
KỸ THUẬT
CHĂN NUÔI TRÂU - BÒ
Năm 2020

I. CHUỒNG TRẠI
1. Nguyên tắc xây dựng chuồng nuôi trâu - bò
Để xây dựng chuồng nuôi trâu - bò hợp lý phải xuất phát từ:
- Đặc điểm sinh lý và tập tính của trâu - bò:
Các giống trâu - bò đều có xuất xứ, hình thành, tồn tại và phát triển trong điều kiện
của các nước nhiệt đới. Các tuyến mồ hôi của trâu - bò kém phát triển và lại nằm sâu
trong tổ chức dưới da nên khả
năng điều hoà nhiệt bằng cách
tiết mồ hôi qua da rất hạn chế.
Trong điều kiện độ ẩm và nhiệt
độ không khí cao, cơ thể trâu -
bò rất khó chịu, do đó nó thường
phải tìm nguồn nước để tắm.
- Phương thức chăn nuôi:
nuôi quảng canh hay thâm canh.
- Mục đích và quy mô
chăn nuôi: chăn nuôi trâu - bò để
cày kéo hay nuôi trâu - bò lấy
thịt, sinh sản…
2. Những yêu cầu kỹ thuật
Những yêu cầu chung:
- Vị trí, địa điểm: xây chuồng nơi cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước, cách xa nhà
ở và khu dân cư, trường học, chợ…Địa điểm xây chuồng nên gần đồng cỏ, bãi chăn thả,
thuận tiện giao thông và nguồn nước phục vụ cho trâu – bò.
- Hướng chuồng: đối với điều kiện của nước ta, nói chung tốt nhất là xây chuồng
theo hướng Đông hoặc Đông Nam. Như vậy, có thể hứng được gió Đông Nam mát mẻ
vào mùa nắng, đồng thời tiện
che chắn khi có gió mùa Đông
Bắc. Tuy nhiên, còn phải tuỳ
thuộc vào địa hình cụ thể và
chế độ tiểu khí hậu của từng
vùng mà xác định hướng
chuồng thích hợp để tận dụng
được tốt nhất những yếu tố
bên ngoài nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất các yếu tố bất
lợi của thời tiết tác động đến
gia súc.
Những yêu cầu cụ thể:
- Nền chuồng: có thể làm nền chuồng bằng đất nện hoặc bê tông nhưng phải bảo
đảm là không được gồ ghề, không trơn trượt. Nếu làm bằng bê tông thì bề mặt phải rạch

khía hay đánh nhám để tránh cho trâu - bò bị trượt ngã. Nền chuồng phải có độ dốc hợp
lý, hướng về rãnh thoát nước để bảo đảm thoát nước dễ dàng khi rửa chuồng.
Bảng - Tiêu chuẩn diện tích nền (chỗ đứng) cho các loại trâu - bò
Loại bò
Chiều dài (m)
Chiều rộng (m)
Diện tích (m2)
Trưởng thành
1,7
1,2
2,04
Trâu - Bò tơ lỡ
1,5
1,1
1,65
Nghé - Bê 7 - 12 tháng tuổi
1,4
1,0
1,40
Nghé - Bê 3 - 6 tháng tuổi
1,2
0,9
1,08
Nghé - Bê dưới 3 tháng tuổi
1,0
0,8
0,8
- Tường chuồng: Xây tường bao quanh để tránh mưa hắt vào.
- Khu vực chăn thả và hàng rào: nếu có điều kiện, nên bố trí khu chăn thả để bò có
thể vận động tự do. Có thể trồng cây có bóng mát trong khu vực chăn thả để trâu – bò
nghỉ ngơi.
- Máng ăn và máng uống: tốt nhất là xây bằng gạch láng bê tông. Các góc của
máng phải mài tròn và trơn nhẵn. Đáy máng có lỗ thoát nước để thuận tiện cho việc rửa
máng.
Nếu có điều kiện, dùng máng uống tự động, với nguồn nước từ thùng chứa dẫn tới.
Trâu - bò muốn uống nước chỉ việc ấn mõm vào bộ phận tự động và nước trào ra.
II. NUÔI DƯỠNG – CHĂM SÓC
1. Nuôi dưỡng nghé - bê giai đoạn bú sữa
Nuôi dưỡng nghé – bê nói riêng và nuôi dưỡng gia súc non nói chung có ý nghĩa
rất quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất chăn nuôi các loại gia súc trưởng thành
sau này. Chế độ nuôi dưỡng hợp lý đối với nghé – bê trong giai đoạn bú sữa là điều cần
thiết.
Việc nuôi dưỡng và chăm sóc nghé – bê hợp lý không chỉ để thu được mức tăng
trọng theo dự kiến mà còn đảm bảo sự phát triển tốt.
