
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI DÊ
Năm 2020

I. CHUỒNG TRẠI
Chuồng trại cho dê đảm
bảo che mưa nắng, chống nóng,
thoáng mát về mùa nắng và ấm
áp vào mùa mưa. Tùy điều kiện
cụ thể của mỗi hộ gia đình, địa
phương tận dụng vật tư sẵn có
như tre, gỗ, lá…để giảm được
chi phí chăn nuôi.
Diện tích chuồng nuôi
phải đảm bảo:
• Dê trên 6 tháng tuổi: 0,7 – 1 m2 /
con.
• Dê dưới 6 tháng tuổi: 0,3 – 0,5 m2
/ con.
Kích thước chuồng cao 1,5 -
1,8m, rộng phía trước 1,2-1,4m, chiều
dài 1,3-1,5 m. Diện tích ngăn lồng
chuồng 1,5 - 1,8 m2 cho 1 dê giống và
đàn con theo mẹ hoặc nhốt 2 - 3 con dê
thịt. Sàn chuồng phải cao cách mặt đất
0,8- 9cm được làm bằng những thanh gỗ thẳng, bản rộng 2 - 2,5 cm có khe hở 1 -
1,5 cm để phân dê rớt dễ dàng và tránh kẹt chân.
Máng ăn nên đặt ở phía
trước, ngoài thành chuồng,
có khoảng trống để dê thò
đầu ra ngang tầm vai lấy
được thức ăn và tránh
được thức ăn rơi vãi ra
ngoài. Máng thức ăn tinh
có thể treo bên trong lồng,
trong chuồng nên treo đá
liếm ở cạnh cửa. Cánh cửa
chuồng được đóng mở dễ
dàng chắc chắn.
Chuồng úm cho dê con:
Sơ đồ chuồng dê cho 4 con dê
Máng ăn được bố trí bên ngoài chuồng cho dê

Để tăng cường sức khỏe và tỉ lệ nuôi sống cần có chuồng úm dê con, phải
sạch sẽ ấm khi trời lạnh, mát khi trời nóng. Kích thước chuồng úm dài 0,8 - 1,2m,
rộng 0,6 - 0,8 m, cao 0,6 - 0,8 m. Quanh chuồng úm có thể làm rèm che chắn cho
dê con, dê mới sinh.
Chú ý : Đối với chuồng nuôi nhốt dê đực nên nhốt riêng và bố trí trên gió.
II. THỨC ĂN CHO DÊ
- Thức ăn thô xanh
Dê là loại ăn tạp, nguồn thức ăn chính là cỏ. Tránh cho dê ăn các loại cỏ và
lá cây bị ướt, nên khi chăn thường thả dê vào khoảng 9 – 10 giờ sáng (lúc có ánh
nắng mặt trời).
Ngoài chăn thả dê ở bãi chăn thì nên bổ sung cho dê ăn thêm cỏ khoảng 2 -3
kg/con ở chuồng nuôi.
Có thể trồng thêm một số cây họ đậu và một số giống cỏ làm thức ăn cho dê
(cỏ voi, cỏ sả..).
-Thức ăn hỗn hợp (thức ăn tinh): Gồm các loại cám gạo, bắp,….tuỳ theo lứa
tuổi, khả năng sinh sản và tiết sữa cho dê mà ăn từ 200 – 800 g/con/ngày.
Tuyệt đối tránh ăn thức ăn chua, hôi, mốc, ướt. Hằng ngày cho dê ăn no, đủ
chất dinh dưỡng. Nếu thiếu hụt khẩu phần, dê sinh trưởng kém, thành thục chậm,
giảm thể trọng, giảm sản lượng sữa, sinh sản kém, dê gầy dễ sinh bệnh.
Một số loại cỏ dùng làm thức ăn cho dê

