Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu
(HKTMS – DVT)
Sau khi ra ngoài đng mạch hoặc tĩnh mạch, máu tờng có khả ng
đông lại, nhờ đó thể không b mất máu nhiều. Trong điều kiện bất
thường, máu đông ngay trong động mạch hoặc tĩnh mạch; cả hai trường hợp
đều có thể nguy hiểm.
Còn được gọi bằng những thuật ngữ Việt Nam chưa đồng nhất như
Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (HKTMS) hoặc Máu Đông Trong Tĩnh Mạch
Sâu (Deep Vein Thrombosis - DVT), chứng máu đông trong c tĩnh mạch
sâu thphát triển khi máu đông trong lòng một tĩnh mạch nằm u trong
thể như tĩnh mch chân. Huyết đông đóng thành khối nơi đây thể
làm tắt nghn toàn phn hoặc một phần sự di chuyển cau.
Chứng này ít xy ra lứa tui dưới 40 nhưng thường thy người
trên 80 (gần 500 người trên 80 t 1 người có thể mắc phải).
Chứng HKTMS thông thường thy bắp chân, nhưng thể xảy ra
bắp đùi. Đôi khi HKTMS cũng xảy ra ở các tĩnh mch sâu khác trong cơ th.
Triệu chng và dấu hiệu
Một huyết khi trong tĩnh mạch sâu thường tạo nên một khối máu i,
mm với một đầu dính vào vách trong ca tĩnh mạch. Khi máu đông này có
thtrở nên lớn n nhiều và tách rời vào dòng u. Khi khối máu tách ra,
được xem như một vật làm nghn mạch (embolus), và vật làm nghn
mạch (VLNM) này th được mang đi trong ng máu đến những tĩnh
mạch ln hơnchân.
Sau đó, vật làm nghn mạch (VLNM) có thể được mang lên tĩnh mch
ln nht ca thể - tĩnh mạch chủ, và vào tim. Từ tim, vt làm nghẽn mạch
(VLNM) lại bị đưa đẩy ra các động mạch vào phi và làm nghẽn những
động mạch này, cuối cùng y n chứng Nghẽn Mạch Phi (NMP) -
Pulmonary Embolism (PE). Nghẽn mạch phi (NMP) nng quá slàm phổi
xẹp và tim suy. Chứng này là một trong những nguyên nhân chết đột ngột.
Những triệu chứng và du hiệu thphát hiện trong trường hợp b
Huyết Khi Tĩnh Mạch u (HKTM S) chân gồm: sưng, đau, đ- nht là
phía sau chân,n dưới đầu gối.
HKTMS (DVT) thường xảy ra một chân - nhưng cũng thể chai
chân. Chđau có thể tăng khi co gập chân về phía đầu gối.
Đôi khi không một triu chứng hoặc dấu hiu chân đang b
HKTMS. Do đó, chứng này thchỉ được phát hiện sau khi biến c
Nghẽn Mạch Phi (NMP) vì hu quả cau đông trong tĩnh mạch chân.
Triệu chứng và du hiệu ca Nghn Mạch Phổi (NMP) gm kthở,
đau ngực và ngất xỉu - khi thật nặng. HKTMS (DVT) và Nghẽn Mạch Phi
(NMP) như vậy n được xem như những chứng nguy him cần được
định bệnh và điều trị khẩn cấp.
Ngun nhân
HKTMS (DVT) đôi khi xảy ra không một nguyên nhân rệt bên
trong một tĩnh mạch có vbình thuờng. Tuy nhiên, nguy cơ dễ mắc chứng
HKTM (DVT) giang trong một số trường hợp sau đây.
Bất động - Nếu cơ thbất động hoặc ít di động, máu trong tĩnh mạch
schảy chm luân lưu làm ng nguy cơ máu đông. HKTMS (DVT) có
thxảy ra sau một cuộc gii phu kéo i hơn 30 phút. Trong thời gian giải
phẫu, dưới sgây tê mê, chân bị bất động và máu di chuyn trong tĩnh mạch
chậm lại. Bệnh hoạn hoặc thương tích cũng gia ng nguy cơ b HKTMS
(DVT). Mặt khác, hành trình u i tn máy bay, tu lửa xe i cũng có
thể tăng nguy cơ HKTMS (DVT).
Tổn thương ở tĩnh mạch
Nếu vách trong của tĩnh mạch b tổn thương, nguy b HKTMS
(DVT) s gia ng. Những chứng Viêm mch (Vasculitis) và một số phương
cách điu tr - như Hoá tr - thgây tổn thương tĩnh mạch, và gia ng
nguy b HKTMS (DVT). n nữa, chính HKTMS li thể làm tn
thương vách trong tĩnh mạch ng nguy cơ bthêm một HKTMS (DVT)
khác trong tương lai.
Một số trường hp bệnh lý và di truyn
Nguy bHKTMS (DVT) cũng gia ng trong một số trường hợp
bệnh lý và di truyền làm cho sư đông máu xảy ra quá dễ hơn bình thường.
Thuốc ngừa thai và thuốc "Hồi xuân"
C thuốc ngừa thai và thuốc "Hồi xuân" (Hormone Replacement
Therapy - HRT - Liệu pháp dùng Kích Thích tố) đều có chứa kích thích t
của người nữ là oestrogen. Chất oestrogen này m cho u dđông hơn, do
đó gia tăng nguy cơ bị HKTMS (DVT).
Nhng lý do đáng lưu ý khác
Người b ung thư, suy tim nguy cơ HKTMS (DVT) nhiu hơn.
Tuổi trên 40 cũng ng nguy bHKTMS (DVT). Mang thai Béo p
đều dễ bị HKTMS.
Chn đoán
có rất nhiều nguyên nhân của hin tượng sưng, đỏ hoặc đau bắp
chân, vic chẩn đoán HKTMS (DVT) không thchỉ n cvào triệu chứng
ch dấu này. Nếu nghi ngờ HKTMS (DVT), một số xét nghiệm cần được
thực hin sớm để chẩn đoán HKTMS (DVT).
Test mang tên D-dimer - Đây là một xét nghiệm máu đặc biệt để tìm
những mnh huyết đông b vỡ tan trong dòng máu. ng nhiều mnh huyết
đông thì càng nhiu khả năng máu đông trong tĩnh mạch.
Siêu âm - Hình Siêu âm th giúp phát hiện cc máu trong tĩnh
mạch chân. Một k thuật siêu âm đặc bit - Doppler siêu âm - có thgiúp
biết tốc độ di chuyn ca máu trong tĩnh mạch.
X-Quang tĩnh mạch - Nếu Siêu âm không làm chn đoán, hình X-
quang tĩnh mạch - sau khi chích cht cản quang - có thể cho thấy chất này có