
80
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXXI SỐ 8 - 2024
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Canineparvovirus type2(CPV-2)làmộtmầm
bệnhgâyviêmdạdày-ruộtởchó,nhấtlàchócon.
CPV-2làDNAviruskhôngvỏ(KumarvàNandi,
2010).Trườnghợpchónhiễmparvovirusđầutiên
làvàonăm1979.Từđó,virustrảiquaquátrình
biếnđổigenđểtạora3biếnthể(CPV-2a,CPV-2b
vàCPV-2c)vàlưuhànhởhầuhếtcáckhuvựctrên
phạmvitoàncầu(Hao et al.,2022).CPV-2gây
viêmcơtimvàviêmruộtxuấthuyếtcấptínhởchó
trưởngthànhvàchócon(Mazzaferro,2020).Đây
làbệnhnguyhiểmnhấtvàcókhảnănglâylancao
nhấtđốivớichóconđến6thángtuổi.Tiêuchảy
xảyraởchótrưởngthànhvàchóconbịviêmruột
cóbiểu hiệnđau đớntột độ(Ulas et al., 2023).
Triệu chứngcủa nhiễmCPV-2là nônmửa, tiêu
chảynặng,sốtcao,ủrũ,mệtmỏi,chánăn.Phân
cóthểcómàuvàng,nhiềunướcvàcómáutrong
trườnghợpnặng.Mấtnướcnhanhchóngdonôn
mửavàtiêuchảythườnggâytửvongtrongvòng3
ngày(Mazzaferro,2020).ChóbệnhdoCPV-2với
tỷlệcao(100%)nếukhôngchủngngừavàtỷlệ
tửvonglêntới10%ởchótrưởngthànhvà91%ở
chócon(KumarvàNandi,2010).TạiTrungQuốc,
tínhtừnăm1990,tỷlệchómắcbệnhdoCPV-2
caonhất96%vàtỷlệchótửvongdobệnhnày
khoảng20-73%(Qi et al.,2020).TạiViệtNam,
cả3biếnthể CPV-2a,CPV-2bvàCPV-2cđược
lưuhànhtrêntoànquốc(Hoang et al.,2019)vàtỷ
lệchóbệnhdoCPV-2ởcáctỉnhđồngbằngSông
CửuLongtrên32%(Dân et al.,2019),Thànhphố
HồChíMinhkhoảng42%(Ken et al.,2019),các
tỉnhTâyNguyêntrên65%(ĐỉnhvàAnh,2023);
RiêngởcáctỉnhphíaBắc,tỷlệchóbệnhdoCPV-
2daođộngtừ3%đến97%tuỳtừngloạibiếnthể
CPV-2khácnhau(Hoang et al.,2019).
ÑIEÀU TRÒ BEÄNH VIEÂM RUOÄT DO PARVOVIRUS TREÂN CHOÙ
Nguyễn Thị Yến Linh1, Võ Thị Trà An2*
*Tác giả liên hệ email: an.vothitra@hcmuaf.edu.vn
TÓM TẮT
Bệnhviêmruộtdocanineparvovirustype2(CPV-2)trênchólànguyênnhângâybệnhđườngruột
nguyhiểmvàphổbiếnnhấtởchótrêntoànthếgiới.CPV-2tấncôngvàocáccơquanquantrọngcủacơ
thể,nhưtủyxương,hạchbạchhuyếtvàcáctếbàoniêmmạcruột,gâytiêuchảyramáulàmconvậtkiệt
sứcvàtửvong.Cácphươngphápchẩnđoáncănbệnhnàyđượcpháttriểnngàycànghiệnđạidựatrên
nguyênnhânvàcơchếsinhbệnh.PhươngphápđiềutrịbệnhdoCPV-2baogồmtruyềndịchđểbổsung
lượngnướcvàchấtđiệngiải,hỗtrợdinhdưỡngsớm,thuốcchốngnôn,khángsinhchốngphụnhiễm.Hiệu
quảđiềutrịbệnhnàyphụthuộcvàonhiềuyếutốkhácnhau,vídụnhưthờigianpháthiệnbệnh,mứcđộ
tổnthươngcũngnhưsựphùhợpcủaliệutrìnhđiềutrị.Bàiviếtnàycậpnhậtthôngtinvềcácvấnđềliên
quanđếnbệnhCPV-2trênchóbaogồmcácphươngphápchẩnđoáncơbảntừlâmsàngđếnphòngthí
nghiệm,cơchếtácđộngcủacácthuốcvàgiớithiệumộtsốphácđồđiềutrịtrênthếgiới.Bàiviếtđóng
gópthôngtinđểcácbácsĩthúy,sinhviênchuyênngànhvàcácchủvậtnuôithamkhảonhằmhạnchế
đếnmứcthấpnhấttỷlệtửvongcủachóbệnhdoCPV-2.