Thời kỳ nghé – bê bú sữa dài hay ngắn tuỳ thuộc vào phương thức chăn nuôi. Thời
kỳ này có thể là 5 - 6 tháng hoặc nhiều khi cho nghé – bê bú mẹ dài hơn, đến khi cạn sữa.
Trong thời kỳ nuôi nghé – bê bằng sữa còn chia thành hai giai đoạn:
+ Nuôi dưỡng nghé – bê sơ sinh 0 đến 10 ngày tuổi:
Nghé – bê mới sinh rất nhạy cảm với thời tiết và dễ bị nhiễm bệnh, do đó chuồng
nuôi cần bảo đảm sạch sẽ, tránh gió lùa và ẩm ướt. Nuôi nghé – bê trong chuồng lồng,bảo
đảm vệ sinh phòng bệnh, tránh những tai nạn đáng tiếc cho nghé – bê con, bảo đảm tỷ lệ
nuôi sống cao.
Sau khi nghé – bê sinh 1 giờ thì cho bú sữa đầu ngay. Lượng sữa đầu cho nghé –
bê bú trong mấy ngày đầu phụ thuộc vào tình trạng của nghé – bê và thường trong giới
hạn 2-3 lít (tức là bằng khoảng 1/10 khối lượng cơ thể).
Sữa đầu rất quan trọng, có tác dụng tẩy sạch đường tiêu hoá và cung cấp cho nghé
– bê các kháng thể, các dưỡng chất. Thời gian cho nghé – bê bú sữa đầu là 7-10 ngày.
Mỗi ngày bú 2-3 lần hoặc cho nghé – bê bú tự do.

+ Nuôi dưỡng nghé – bê giai đoạn từ 10 – 30 ngày:
Cần tập cho nghé – bê ăn được sớm các loại thức ăn, nhất là thức ăn thô xanh.
nghé – bê càng sớm ăn được cỏ khô,
cỏ xanh, cỏ ủ tươi, thức ăn tinh thì
càng có điều kiện phát triển tốt vào
thời kỳ sau cai sữa. Ngày thứ 15 sau
khi đẻ có thể tập cho nghé – bê ăn
thức ăn tinh (bắp, cám, đậu nành…),
ngày thứ 20 tập cho ăn cỏ khô, ngày
thứ 30 tập cho ăn cỏ non, cỏ ủ tươi.
Nguyên tắc tập ăn là cho ăn từ
ít đến nhiều. Thức ăn cho nghé – bê
phải sạch sẽ, chất lượng tốt, cần cung
cấp đầy đủ nước sạch cho nghé – bê
uống. Nên bố trí máng thức ăn tinh, máng cỏ khô và máng nước ngoài sân chơi để nghé -
bê có thể tự do ăn.
Trong điều kiện nuôi trâu - bò trong các gia đình để lấy thịt có thể để nghé – bê
trực tiếp bú nhưng cũng cần chú ý cho nghé – bê tập ăn hoặc chăn thả tự do trên bãi chăn.
Việc chăn thả trên bãi chăn ngoài vấn đề giúp nghé – bê có thể tự liếm láp, sớm tập ăn
còn tăng khả năng vận động, giúp cho quá trình trao đổi chất tăng và cơ thể chúng thêm
rắn chắc, khoẻ mạnh.
2. Nuôi dưỡng nghé – bê sau cai sữa và trâu - bò tơ
Trong thời kỳ này nghé – bê và trâu - bò tơ có thể sử dụng được thức ăn thô xanh
nên tốt nhất là chăn thả trên bãi chăn. Tuỳ theo tính chất bãi chăn mà bố trí chăn thả luân
phiên nhằm khai thác hiệu quả bãi chăn. Mùa mưa thay thế một phần thức ăn tươi xanh
bằng cỏ khô hoặc thức ăn ủ tươi, cần bổ sung thức ăn tinh nếu khẩu phần thức ăn thô
xanh không cân đối các nhu cầu dinh dưỡng.
Trong điều kiện chăn thả, nếu nghé – bê và trâu – bò tơ kém phát triển thì cần bổ
sung thức ăn thô xanh, cỏ khô tại chuồng. Cũng có thể phải bổ sung 0,5-1,0 kg thức ăn
tinh, tuỳ theo năng suất và chất lượng cỏ trên bãi chăn.
Vào mùa nắng, cần cho trâu – bò tắm hàng ngày, còn vào mùa mưa thì cho tắm
khi trời nắng, ấm, mỗi tuần một lần.
