEN), Bắc Đông Bắc (NEN), Bắc Tâ Bắc (NWN); Tâ Tâ Bắc (WWN); Tâ Tâ Nam (SWS), Nam Đông Nam (SES); Đông Đông Nam (EES).
Ngoài chức năng xác định phương hướng, địa bàn còn giúp xác định độ dốc. Đặt dựng địa bàn theo chiều nghiêng của đốc núi cao sao cho kim chỉ độ dốc di chu ển tự do. Sau khi kim đã đứng êu, ta đọc độ nghiêng mà kim đo độ dốc chỉ trên địa bàn.
2. Một số điểm cần lưu ý về lán trại
Lán trại là nơi trú ẩn tạm thời vào ban ngà hoặc ban đêm. Vật liệu làm trại chỉ sử dụng tre nứa hoặc lều bạt dựng sẵn (khung nhôm hoặc tre, gỗ phủ vải bạt không thấm nước). Địa điểm trại nên chọn nơi cao ráo hoặc làm sàn cách mặt đất. Tránh sát bờ suối vì có thể bị lũ quét. Hạn chế đến mức tối đa các tác động tiêu cực đến khu vực xung quanh, chỉ cắt bỏ câ cối khi thấ thật sự cần thiết. Trước khi rời đi phải được dọn dẹp gọn gàng, sạch sẽ. Tất cả các chất thải phải được phân loại: chất thải hữu cơ tiêu hủ được và không tiêu hủ (ni-lon, kim loại) cần phải được đốt hoặc để đúng nơi qu định. Không đổ các hóa chất ra môi trường. Pin phải được chôn hoặc hủ đúng nơi qu định. Nằm ngủ trên sàn, võng hoặc túi ngủ.
3. Bảo quản các trang thiết bị
Trang thiết bị thường đắt tiền và khó tha thế nga trên thực địa nên cần
phải được bảo quản cẩn thận. Đặc biệt lưu ý các điểm sau đâ :
- Bảo dư ng má nổ, các thiệt bị phụ trợ theo đúng qu trình.
- Má ảnh, má qua phim, ống nhòm, má định vị,…cần được bảo quản
nơi khô ráo (dùng các hạt hút ẩm để trong hộp nhựa kín).
- Không bao giờ gấp lều ha túi ngủ ở trạng thái ướt vì như thế sẽ bị mục
nát rất nhanh.
49
- Tránh thất lạc, bỏ quên hoặc để mất dụng cụ, thiết bị.
4. Sức khỏe và y tế
Công việc ở hiện trường thường ngu hiểm nhưng lại ở xa bệnh viện. Vì vậ người đi điều tra phải quen với việc sơ cứu ban đầu, chẩn đoán sức khỏe và những thủ tục cấp cứu. Cần mang theo túi thuốc tế phù hợp và biết cách sử dụng hợp lý.
- Các bước cấp cứu: Mọi người phải nắm rõ các bước cấp cứu phòng khi ai đó bị ốm ha gặp tai nạn rủi ro. Cần biết trước nơi có bệnh viện hoặc bác sĩ gần nhất và khả năng vận chu ển. Nhóm trưởng chịu trách nhiệm và đồng thời phải biết rõ các thành viên của nhóm đều biết các bước nà .
- Sơ cứu các trường hợp thường gặp:
+ Sốt rét và sốt xuất hu ết: Hai căn bệnh ngu hiểm nhất và thường xả ra là sốt rét và sốt xuất hu ết mà ngu ên nhân gâ ra đều từ muỗi. Các biện pháp đề phòng là che kín thân mình càng kín càng tốt và luôn luôn ngủ trong màn. Ngủ chung màn làm tăng khả năng bị muỗi mang bệnh lâ tru ền đốt. Uống thuốc phòng sốt rét một tuần trước khi vào vùng có sốt rét và tiếp tục uống một tuần sau khi ra khỏi vùng có sốt.
Triệu chứng của hai căn bệnh nà là đau đầu và sốt. Khi phát hiện có các triệu chứng nà cần làm thủ tục cấp cứu đầu tiên là đưa tới bệnh viện nga lập tức. Không cố gắng tự chẩn đoán. Có rất nhiều căn bệnh có cùng triệu chứng như thế, một số bệnh rất ngu hiểm và một số bệnh không ngu hiểm.
+ Dịch tả và thương hàn: Triệu chứng cả hai bệnh đều sốt cao, kèm theo
nôn mửa và ỉa chả .
Cách phòng ngừa là ăn uống vệ sinh. Ở những vùng bị nhiễm bệnh nà thì phải đun sôi hoặc khử trùng nước uống. Cả hai bệnh đều có thể phòng ngừa bằng cách tiêm chủng.
Khi có người bị bệnh cần giữ người bệnh ấm và cho uống nhiều chất lỏng để phòng ngừa sự mất nước nghiêm trọng. Tìm sự giúp đ tế càng sớm càng tốt.
50
+ Vắt cắn: Vắt rất phổ biến ở các vùng rừng nhiệt đới ẩm. Miệng vắt tiết ra chất làm thủng da để bám vào bất kỳ nơi nào trên bề mặt cơ thể. Chúng sống trong lớp thảm thực vật của rừng mưa nhiệt đới, nơi có động vật có xương sống máu nóng thường qua lại. Vắt cắn không cảm thấ đau và thường lâu khỏi. Nếu bị hút máu nhiều thì có thể gâ thiếu máu, nhiễm trùng máu và có thể tử vong.