Từ khoá:Chó,viêmruộtdoCPV-2,chẩnđoán,điềutrị.
1TrườngĐạihọcTràVinh
2TrườngĐạihọcNôngLâmTp.HồChíMinh

81
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXXI SỐ 8 - 2024
Mộtdạngbệnhkháclàviêmcơtimảnhhưởng
đếnchócon3thángtuổi,thườngdiễnbiếntrong
vòng4tuần.Trườnghợpnày,chóconkhôngxảyra
tiêuchảyvìvirusnhânlênnhanhchóngtrongcác
tếbàocơtimchưatrưởngthành(Ford et al.,2017).
Bệnhparvotrênchólàbệnhdovirusgâyra,
vìvậykhôngcó phươngphápđiềutrị dứtđiểm
(Mylonakis et al.,2016).Nhiềuphácđồđiềutrị
khácnhauđãđược nghiêncứunhằmgiảm mức
độnghiêmtrọngcủabệnhbaogồmtruyềndịch,
sửdụngthuốckhángsinh,thuốcchốngnôn,quản
lýdinhdưỡng(Tuteja et al.,2022).Tuynhiên,kết
quảđiềutrịchókhỏibệnhcòntuỳthuộcvàonhiều
yếutốkhácnhau,baogồmđộclựccủatácnhân
gâybệnh,thờigianpháthiệnbệnhvàphácđồđiều
trị(Acciacca et al.,2020).
Bàiviếtnàycungcấpcácchitiếtvềviệcđiều
trịbệnhdoCPV-2vàgiớithiệumộtsốphácđồ
điềutrịchóbệnhCPV-2.Cácthôngtintrongbài
viếtnàysẽgiúpcácbácsĩthúy,giảngviênvàsinh
viênchuyênngành thúynghiên cứuvàđiều trị
cănbệnhmộtcáchkhoahọcvàhiệuquả.
II. NỘI DUNG
2.1. Tổng quan về bệnh viêm ruột do CPV-2
trên chó
2.1.1. Nguyên nhân gây bệnh
CPV-2 thuộc họ Parvoviridae, phân họ
Parvovirinae.Loạivirusnàycónguồngốctừmột
biếnthểcủavirusgiảmbạchcầuởmèo(FPV-
Feline panleukopenia virus) (Kumar và Nandi,
2010).ĐâylàmọtloạiviruscóDNAnhỏ,không
cóvỏ bọc, có đườngkính khoảng 25 nmvà bộ
genDNAchuỗiđơnâm.BộgenCPVdài5.200
nucleotide và chứa hai ORF (Open Reading
Frames-khungđọcmở)(Qi et al.,2020).ORF
đầutiênmãhóahaiproteinphicấutrúc(cụthểlà
NS1vàNS2)liênquanđếnquátrìnhnhânlêncủa
virus,trongkhiORFthứhaimãhóacácprotein
capsid(VP1vàVP2)(hình1)(deOliveira et al.,
2019). VP2 là protein chính (chiếm 90%) của
CPV-2vànóquyếtđịnhtínhkhángnguyên,đặc
tínhhướngđếncáctếbàophânchianhanhcủavật
chủ(Tuteja et al.,2022).
Hình 1. Thành phần bộ gen của CPV-2
(de Oliveira và cs., 2019)
TấtcảcácCPV-2đềucókhảnăngchốngchịu
rấttốtvớisựthayđổiđộpH,nhiệtđộcũngnhư
dungmôi lipid,trypsinvà hầuhết cácchất khử
trùng.Viruscóthểbịbấthoạtbởiformalin,natri
hypochlorite,betapropiolactone,hydroxylamine,
chấtoxyhóavàtiacựctím.Chúngcóthểtồntại
hơn1nămtrongđiềukiệnítmưa,nhiệtđộcaovà
nắngnóngkéodài(Mylonakis et al.,2016).
