TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 3 (2024)
93
THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HỌC, ĐẠI HC HU
V QUAN H TÌNH DỤC TRƯỚC HÔN NHÂN HIN NAY
Võ N Hi Yến
Khoa Xã hi hc và Công tác xã hội, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
Email: haiyen.xhh@gmail.com
Ngày nhn bài: 6/3/2024; ngày hoàn thành phn bin: 01/4/2024; ngày duyệt đăng: 10/6/2024
TÓM TT
Bài viết tập trung phân tích thái đ ca sinh viên v quan h tình dục trước n
nhân, quan điểm v ch “trinh” trong la chn bạn đời, đồng thi ch ra mt s
khác bit gii v vấn đ này. Kết qu nghiên cu cho thy, sinh viên Tờng Đại
hc Khoa hc hiện nay đã cái nhìn thoánghơn về vấn đề quan h tình dc
trước hôn nhân, quan nim v ch trinhcũng đã sự thay đổi so vi truyn
thng, tuy nhiên, vn có s khác bit gii rt rõ gia sinh viên nam và sinh viên n
trong thái độ v vn đề quan h tình dục trước hôn nhân.
T khóa: Quan h tình dc trước hôn nhân, sinh viên.
1. M ĐẦU
Hin nay, ớc ta đang bước vào thi k đẩy mnh công nghip hóa, hiện đại
hóa trên nn tng ca s tiến b khoa hc công ngh, đổi mi sáng to. Quá trình
này đã mang lại cho hi Vit Nam những tác động thay đổi không ch trên lĩnh
vc kinh tế mà còn c trên lĩnh vực văn hóa – xã hi, dẫn đến những thay đổi mnh m
trong quan nim v tình yêu, tình dục, hôn nhân, gia đình... ca nhiu tng lớp, đặc
bit gii tr nói chung sinh viên nói riêng - những người xu hướng hi nhp
nhanh chóng nht. Bng chng thc tế là h th hin quan h tình yêu t do và ci m
hơn so với các thế h trước trong rt nhiu quan niệm, trong đó quan hệ tình dc
(QHTD) trước hôn nhân. Tuy nhiên, do tính nhy cm ca vấn đề tình dc khiến vic
xác định s ợng người đã từng QHTD trước hôn nhân thường thiếu chính xác
thấp hơn so với thc tế. Trong khi t l thanh niên có QHTD trước hôn nhân vn ch
ước đoán thì thực tế là hiện tượng này đang tồn tại và có xu hướng ngày càng gia tăng
Việt Nam. Đây không ch đơn thuần là hành vi tâm sinh lý t nhiên mà đã trở thành
vấn đề xã hi bi nhng hu qu mà nó đem lại như việc mang thai ngoài ý mun, phá
thai, các bnh lây truyền qua đưng tình dục... cũng như s thay đổi trong li sng, h
giá tr ca mt b phn không nh thanh niên Vit Nam.