Cách xử lý là phải làm sao g những con vắt bám vào da, nhưng không được kéo mạnh nga ra vì miệng có thể bị đứt lại và gâ nhiễm trùng. Dùng dung dịch muối đậm đặc là cách tốt nhất để buộc vắt rời chỗ cắn. Sau đó vết cắn có thể được xử lý bằng thuốc khử trùng và thuốc cầm máu. Cách đề phòng là dùng tất chống vắt khi đi vào rừng có bôi thuốc chống ghẻ bên ngoài.
+ Rắn cắn: Sơ cứu ban đầu được thực hiện bởi chính nga người bị cắn
ha người ở gần đó, sử dụng những ngu ên liệu sẵn có tại chỗ.
Làm ên lòng bệnh nhân, tránh hoảng loạn. Nói cho người đó biết rằng rắn độc chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ và do đó có thể bệnh nhân chỉ bị một con rắn không độc cắn.
Không chữa chạ vết thương bằng bất cứ cách nào (rạch vết cắn, đắp lá). Trước hết phải cố định ta chân bị cắn bằng nẹp ha băng đeo và cố định vết thương.
Đưa bệnh nhân càng nhanh càng tốt đến bệnh viện ha bệnh xá gần nhất. Dùng thuốc giải độc (hu ết thanh chống nọc rắn) là cách chữa rắn cắn chắc chắn và du nhất đã được kiểm chứng. Nó có hiệu quả chống lại nhiều độc tố gâ hại và gâ chết người.
Tránh các cách xử lý có hại (gâ nhiễm trùng) và tốn thời gian. Cách xử lý gâ thêm chấn thương hoặc sức ép lên vết cắn đều có ngu cơ gâ hại thêm. Không nên áp dụng một số cách xử lý như đốt, rạch, cắt ngón bị cắn, dùng miệng hút, rửa vết cắn bằng hóa chất (thuốc tím), chườm lạnh bằng đá,….
Hiệu quả của việc dùng garô, băng bó nhằm làm chậm quá trình luân chu ển của nọc độc còn chưa rõ ràng. Garô quá chặt có ngu cơ gâ hoại tử, ảnh hưởng đến dâ thần kinh ngoại vi và làm tăng tác động cục bộ của nọc độc.
Xác định loài rắn cắn là hết sức quan trọng để có biện pháp điều trị đúng và nhanh. Có thể mang rắn đến bệnh viện nếu thu được mẫu của nó hoặc cố gắng nhớ đặc điểm của nó. Tu nhiên, nếu chưa bắt được thì tránh không để cho nó cắn tiếp và cũng không nên mất thì giờ tìm nó.
51
+ Động vật khác đốt/cắn: Ong bò vẽ, ong mật, rết, bò cạp, nhện, lông sâu non,…có thể gâ đau hoặc dị ứng. Những vết đốt nà nói chung không ngu
hiểm và các triệu chứng có thể giảm đi nếu dùng kem chống dị ứng hoặc dùng thuốc giảm đau.
+ Các loại lá gâ ngứa (lá han, sơn) ha gâ ngộ độc (lá ngón) cũng cần
chú ý phòng tránh va qu ệt hoặc ăn nhầm.
+ Bị gã chân ta : Trong trường hợp tai nạn xả ra như gã xương, phải chăm sóc bệnh nhân rất cẩn thận để giảm tới mức thấp nhất tác hại tiếp theo, giúp bệnh nhân bớt đau đớn và vết thương chóng lành. Nếu gã nghiêm trọng (gã xương hở) hoặc tai nạn có thể làm cho chân ta nằm ở vị trí không tự nhiên do sai khớp ha bệnh nhân có thể ho ra máu, dấu hiệu có thể là do gã xương sườn. Trong các trường hợp cần băng bó vết thương, cố định chỗ bị gã và đưa đi cấp cứu. Trường hợp bị chả máu thì nên tìm cách cầm máu và không nên uống nhiều nước.
+ Ngộ độc thức ăn: Ngộ độc thức ăn do ăn phải hoa, quả, lá, nấm, cá độc hoặc thức ăn bị nhiễm trùng. Triệu chứng thường là ốm bất thình lình, nôn mửa dữ dội, chóng mặt, vã mồ hôi, tăng nhiệt độ cơ thể, đau bụng,…
52
Cách xử lý là cố gắng làm cho cơ thể thải chất độc ra càng nhiều càng tốt bằng cách ép cho nôn như dùng ngón ta móc sâu vào cuống họng, uống thuốc gâ nôn ha uống thật nhiều nước muối. Làm loãng tác dụng của chất độc bằng cách liên tục uống nhiều chất lỏng. Trong trường hợp ngu cấp thì phải đi bệnh viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013. Chương trình khung đào t o, bồi ưỡng cán b , công ch c qu n lý khu b o tồn (Chuyên đề Đa d ng sinh h c).
2. Bộ Tài ngu ên và Môi trường, 2014. Hướng dẫn điều tra, quan trắc, đánh
giá đa ng sinh h c đ t ng p nước ven biển.
3. Dự án “Công tác quản lý khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam”, 2003. Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa ng sinh h c. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 422 tr.
4. Dự án "Xây dựng hệ thống tài liệu kỹ thuật tài nguyên - môi trường, khí tượng thủ văn biển", 2011. Dự th o Quy ph m điều tra thú biển. Viện Tài ngu ên Môi trường biển.
5. Dự án “Khắc phục trở ngại nhằm tăng cường hiệu quả quản lý các khu bảo tồn ở Việt Nam”, 2013. Tài li u đào t o về điều tra đa ng sinh h c dành cho cán b qu n lý và cán b kỹ thu t.
6. Francis C.M , 2008. A guide to the mammals of Southeast Asia. Princeton
53
university Press. Princeton and Oxford.