2.1.2. Cơ chế gây bệnh
Giốngnhưcácloạiviruskhác,capsidcủaCPV-2
đóngvaitròquantrọng trongviệcgắnvàotếbào
chủ.Virustrảiquamộtsố hoạtđộngnhấtđịnhđể
bắtđầulâynhiễm,baogồmliênkếtvớithụthể,tiếp
xúcvớimôitrườngcópHthấp,sắpxếplạicácliên
kếtcapsidvàphâncắtproteincấutrúc(deOliveira
et al.,2019).ĐườnglâynhiễmcủaCPV-2vàocơ
thểchó phổbiến nhấtlà quamiệng hoặctiếp xúc
vớibềmặtbịnhiễmvirusnhưphânhoặcchấtnôn
(Tagorti,2018).CPV-2thườnghướngđếncáctếbào
phânchianhanh.Đầutiênnóxâmnhậpvàovùng
hầuvànhânlêntrongcáctếbàolympho(hình2).
Sauvàingày,virusvàomáuvàcuốicùngxâmnhập
vàotủyxươngvàlâynhiễmvàocáctếbàobạchcầu,
gâygiảmbạchcầuđángkể.Sau5ngàynhiễmvirus,
CPV-2tấncôngvàomôbạchhuyếtvàxâmnhậpvào
cáctếbàobiểumôởruộtnonvàlàmtổnthươngcác
tếbàobiểumônày.Việctổnthươngcáctếbàobiểu
môruộtgâyrahậuquảnghiêmtrọngởđườngtiêu
hoálàlàmgiảmkhảnănghấpthucủaruộtnonvà
gâytiêuchảy.ChóbịbệnhviêmruộtdoCPV-2dễbị
nhiễmtrùngthứphátdocácvikhuẩncơhội.Sau4-7
ngàynhiễmbệnh,chóbắtđầuthảiracáchạtvirus
trongphânhoặcchấtnôn(Mazzaferro,2020).

82
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXXI SỐ 8 - 2024
Bảng 1. Tổng hợp các triệu chứng
lâm sàng ở chó bệnh do CPV-2
Triệu chứng Tỷ lệ (%)
Tiêu chảy ra máu 51 - 75
Ủ rũ, mệt mõi 71
Chán ăn 40 - 71
Nôn mửa 63 - 66
Mất nước 40 - 64
Sốt 33 - 60
Đau bụng 19 - 50
Hạ nhiệt độ cơ thể 4 - 40
Niêm mạc xanh 25 - 34
Tiêu chảy không ra máu 18 - 25
Nguồn: Mylonakis et al. (2016), Ahmad và
Waheed (2020)
Hình 2. Sơ đồ cơ ch gây bệnh của CPV-2
2.1.3. Biểu hiện lâm sàng
CácbiểuhiệnlâmsàngcủanhiễmCPV-2ởchó
thườngliênquanđếnviêmruột(Mazzaferro,2020).
Trongvòng1đến5ngày,kểtừsaukhitiếpxúcvới
virus,convậtnhiễmbệnhvàcódấuhiệulâmsàng
đặctrưngnhưchánăn,ủrũ,nônmửa,tiêuchảyra
máu(Ulas et al.,2023).Tiêuchảycóthểcónhiều
dạngtừmềmđếnnhầy,lỏngvàxuấthuyết.Sựbong
tróccủaniêmmạcruộtcóthểlàmchophâncómàu
đỏvàsềnsệt(Mazzaferro,2020).Khitiêuchảy,ói
mửa,tìnhtrạngmấtnướcdẫnđếnsốcgiảmthểtích
cóthểxảyranhanhchóng(Ulas et al.,2023).Tếbào
ruộtgiảmhấpthuchấtdinhdưỡngcóthểdẫnđếnhạ
đườnghuyếtđángkểdothiếuglucosetrongnãovà
nhiễmkhuẩnhuyếttoànthâncóthểgâycogiật(Mia
vàHasan,2021).Ngoàira,tìnhtrạngviêmtoànthân
vànhiễmtrùngmáucóthểdẫnđếnsốcnhiễmtrùng
kèmtheohạhuyếtápvàsuynộitạng(Mazzaferro,
2020).Từngàythứ4đếnngàythứ14,convậtbệnh
bắtđầupháttánvirusramôitrườngquachấtnônvà
phân(Mazzaferro,2020).Ngoàira,viêmcơtimdo
CPV-2gâyralàmộtbiểuhiệncựckỳhiếmgặptrên
lâmsàng,trừkhixảyranhiễmtrùngtrongtửcung
củachómẹhoặcởchóconsinhratừchómẹchưa
đượctiêmphòng(Mylonakis et al.,2016).