3. Kỹ thuật chăn nuôi trâu – bò cái giống
3.1. Phát hiện động dục và xác định thời điểm phối giống thích hợp
Các phương pháp phát hiện động dục
Quan sát trực tiếp:
Thả trâu – bò ra bãi chăn hoặc một khoảng trống để quan sát các dấu hiệu động dục.
Thời gian quan sát tốt nhất là vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát. Mỗi lần quan sát từ 15
– 30 phút tuỳ thuộc vào số lượng của đàn gia súc. Các dấu hiệu động dục có thể quan sát
được:
- Âm hộ sưng và ẩm ướt, niêm mạc đường sinh dục sung huyết và không dính.

- Dịch trong suốt, hoặc hơi đục chảy ra từ âm hộ. Có thể thấy dịch 1 -2 ngày trước
khi động dục thật sự.
- Lông ở phần mông xù lên do nhiều trâu – bò khác liếm và nhảy lên lưng.
Trâu - bò cái có các biến đổi về hành vi:
- Bồn chồn, mẫn cảm hay chú ý đến sự xuất hiện của người hay của gia súc khác.
- Kêu rống đặc biệt vào ban đêm.
- Nếu quan sát thấy vào ban đêm gia súc đứng trong khi những con khác nằm.
- Nhảy lên lưng con khác nhưng chưa chịu đực.
- Đứng yên khi có con khác nhảy lên lưng (chịu đực).
- Liếm và húc đầu lên những con khác.
- Hít và ngửi cơ quan sinh dục (hành vi đặc trưng như con đực).
Dấu hiệu để khẳng định chắc chắn trâu – bò đã động dục là phản xạ đứng yên của gia
súc, động dục khi bị trâu - bò khác nhảy lên.
Lưu ý: Có thể có trường hợp những trâu – bò đang chữa cũng có thể có dấu hiệu động
dục, tuy nhiên khi bị những con khác nhảy lên thì chúng không có phản xạ đứng yên.
3.2. Xác định thời điểm phối giống thích hợp
Dựa vào quy tắc “Sáng – chiều” để xác định thời điểm phối tinh thích hợp:
Sáng phát hiện động dục thì chiều phối lần 1 và sáng hôm sau phối lần 2. Chiều phát
hiện động dục thì sáng hôm sau phối lần 1 và chiều hôm sau phối lần 2.
Khoảng 2/3 số trâu – bò bắt đầu động dục vào ban đêm nên thường nhìn thấy động
dục vào buổi sáng sớm. Tuy vậy, với trâu – bò tơ áp dụng phương pháp này không hoàn
toàn chính xác và nên phối tinh ngày sau khi quan sát thấy động dục, chịu đực.
Lưu ý: Nên bỏ lần động dục lần đầu, lên giống lần hai thì phối sẽ đạt kết quả cao.
3.3. Nuôi dưỡng, chăm sóc trâu - bò cái mang thai
Khẩu phần cho trâu – bò mang thai cần được cung cấp các chất dinh dưỡng cho
nhu cầu phát triển của thai và tiết sữa. Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào khối lượng cơ
thể của trâu - bò mẹ, trâu - bò mẹ càng to càng cần lượng lớn các chất dinh dưỡng. Nhu
cầu dinh dưỡng cho phát triển bào thai phụ thuộc vào tháng tuổi của thai. Càng về cuối
giai đoạn mang thai, đặc biệt là 3 tháng cuối thì tốc độ phát triển của thai càng lớn nên
trâu – bò cái cần nhiều dinh dưỡng.
Các loại thức ăn xanh cho trâu – bò như cỏ voi, cỏ sả, bắp sau khi thu hoạch trái,
rơm lúa…
Thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ cho bò mang thai. Nếu nuôi tập trung cần phân
đàn theo thời gian chữa dưới 7 tháng, trên 7 tháng đến sắp đẻ và giai đoạn trước khi đẻ
15 – 20 ngày.
Không được chăn trâu – bò mang thai những nơi có độ dốc, nên chăn thả những
nơi gần chuồng, dễ quan sát để kịp thời đưa về chuồng nếu có triệu chứng sắp đẻ.
Đối với trâu – bò chữa thì việc chăn thả là yếu tố quan trọng vì ngoài lượng cỏ tươi nhận
được còn giúp cho bò vận động, giúp chúng sinh được dễ dàng. Tuy nhiên cần lưu ý
không được đuổi trâu - bò dồn dập, đánh đập trâu - bò, nhất là giai đoạn chữa cuối,
khoảng 10 ngày trước đẻ hạn chế chăn thả.
Chuồng trại phải sạch sẽ, yên tĩnh, khô ráo, có rơm rạ và cỏ khô lót ổ cho bò đẻ.
Vào 2 tháng chữa cuối nên bổ sung thêm 1 kg thức ăn tinh/ngày.