Kết hôn tr em vùng dân tc thiu s hin nay1
Trương Th Thu Thy(*)
Hà Th Minh Khương(**)
Tóm tt: Bài viết tìm hiu tình hình kết hôn sm và cuc sng ca ph n và tr em gái
kết hôn sm ba địa bàn tp trung đông dân cư người dân tc thiu s Vit Nam. Kết
qu nghiên cu cho thy, tui kết hôn trung bình ln đầu ca c nam và n dân tc thiu
s ti ba địa bàn kho sát đều thp hơn đáng k so vi tui kết hôn theo quy định pháp lut,
đồng thi, các phân tích đã ch ra mi liên h cht ch gia trình độ hc vn, nhóm tui,
dân tc và tui kết hôn trung bình ln đầu ca nam n dân tc thiu s. Điu này mt ln
na khng định li vai trò ca giáo dc như mt yếu t bo v hàng đầu giúp gim nguy cơ
to hôn đối vi tr em gái. Kết hôn sm tui v thành niên đã dn đến nhiu h ly nng
n như kinh tế gia đình khó khăn, bo lc gia đình, các vn đề sc khe và tâm lý hay khó
tiếp tc vic hc, đặc bit là đối vi tr em gái. S yếu thế trong quyn quyết định và hn
chế trong s hu tài sn có th gii hn các cơ hi và ước mơ ca ph n và tr em gái
dân tc thiu s.
T khóa: World Vision International, Kết hôn tr em, To hôn, Tr em gái, Dân tc thiu
s, Bo v tr em
Abstract: The paper explores child marriage and marital experiences of ethnic minority
women and girls in three densely populated areas of ethnic minorities in Vietnam. The
results show that the average age of rst marriage for both ethnic minority men and women
in three surveyed areas is signi cantly lower than the legal age for marriage. Additionally,
the analysis points out a close relationship between their education level, age group,
ethnicity and the average age of rst marriage, which rea rms the role of education as the
primary protective factor in reducing the risk of child marriage for girls. Early marriage
in adolescence has led to several long-term and severe consequences such as economic
hardship, domestic violence, health and psychological problems, or dropping out of school,
especially common among young girls. Being the weaker side in the decision-making
process and having less property ownership could impede their opportunities and dreams.
Keywords: World Vision International, Child Marriage, Adolescent Girls, Ethnic
Minority, Child Protection
1 Bài viết là mt phn kết qu trong D án nghiên cu “Thc trng và tác động ca kết hôn tr em Vit Nam”
do T chc World Vision International ti Vietnam thc hin năm 2022 vi s tham gia ca nhóm tác gi.
(*) TS., Vin Nghiên cu Gia đình và Gii, Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: truongthuthuy1979@gmail.com
(**) ThS., Vin Nghiên cu Gia đình và Gii, Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: haminhkhuong@gmail.com
Thông tin Khoa hc xã hi, s 2.2023
20
1. Gii thiu
Kết hôn tr em được coi là mt s vi
phm nghiêm trng quyn tr em (UNICEF,
2018). Vn nn này được nhiu quc gia,
t chc trên toàn cu quan tâm, n lc gii
quyết. D liu ca UNICEF (2018) ch ra
rng, t l kết hôn tr em đang gim trên
toàn thế gii, t 1/4 (25%) xung còn xp
x 1/5 (21%) trong 10 năm qua. Tuy nhiên,
tc độ kết hôn tr em gim gia các khu
vc và quc gia không đồng đều, mt
s khu vc vn duy trì mc cao (Xem:
UNICEF, 2021a, 2021b).