2.1.4. Các phương pháp chẩn đoán bệnh
*Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng
Việckiểmtracácdấuhiệutrêncơthểchóbệnh
vàbệnhsử nhằmmục đíchchẩn đoánsơbộ đặc
điểmbệnhthôngquanhữngdấuhiệulâmsàngđặc
trưngcủaCPV-2(bảng1)nhưchánăn,nônmửa,ủ
rũvàtiêuchảyramáu(AhmadvàWaheed,2020).
Ngoàira, cácdấuhiệu khácnhư niêmmạc xanh
xao,thờigianlàmđầymaomạchchậm,sốthoặc
hạthânnhiệtvàchócóbiểuhiệnđauđớnởbụng
cũngcầnđượcquantâm(Ulas et al.,2023).Mức
độnghiêmtrọngcủacácdấuhiệulâmsàngcóthể
khácnhautùytheođộtuổi,tìnhtrạngtiêmchủng
vàthờigianmắcbệnh(Ulas et al.,2023).Độchính
xácchẩnđoáncủaviệcchỉsửdụngcácdấuhiệu
lâmsàngvàkhámthựcthểđểđưarachẩnđoángiả
địnhvềparvoviruschỉlà58%(Mazzaferro,2020).

83
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXXI SỐ 8 - 2024
*Chẩn đoán nhanh thông qua test kit (nguyên lý
miễn dịch)
Test nhanh phát hiện kháng nguyên là sắc
kýdòngchảyxétnghiệmmiễndịch(nguyêntắc
ELISA) để phát hiện định tính kháng nguyên
CPV-2ởchó.Bộkithiểnthịhaichữcáilà(T)và
(C)trênbềmặtthiếtbị.NếukhángnguyênCPV
tồntạitrongmẫu(phân),nóliênkếtvớikhángthể
đơndòngcóđộchọnlọccaovànhạyvớiCPV-2.
Cácphứchợpkhángnguyên-khángthểdichuyển
quamàngnhờlựcmaodẫnvàphảnứngvớikháng
thểCPV-2trênvạchxétnghiệm(T),dẫnđếnxuất
hiệnvạchkẻmàuđỏ.ChữCchobiếtthửnghiệm
được thực hiện chính xác và sẽ xuất hiện khi
quá trình kiểm tra hoàn tất. Xét nghiệm ELISA
nhanhđểpháthiệnnhiễmCPV-2trongthờigian
từ10-15phút màkhôngcần bấtkỳ thiếtbịđặc
biệtnào(Khatri et al.,2017).Đâylàxétnghiệm
phổbiếnnhấtđượccácbácsĩthúyvàkỹthuật
viênsửdụngđểxácđịnhCPV-2từphânvàmáu
củachóbịnhiễmbệnh(Khatri et al.,2017).Báo
cáocủaMazzaferro(2020)đãchỉrarằngđộnhạy
củaphươngphápELISAchỉđạtkhoảng65–82%,
trongkhiPCRđạtđến100%trongxácđịnhcác
biếnthểcủaCPV-2.
*Chẩn đoán xác định virus
Các xét nghiệm dựa trên phân tử được
phát triển để chẩn đoán CPV-2 bao gồm PCR
(PolymeraseChainReaction),realtime-PCR(RT-
PCR)đượcxemlàcóđộchínhxáccaohơncảso
vớicácphươngphápchẩnđoánkhác(Tuteja et
al.,2022).PhươngphápPCRđượcsửdụngđể
chẩnđoánnhanhnhiễmCPVquamẫuphânvà
máucủachóbệnh.Đồngthời,phươngphápnày
cònđượcsửdụngđểpháthiệncácbiếnthểkhác
nhaucủaCPV-2(Khatri et al.,2017).Ngườita
sửdụngmồichogenVP2,mộtgenđượcbảotồn
choproteinvirusđểthựchiệnPCR(Kumarvà
Nandi,2010).Cácxétnghiệmphântửnàycóđộ
nhạycaovớiđộđặchiệutừ66%đến100%.Các
xét nghiệm phân tử này diễn ra và hoàn thành
trong vòng 15–180 phút (Tuteja et al., 2022).
RT-PCRlàmộtcôngcụmớivàđượcnângcấp
đểxácđịnhvàđịnhlượngCPV-2(Khatri et al.,
2017).RT-PCRchokếtquảkhuếchđạitheothời
gian, không cần kiểm tra mẫu sau PCR bằng
thuốcnhuộmhuỳnh quangvìsảnphẩm tíchtụ
sẽchokếtquảnhiềumàuhơn(KumarvàNandi,
2010).Tổngthờigianyêucầuđểphântích20-30
mẫukhoảng6giờđốivớiPCRthôngthườngvà
3giờđốivớiRT-PCR(Tuteja et al.,2022).RT-
PCRmanglạihiệuquảcaohơntrongchẩnđoán
CPV-2nhưngcũngtốnnhiềuchi phíhơnPCR
(Mazzaferro,2020).