II. KỸ THUẬT NUÔI DÊ
1. Chăm sóc nuôi dưỡng dê con từ sơ sinh đến cai sữa (90 ngày tuổi)
- Giai đoạn bú sữa đầu (từ sơ sinh đến 15 ngày tuổi)
Dê con sau khi đẻ được lau khô mình, cắt rốn, cần đưa dê con vào nằm ở ổ
lót rơm rạ cho ấm bên cạnh dê mẹ, dê con sau khi đẻ 20 - 30 phút cho bú sữa đầu
ngay, vì trong vòng 3 - 5 ngày đầu sữa dê mẹ có nhiều dinh dưỡng và kháng thể
giúp dê con mau lớn tránh được các bệnh về tiêu hóa.
Nếu dê con mới đẻ không bú được
phải vắt sữa đầu cho dê con bú bằng bình 3
- 4 lần/ngày. Chú ý trong 3 - 4 ngày đầu dê
con còn yếu, phải hướng dẫn cho dê con bú
đều cả hai vú của dê mẹ, nếu dê con bú
một vú dễ dẫn đến bệnh viêm vú cho dê
mẹ, dê con sẽ không có sữa để bú. Trong
giai đoạn này ta có thể hủy sừng dê, để
tránh những tai nạn và thiệt hại do sừng
của dê bằng cách dùng thanh sắt có đầu
phẳng đường kính khoảng 1,0 cm, nung đỏ
và dí vào mầm sừng nhú lên cho đến khi
phẳng.
Từ 11 ngày tuổi trở đi nên bắt đầu
tập cho dê con ăn các loại thức ăn dễ tiêu:
chuối chín, bắp, đặc biệt lá cỏ non, khô
sạch …
- Giai đoạn sau 15 ngày - 45
ngày
Tách dê con khỏi dê mẹ để vắt
sữa dê mẹ, vắt 2 lần/ngày vào buổi
sáng và buổi chiều với dê có sản
lượng sữa trên 1 lít. Dê con được
cho vào bú mẹ ngay sau khi vắt sữa
để khai thác hết sữa của dê mẹ, dê
con bú thêm 300 - 350 ml (2-3
lần/ngày), phải đảm bảo lượng sữa
bú được trong ngày từ 400 - 600
ml/con. Đối với chăn nuôi gia đình
và dê cho sữa dưới 1 lít/ngày thì vào
ban đêm nên tách dê con khỏi dê
mẹ, vắt sữa 1 lần/ngày vào buổi sáng, cho dê con theo bú mẹ cả ngày.

Ngoài việc bổ sung thức ăn thô xanh thì từ 24 - 45 ngày tuổi cho dê ăn 30 -
35g thức ăn tinh/ngày.
- Giai đoạn từ 46 - 90 ngày
Trong giai đoạn 46 - 90 ngày tuổi cho ăn 50 - 100g thức ăn tinh (cám, khoai,
bắp, đậu nành,… ). Lượng thức ăn tinh tăng dần đến gần 3 tháng tuổi khi dê con tự
ăn không cần đến sữa mẹ, phải cung cấp nước sạch cho dê con.
Những dê con còi cọc, suy dinh dưỡng cần bổ sung thêm premix khoáng,
Vitamin, nên loại bỏ, giết thịt dê đực không đủ tiêu chuẩn giống để tránh lãng phí.
Dê ở giai đoạn này cần được chăm sóc kỹ tránh suy dinh dưỡng và các bệnh
thường xảy ra như tiêu chảy, ghẻ, cảm lạnh,…
Chú ý : Trong thời kỳ dê con theo mẹ dê thường mắc bệnh đường hô hấp do
lạnh, phải giữ ấm lót ổ cho dê con nằm, dê cảm nhiễm rất mạnh với bệnh viêm loét
miệng truyền nhiễm và lây lan rất nhanh phải giữ cho sàn chuồng, ổ lót khô ráo.
Khi phát hiện phải cách ly dê con, điều trị bằng cách rữa sạch vết loét bằng cồn iod
10%, bôi thuốc mở kháng sinh.
Thường xuyên quét dọn chuồng trại khô sạch, cho dê vận động ngoài sân
chơi hoặc bãi chăn thả gần chuồng, không cho dê con theo mẹ chăn thả ngoài bãi
xa trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa.
2. Chăm sóc và nuôi dưỡng dê giống hậu bị
Dê giống hậu bị được tuyển chọn sau khi cai sữa đến phối giống theo một số
chỉ tiêu nhất định: cha mẹ có năng suất cao, dê con không bị bệnh có tăng trọng
cao so với dê cùng lứa, ngoại hình và màu sắc tương ứng với giống mà chúng ta
muốn chọn. Bổ sung đủ thức ăn thô xanh 2 - 5 kg trên tổng khẩu phần ăn hằng
ngày, phần còn lại bổ sung bằng
thức ăn tinh và phụ phẩm thường
cho ăn 100 - 500g con/ngày.
Cung cấp đủ nước sạch cho
dê, tạo điều kiện cho dê có chổ để
vận động 3 - 4 giờ/ngày, vệ sinh
khô sạch sàn chuồng, nền chuồng,
sân chơi, máng ăn, máng uống. Dê
đực con làm giống chăm sóc riêng
sau 3 tháng tuổi và chỉ cho giao
phối khi dê đạt 11 - 12 tháng tuổi.
Giai đoạn đầu của thời kỳ nuôi hậu
bị và thời kỳ chuyển tiếp từ giai
đoạn bú mẹ sang thức ăn dê
thường mắc bệnh tiêu hóa như tiêu chảy, chướng bụng đầy hơi, phải vệ sinh sạch
sẽ nguồn thức ăn, nước uống, sàn chuồng,...giai đoạn này cần cung cấp 50 - 80%
thức ăn thô xanh, cần bổ sung khoáng canxi và photpho, tránh cho dê quá mập,