Ti Vit Nam, theo Kho sát đa ch tiêu
2021 (MICS 6), có 14,6% ph n trong
độ tui 20-24 kết hôn ln đầu hoc chung
sng như v chng trước 18 tui, t l này
tăng 4% so vi năm 2014. Kết hôn tr em
(hay còn gi là to hôn) Vit Nam tp
trung nhiu hơn vùng min núi và vùng
dân tc thiu s (DTTS), như Trung du và
min núi phía Bc và Tây Nguyên. T l
to hôn trung bình ca 53 DTTS năm 2018
là 21,9%, gim 4,7 đim phn trăm so vi
năm 2014, tương ng mc gim bình quân
khong 1 đim phn trăm mi năm (Dn
theo: Tng cc Thng kê và y ban Dân
tc, 2020). Tuy nhiên, nếu so vi mc tiêu
ca Đề án 498 v gim thiu tình trng to
hôn và hôn nhân cn huyết thng trong
vùng DTTS1 là gim t 2 đến 3 đim phn
trăm mi năm thì kết qu thc hin giai
đon 2015-2020 vn chưa đạt (Dn theo:
UN Women và y ban Dân tc, 2020).
Kết hôn tr em là vn đề tn ti dai
dng nhiu thp k qua Vit Nam nhưng
1 Xem: Quyết định s 498/QĐ-TTg ngày
14/4/2015 ca Th tướng Chính ph: Phê duyt
Đề án “Gim thiu tình trng to hôn và hôn nhân
cn huyết thng trong vùng dân tc thiu s giai
đon 2015 -2025”.
hin nay vn còn thiếu các nghiên cu sâu,
ví d như cuc sng hôn nhân gia đình sau
khi kết hôn sm, đặc bit là v khía cnh
tâm lý/tinh thn ca ph n/tr em gái còn
ít được quan tâm. Bên cnh đó, các nghiên
cu kho sát thc nghim s dng phương
pháp định lượng Vit Nam còn rt ít i.
Bài viết áp dng c phương pháp định tính
định lượng v kết hôn tr em, trình bày
hai vn đề là tìm hiu tui kết hôn trung
bình ln đầu ca nam/n DTTS và phác
ha v cuc sng sau kết hôn ca h.
V mt khái nim, ti Vit Nam, “to
hôn” được coi là cuc hôn nhân mà mt
trong hai người hoc c hai v chng chưa
đủ tui kết hôn ti thiu là 18 tui đối vi
n và 20 tui đối vi nam theo quy định
ca pháp lut (Khon 1 Điu 8 Lut Hôn
nhân và gia đình 2014). Trong bài viết
này, các thut ng “to hôn” và “kết hôn
tr em” có nghĩa ging nhau, đều ch hin
tượng kết hôn gia nhng người dưới 18
tui, bao gm c nam và n. Vì các cp
v chng thường không được phép đăng
ký hp pháp khi h chưa đủ tui theo
quy định, thut ng “hôn nhân” bao gm
hôn nhân chính thc (có giy chng nhn
đăng ký kết hôn) và hôn nhân không chính
thc, hôn nhân thc tế hoc hôn nhân theo
phong tc, có nghĩa là các cp v chng
chung sng vi nhau như v chng mà
không đăng ký kết hôn.
2. Ngun s liu và mu nghiên cu
S liu nghiên cu được thu thp ti 14
xã thuc 3 huyn Nam Giang (tnh Qung
Nam), Trm Tu (tnh Yên Bái) và Tun
Giáo (tnh Đin Biên) vào tháng 11/2022.
Đây là các huyn thuc vùng d án ca T
chc World Vision International ti Vit
Nam, và cũng là các địa bàn có t l kết
hôn tr em cao theo các s liu thng kê
quc gia.
21
Kết hôn tr em...