Thái độ của sinh viên trường Đại hc Khoa hc, Đại hc Huế v quan hnh dục trước hôn nhân
94
Da trên kết qu kho sát của đề tài nghiên cu khoa hc cấp sở Định
hướng giá tr trong tình yêu và hôn nhân của sinh viên trưng Đại hc Khoa học, Đi hc Huế
hin nay đưc thc hin t tháng 01/2018 đến tháng 12/2018, bài viết này tập trung
phân tích thái độ của sinh viên về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân. Bng
phương pháp thu thập thông tin chính là: phân tích tài liệu, phỏng vấn bán cấu trúc và
phỏng vấn sâu trong nghiên cu hi học, đề tài này đã tiến hành kho sát trên 233
sinh viên của năm thứ 1 và năm thứ 4 thuc 4 khoa: Xã hi hc, Công tác hi, Công
ngh thông tin và Môi trường.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quan hệ tình dục trước hôn nhân giới trẻ
Việt Nam
Các nghiên cứu về QHTD trước hôn nhân ở giới trẻ Việt Nam hiện nay chủ yếu
tập trung vào quan niệm, nhận thức hành vi QHTD dưới góc độ y học (Lê Thanh
Hà, Nguyễn Hữu Thắng, 2016; Phạm Thị Bảo An, Nguyễn Thị Như Qúy, Vĩnh
Giang, Hoàng Đức Hạnh, 2022; Nguyễn Minh Khang, Tào Gia Phú, Võ Khánh Phương,
Nguyễn Văn Trung, 2023), tâm học (Nguyễn Ánh Hồng, 2003; Tạ Thị Hằng, 2011),
xã hội học (Nguyễn Thị Thanh Loan, 2009). Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, so với
các thế hệ trước, giới trẻ Việt Nam hiện nay có quan niệm cởi mở hơn về vấn đề QHTD
trước hôn nhân. Họ hiểu biết khá sớm về các vấn đề về giới tính, tình dục những
chuyện liên quan đến tình dục không còn một “lãnh địa cấmđược nói đến một
cách công khai, rộng rãi nhiều nơi. Cũng như nhiều nước khác trên thế giới, Việt
Nam tỷ lệ QHTD trước hôn nhân đang tăng, tuổi QHTD lần đầu ở giới trẻ có xu hướng
giảm, kéo theo đó những hậu quả không mong muốn của việc QHTD trước hôn
nhân đem lại. Tuy nhiên, những nghiên cứu này hầu như chỉ tập trung các tỉnh phía
Nam phía Bắc, chưa công trình nghiên cứu nào về vấn đề này sinh viên tại
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
2.2. Thái độ của sinh viên Tờng Đại hc Khoa học, Đại hc Huế v quan h tình
dc trước hôn nhân hin nay.
Thái độ cách nhìn nhận, hành đng ca nhân v mt hướng nào đó trước mt
vấn đề, mt tình hung cn gii quyết. Đó là tổng th nhng biu hin ra bên ngoài của ý nghĩ,
tình cm của nhân đối với con người hay mt s việc nào đó” [3]. Thái độ chính xut
phát điểm quy định nhn thức và hành động.
QHTD trước hôn nhân là hành động khi mt cặp đôi yêu nhau nhưng chưa tiến đến
hôn nhân thì đã phát sinh quan hệ tình dc”[5]. Quan điểm v QHTD trước hôn nhân
thường có s khác bit tùy thuc vào từng cá nhân, văn hóa và tôn giáo các quc gia
khác nhau.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 3 (2024)
95
Đã từ lâu, trong nn ng Vit Nam, khi đề cp tới QHTD trước hôn nhân
người ta thường s dng nhng cm t n“ăn cơm trước kẻng”, “đi quá gii hạn”, “ăn
trái cấm”... có nghĩa là xã hội đã xác định cho QHTD “đúng” và QHTD “sai”. QHTD sau
khi kết hôn được coi hp vi chun mực còn QHTD trước hôn nhân lch chun,
điu này phn ánh quan nim chung ca xã hi v QHTD trước hôn nhân. Vậy đối vi
sinh viên Tờng Đại hc Khoa học, Đại hc Huế hin nay h quan nim v vấn đề này
như thế nào?
Sinh viên hiện nay đã có quan điểm “thoáng” hơn về quan h tình dục trước hôn nhân
Trưc khi tìm hiểu thái độ ca sinh viên v việc đồng tình hay phản đối QHTD
trước hôn nhân, tác gi đã khảo sát ý kiến ca sinh viên v nhận định “Sinh viên hiện
nay quan điểm “thoáng” hơn v quan h tình dục trước hôn nhân” đ hiểu hơn suy nghĩ
ca h v vấn đ này.
Hình 1. Mức độ đồng ý của sinh viên về nhận định “Sinh viên hiện nay có quan điểm “thoáng” hơn
vquan hệ tình dục trước hôn nhân”
(Ngun: Kết qu x s liu khảo sát năm 2018)
Kết qu x s liu hình 1 cho thấy, đến 11,6% sinh viên rất đồng ý
51,9% đồng ý rằng sinh viên hiện nay đã “thoáng” hơn trong quan niệm v tình dc”; 27%
sinh viên ít đồng ý và ch có 11,6% không đồng ý vi ý kiến này.