2.2. Cơ chế của các loại thuốc thường dùng
trong điều trị chó bệnh do CPV-2
CPV-2 làm tổn thương dạ dày, ruột gây tiêu
chảy(cóthểcómáu),óimửa.Dođó,cácphương
phápđiềutrịbệnhCPV-2sẽbaogồmliệupháp
hỗtrợbùđắpdịchcơthể,khángsinhchốngphụ
nhiễmvikhuẩnchốngnôn,liệuphápkhángvirus,
cácchấthỗtrợcầmmáuhoặc/vàtruyềnmáuvà
quảnlýchếđộănuống.
2.2.1. Truyền dịch
Việcduytrìdịchcơthểcũngnhưđiềuchỉnhcác
rốiloạnacid-basevàchấtđiệngiảilàvôcùngquan
trọng đối với chó bệnh do CPV-2 (Mazzaferro,
2020).NhữngchóbệnhdoCPV-2thườngtiêuchảy
nặngdẫnđếnmấtnước,truyềndịchđểcânbằng
nướcvàchấtđiệngiảilàthenchốt.Cácdungdịch
cânbằngđiệngiảinhưLactatedRingersthường
dùngđểphụchồithểtíchmáubanđầuvàbùđiện
giải(Mylonakis et al.,2016).Dựavàomứcđộmất
nướcvàhiệntượnggiảmthểtíchmáuđểxácđịnh
liềulượngvàtốcđộtruyềndịch.Điềunàygiúp
cảithiệncácthôngsốtướimáunhưlàmđầycác
mao mạch và làm hồng niêm mạc (Mazzaferro,
2020).Thôngthường,liềutruyềndịchchochóbị
sốc (80–90 ml/kg khối lượng cơ thể) được chia
thànhcácliềutruyềnliêntiếp15–20ml/kgkhối
lượngcơthểtrong15phútchođếnkhitìnhtrạng
bùnướcđượccảithiện(Mylonakis et al.,2016).Ở
nhữngconchóbệnhdoCPV-2màkhôngcóbiểu
hiệnvềsốcgiảmthểtích,quátrìnhbùnướccóthể
đượcphụchồisau12–24giờ.Sauđó,cóthểcung
cấplượngdịchduytrìhàngngày khoảng40-60
ml/kgtrọnglượng,tuỳtheolượngdịchthiếuhụt
trongcơthểchóbệnh(Thểtíchdịch(L)=khối
lượngcơthể(kg)x%mấtnước)vàlượngdịch
đang mất đi (Mazzaferro, 2020). Ngoài ra, cần
theodõithườngxuyênlượngglucosemáuvàbổ
sungkịpthờikhichóbệnhcóbiểuhiệnhạđường
huyết.Trongtrườnghợpnàyphảibổsungdung

84
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXXI SỐ 8 - 2024
dịchdextrose(1-2ml/kgdextrose25%)cùngvới
dịchđiệngiải(Mazzaferro,2020).Lượngglucose
(dextrose)truyềnkhôngvượtquá0,5g/kg/giờ.
NhữngchóbệnhdoCPV-2thườngviêmđường
ruộtnênmấtproteincóthểdẫnđếngiảmalbumin
máu(<2g/dl)hoặcgiảmproteinmáu(<4g/dl).Nếu
albumintronghuyếttương<15g/lthìcungcấpdịch
colloid(hetastarchhoặcdextran70)20ml/kg/ngày,
nhấtlàchó conbị phù.Khi tiêu chảyquá nhiều,
ngộđộctoan(acidosis)cóthểxảyra,lúcnàytruyền
dịchcóbicarbonatelàcầnthiết.Chóóimửa quá
nhiềucóthểmấtpotassium(K+).Tuynhiên,việc
điềuchỉnhpotassiumcầnthựchiệnquavàingàyvà
tốcđộtốiđalà<0,5mmol/kg/giờ,nênsửdụngmáy
truyềntựđộng(Mylonakis et al.,2016).