Bng 1. Mt s đặc đim nhân khu ca
nhóm kết hôn sm
Đặc đimT l (%) N (330)
Gii tính
Nam 24,5 81
N75,5 249
Dân tc
Cơ Tu 16,7 55
Hmông 69,4 229
Kháng 9,7 32
Dân tc khác 4,2 14
Trình độ hc vn
hoàn thành
Mù ch/Chưa tng đi
hc và hc d TH 12,4 41
Hết TH 25,5 84
Hết THCS 55,1 182
Hết THPT 7,0 23
Độ tui kết hôn
T 12-13 tui 4,2 14
T 14-15 tui 31,6 104
T 16-17 tui 64,2 212
Nhóm tui
Nhóm dưới 18 tui 31,2 103
Nhóm 18-24 tui 68,8 227
Các thông tin định lượng được thu thp
bng bng hi bán cu trúc vi s mu là
484 người, trong đó có 330 người t 12-
24 tui đã kết hôn sm trước 18 tui và
154 thanh thiếu niên 12-17 tui chưa kết
hôn. Thành phn dân tc ch yếu là dân
tc Hmông (52,3%), Cơ Tu (19,8%) và
Kháng (13%), còn li là các dân tc khác.
Các thông tin định lượng được x lý bng
phn mm SPSS phiên bn 20.0 vi các
k thut phân tích thng kê chính là mô t
tn sut, giá tr trung bình, tương quan hai
biến. Tng s mu định tính ca nghiên
cu này là 23 cuc, trong đó có 2 tho lun
nhóm đối vi các đối tượng n đã kết hôn
trước 18 tui và 21 phng vn sâu (PVS)
vi nhiu nhóm đối tượng như tr em gái
dưới 18 tui, nam/n đã kết hôn trước 18
tui, cha m, đại din chính quyn cp xã,
người uy tín thôn bn, giáo viên và cán
b y tế thôn/xã.
Mu định lượng s dng phân tích
trong bài viết này ch gm 330 người kết
hôn sm. Đặc đim cá nhân ca mu 330
người này th hin bng 1.
3. Kết qu nghiên cu
3.1 Tình hình kết hôn sm vùng
dân tc thiu s
Để phân tích tình hình kết hôn sm
vùng DTTS, nghiên cu này đã tính toán
tui kết hôn trung bình ln đầu ca người
tr li tính theo tt c các cp kết hôn/sng
chung ln đầu.
Kết qu phân tích s liu định lượng
cho thy, tui kết hôn ln đầu ca nam,
n DTTS trong mu nghiên cu này thp
hơn đáng k so vi tui quy định trong
Lut Hôn nhân và gia đình 2014. Tui kết
hôn trung bình ln đầu ca người tr li
là khong 15,87 tui; n gii có tui kết
hôn trung bình ln đầu là 15,62 tui, nam
là 16,63 tui. Bên cnh đó, s liu cũng cho
thy t l kết hôn độ tui 14 và 15 ca
n cao hơn ca nam t 10 đến gn 20 đim
phn trăm.
Nghiên cu cũng ch ra mi quan h
có ý nghĩa thng kê gia trình độ hc vn
và tui kết hôn trung bình ln đầu đối vi
c nam và n người DTTS ti các khu vc
kho sát. Theo đó, trình độ hc vn càng
thp thì độ tui kết hôn ln đầu càng sm.
S liu Bng 2 cho thy, nhóm n chưa
hc hết TH kết hôn sm hơn 2,92 tui so
vi tui kết hôn ti thiu, nhóm đã hc
hết TH kết hôn sm hơn 3,14 tui; nhóm
đã hc hết THCS là 1,85 tui và nhóm đã
hc hết THPT là 1,18 tui. Phát hin này
ln na khng định li kết qu t mt s
nghiên cu cho rng trình độ hc vn cao
có nhiu kh năng làm gim nguy cơ to
hôn đối vi tr em gái (NRC/IOM, 2005;
Thông tin Khoa hc xã hi, s 2.2023
22
UNICEF, 2005; Dn theo: ICRW 2007;
Nguyn Hu Minh, 2010; Trn Th Cm
Nhung, 2017)1. Bên cnh yếu t trình độ
hc vn, yếu t dân tc và nhóm tui cũng
có mi tương quan đáng k vi tui trung
bình ln đầu ca c nam và n. Ví d, theo
kết qu nghiên cu ca chúng tôi, tui kết
hôn ln đầu ca n gii dân tc Hmông
sm hơn n gii dân tc Cơ Tu và dân tc
Kháng, và n dưới 18 tui có tui kết hôn
ln đầu sm hơn n 18-24 tui.
Bng 2. Tui kết hôn trung bình ln đầu ca người
tr li theo đặc trưng nhân khu-xã hi1(*)
Đặc trưng nhân khu
- xã hi
Tui kết
hôn trung
bình ln
đầu ca
nam gii
Tui kết
hôn trung
bình ln
đầu ca n
gii
Chung 16,63 15,62
Dân tc*
Cơ Tu 16,89 16,43
Hmông 16,58 15,41
Kháng - 15,57
Nhóm tui
<18 tui 16,23 15,14
18-24 tui 16,71 15,89
Mc sng gia đình vào
thi đim kết hôn
Khá hơn trung bình 16,25 15,22
Trung bình 16,67 15,69
Nghèo và rt nghèo 16,62 15,59
Hc vn khi kết hôn
Không hc hết TH 16,20 15,08
Hết TH 16,33 14,86
Hết THCS 16,72 16,15
Hết THPT 16,88 16,82
1 Giáo dc nâng cao quyn t ch, nâng cao nguyn
vng ca tr em gái và kéo dài quá trình tìm kiếm bn
đời phù hp (Xem thêm: Lloyd và Mensch, 1999;
NRC/IOM, 2005; Dn theo: ICRW, 2007).
* S lượng nam gii đã kết hôn ca dân tc Kháng
trong mu kho sát quá ít nên không phân tách s
liu theo gii tính nam được.
3.2 Tri nghim cuc sng hôn nhân-
gia đình ca ph n và tr em gái DTTS
kết hôn sm
(1) Sng trong nghèo khó
Gn mt na s người kết hôn sm
sng trong cnh nghèo đói trong 3 năm đầu
kết hôn. Vi nhóm 18-24 tui, ch có 4,8%
trong s 168 người đã kết hôn trên 3 năm
có kinh tế khá, trong khi t l nghèo và rt
nghèo là 41,1%. Hu hết h đều gp khó
khăn trong 3 năm đầu hôn nhân (87,7%).
C th, 72,8% người kết hôn sm được hi
cho biết khó khăn nht là không có tin chi
tiêu, th hai là không có vic làm n định
(52,5%), th ba là không có thi gian ngh
ngơi vì va phi làm vic nhà, va phi
chăm sóc gia đình (27,2%). Mt s vn đề
khác là con cái m đau, ít cơ hi tham gia
các hot động cng đồng và mâu thun vi
v hoc chng (vi t l ln lượt là 25,9%,
22,8% và 15,4%). Nhng khó khăn tương
t vn tiếp tc xut hin trong hin ti. Có
th thy trước điu này khi nhìn vào vòng
lun qun ca các cp v chng tui v
thành niên, đó là kết hôn sm - ngh hc
- sinh con sm/đông con - vic làm có thu
nhp thp hoc không n định dn đến
nghèo đói.
Phân tích tương quan mc sng theo
địa bàn sinh sng, dân tc và gii tính cho
thy, huyn Nam Giang có t l người kết
hôn sm hin có mc sng nghèo và rt
nghèo cao nht (55,0%), tiếp đến là hai
huyn Trm Tu (44,1%) và Tun Giáo
(36,9%); người Cơ Tu kết hôn sm hin có
mc sng nghèo và rt nghèo chiếm t l
cao nht (54,5%), tiếp đến là người Hmông
(42,5%), và người Kháng là 31,2%; không
có khác bit theo gii tính.
(2) Thiếu tiếng nói và quyn t quyết
Hu hết nhng người kết hôn sm (N
=330) hin đang sng cùng gia đình v hoc
23
Kết hôn tr em...
chng (78,5%). Theo quan nim truyn
thng “thuyn theo lái, gái theo chng”,
n gii sau khi kết hôn thường sng chung
vi gia đình nhà chng mt thi gian, hơn
na li là kết hôn tui v thành niên, do
đó tr em gái có xu hướng thế yếu và b
hn chế quyn quyết định trong gia đình.