Trongquátrìnhtiêuchảyramáu,mộtlượnglớn
máubịmấtđi.Vìvậy,truyềnmáuđượcchỉđịnh
chonhữngconchóbịmấtmáuquánhiều.Thông
thường, máu được truyền tĩnh mạch với liều 10
ml/kgtrong 4–6 giờ (Tabary,2020) . Quyếtđịnh
truyền máu phải dựa trên các dấu hiệu lâm sàng
vàxétnghiệmcủathiếumáu.Nhữngchócóniêm
mạcnhợt nhạt và PCV<20% cóthể truyền máu
(Mylonakis et al.,2016).
2.2.2. Kháng sinh
Cáctếbàobiểumôởđườngtiêuhoácủachó
bệnhdoCPV-2bịpháhuỷlàmchovikhuẩntừ
trongruộtvàomáu,dẫnđếnnhiễmtrùngvànhiễm
độcnộiđộctốmáu.Dođó,việcdùngkhángsinh
hợp lý sẽ mang lại hiệu quả trong điều trị. Tuỳ
theomức độviêm ruột củachó bệnhdo CPV-2
đểlựachọnkhángsinhhợplý,manglạisựbảo
vệtốtchođườngruộtcủachóbệnh.Lưuýrằng,
cáckhángsinhnhómcephalosporinthếhệ3,hoặc
fluoroquinolonechỉ nêndùng chonhữngca cấp
tínhnguyhiểmtínhmạnghoặcchóconcómiễn
dịchkémvìđâylànhữngkhángsinhcựckỳquan
trọngcủanhâny(bảng2).
Bảng 2. Các loại kháng sinh thường dùng trong bệnh viêm ruột do CPV-2 ở chó
Tên kháng sinh Liều dùng, đường cấp Nhịp cấp, thời gian Nguồn
Ampicillin 20-40 mg/kg, IV 8 giờ/lần, 5 ngày Mazzaferro (2020)
Ampicillin-sulbactam 30-50 mg/kg, IV 6-8 giờ/lần, 5 ngày Mylonakis và cs. (2016)
Cefovecin 8 mg/kg, SQ 1 lần duy nhất Mazzaferro (2020)
Butorphanol 0,1-0,2 mg/kg, IV 4-6 giờ/lần, 5 ngày Mazzaferro (2020)
Cefotaxime 25 mg/kg, IV 24 giờ/lần, 5 ngày Reddy và cs. (2015)
Cefoxitin 20-30 mg/kg, IV 8 giờ/lần, 5 ngày Mazzaferro (2020)
Enrofloxacin 2-10 mg/kg, IV 24 giờ/lần, 3 ngày Mylonakis và cs. (2016)
Ghi chú: IV – intravenously: tiêm tĩnh mạch, SQ – subcutaneously: tiêm dưới da
2.2.3. Thuốc chống nôn
Trungtâmnônmửanằmởhànhtuỷ.Phảnxạnôn
xảyrakhikhitrungtâmnàybịkíchthíchbởinhững
tínhiệutừvỏnão(sợhãi),từcơquancảmgiác(mùi,
cảmgiácđau),từbộmáytiềnđình,taitrong(saytàu
xe).Ngoàira,trungtâmnôncònbịkíchthíchgián
tiếpbởicácyếutốkíchhoạtvùngcảmthụhoáhọc
(CTZ–Chemoreseptortriggerzone).VùngCTZsau
khibịkíchthích,cácchấtdẫntruyềnthầnkinhđặc
hiệusẽtruyềntínhiệuđếntrungtâmnônởhànhtuỷ
vàgâyraphảnxạnôn.Cácchấtdẫntruyềnthầnkinh
nàybaogồmserotonin,dopamine,acetylcholinevà
histamine(Garrett et al.,2003).Trướckhinôn,có
hiệntượngcothắtnhuđộngruộttheochiềungược
lêntrênvàđẩycácchấtchứatrongruộtnonlêntá
tràng và dạ dày. Điều này làm cho phần trên ống
tiêuhoácăngphồng,tạoraxungđộngthầnkinhđến
trungtâmnônvàgâyraphảnxạnôn.
Một trong những triệu chứng phổ biến nhất
của viêm ruột CPV-2 là nôn mửa và có thể được
kiểmsoátbằngcáchsửdụngthuốcchống nônnhư
metoclopramidevàchlorpromazine.Metoclopramide
làchấtđốikhángdopamine,cótácdụngngănchặn
vùng kích hoạt có trong não gây buồn nôn và làm
tăng nhu độngđường tiêu hóa. Liều khuyến cáo
là 1,0–2,0 mg/kg/24 giờ nhưng không an toàn cho