So sánh quyn quyết định gia v và chng
cho thy người chng có th quyết định
nhng vic mua sm ln trong gia đình
như đồ đạc, tài sn đắt tin, quyết định chi
phí chăm sóc sc khe; chi tiêu hng ngày,
hot động vui chơi gii trí ca gia đình,
trong khi người v ch được quyn quyết
định trong vic chăm sóc các thành viên
trong gia đình và con cái. Ví d trong vic
mua sm đồ dùng, tài sn đắt tin, t l v
là người quyết định chính ch chiếm 5,1%
so vi 26% là người chng (chênh lch 5
ln); trong khi vic chăm sóc con cái/người
già, người m thì t l người v quyết định
là 30,8% so vi 12,1% là người chng.
V s hu tài sn, có hơn 40% người
kết hôn sm được hi hin không s hu
bt k tài sn nào và t l s hu tài sn ca
ph n thp hơn hai ln so vi nam gii,
đặc bit đối vi các tài sn như xe máy, gia
súc và nông sn. Hơn mt na n gii dân
tc Kháng kết hôn sm trong mu nghiên
cu này hin không s hu tài sn nào
(51,7%), tiếp đến là n gii Hmông (44%)
và Cơ Tu là 38,2%. T l người dưới 18
tui cho biết không s hu tài sn nào cao
hơn hn so vi nhóm 18-24 tui (51,5% so
vi 34,2%). Nói cách khác, t l không s
hu tài sn nhóm mi kết hôn cao hơn
nhóm có thi gian chung sng lâu hơn.
S yếu thế ca n gii sau khi kết hôn
sm cũng đã được chng thc thêm bi
các d liu định tính. Tt c n gii tham
gia tho lun nhóm và PVS đều có chung
quan đim rng cơ hi để mt cô dâu tr
tr li trường hc sau khi kết hôn là do
người chng hoc nhà chng quyết định
ch không phi do cô y mun là được.
S yếu thế trong quyn quyết định và hn
chế trong s hu tài sn có th đã gii hn
các cơ hi và ước mơ ca ph n và tr em
gái, chng hn như đạt được trình độ hc
vn cao hơn.
Ước mơ ca em là tr thành cô giáo.
Mi người đây thường nói rng con gái
không nên đi hc sau khi kết hôn. B em
nói rng con gái không làm được gì cho b
m mình sau khi hc xong. Bn bè ca em
cũng nói rng em không nên đi hc na.
Em may mn vì có b m chng ng h
em hc tiếp, vì chng em là con mt, sau
này em phi vi h nên nếu em có ngh
nghip thì tt hơn (PVS n gii, 14 tui,
huyn Tun Giáo, tnh Đin Biên).
Tôi không khuyến khích v tiếp tc hc
sau khi kết hôn. V tôi tt nhưng nếu tiếp
tc đi hc thì tôi sy yêu người khác
và mun ly hôn vi tôi (PVS nam gii, 23
tui, huyn Tun Giáo, tnh Đin Biên).
Theo kết qu nghiên cu ca Parsons
và các cng s (2015), vic ph n thiếu
tiếng nói trong gia đình bt ngun t bt
bình đẳng gii, ít được tham gia và ra quyết
định v các vn đề trong cuc sng ca
chính mình, cũng như nhng vn đề phi
đối mt trong gia đình hoc cng đồng. Các
cô dâu tr em thường đối din nhiu nguy
cơ, h còn tr, thường nghèo và ít hc.
Điu này nh hưởng đến các ngun lc
và tài sn mà h có th mang v gia đình
chng sau khi kết hôn, do đó làm gim kh
năng ra quyết định ca h. Nn to hôn đặt
tr em gái dưới s kim soát ca chng và
gia đình chng, hn chế kh năng nói lên ý
kiến cá nhân cũng như kh năng hình thành
và theo đui các kế hoch và nguyn vng
ca bn thân tr.