Thanh niên ngày nay nhn thức “khá thoáng” v quan h tình dục trước hôn
nhân - đây cũng nhận định ca ThS. Nguyn Th Phương Yên, Trung tâm Ngiên
cu Giới & Gia đình, Vin Phát trin bn vng vùng Nam B. Theo bà, mc chun
mực văn hóa truyn thng không cho phép, trên thc tế điều này đang diễn ra ny
càng ph biến. Mt b phận thanh niên đã xem hành vi QHTD trước hôn nhân s
la chn ca cá nhân, không phi là tiêu chuẩn để đánh giá về nhân cách hay đạo đức
như quan niệm truyn thng. Nhn thc v mi quan h gia tình yêu tình dc
cũng biến đổi, mt s thanh niên đã đồng nht tình yêu vi tình dc. Minh chng cho
nhận định trên, ThS. Nguyn Th Phương Yên đã khảo sát trên 204 thanh niên t 16 -
25 tui ti Long An và Thành ph H Chí Minh. Kết qu cho thy có 11,8% thanh niên
đã từng quan h tình dc. S tha nhận đã hoặc đang sống chung với người yêu, tc
“sống thử” trước hôn nhân 6,4%[11]. Cũng trong một nghiên cu v “Quan niệm ca
sinh viên v vấn đề quan h tình dục trước hôn nhân” trên 230 sinh viên 3 trường: Đại
9.4%
27%
51.9%
11.6%
Không đồng ý
Ít đồng ý
Đồng ý
Rất đồng ý
Thái độ của sinh viên trường Đại hc Khoa hc, Đại hc Huế v quan hnh dục trước hôn nhân
96
hc Khoa hc hội Nhân văn Thành ph H Chí Minh, Đại hc Khoa hc T
nhiên Thành ph H Chí Minh, Đại hc Kinh tế Thành ph H Chí Minh đã cho thấy
mt thc tế sinh viên ngày nay xu ớng coi QHTD trước hôn nhân vấn đề
không “ggớm” cả h cũng thể chp nhn chuyn ấy, đặc biệt đối vi
sinh viên nam [7].
Mức độ phản đối QHTD trước hôn nhân ca sinh viên không gay gt
Khi tác gi đưa ra câu hỏi để đo lường thái độ ca bn thân sinh viên v vấn đề
QHTD trước hôn nhân đã thu được nhng kết qu như sau:
Hình 2. Thái độ của sinh viên về quan hệ tình dục trước hôn nhân
(Ngun: Kết qu x s liu khảo sát năm 2018)
S liu hình 2 cho thy, 6% sinh viên bày t s ng h QHTD trước hôn
nhân, 30,5% phản đối 63,5% có thái độ trung dung, không đồng tình cũng không lên
án vấn đề này. Như vậy, mc dù mức độ ng h với QHTD trước hôn nhân không cao
nhưng đã có dấu hiu cho thấy sinh viên có thái đ khá thoáng, ci m v vấn đề này.
H không còn coi đây điều “cấm kỵ”, “xấu xa” th chp nhận được trong mt
s hoàn cnh. Tuy vn nhng ý kiến như Nhìn bn y ngoan hin ra, em không
nghĩ là bạn y li dám QHTD trước hôn nhân” (Sinh viên, nam, năm 1, Khoa học môi trường)
thì nhiều sinh viên đã có cái nhìn khá “độ ợng” trong vấn đề này. H không phê phán
gay gt những người đã từng QHTD trước hôn nhân v mặt đạo đức “Nếu đánh giá đạo
đức ca mt người qua việc người đó QHTD trước hôn nhân theo em không công
bng(Sinh viên, nữ, năm 4, hội hc). Mt s sinh viên th hơi thất vng khi biết
bạn mình đã từng QHTD nhưng vẫn th cái nhìn cm thông “đặt vào hoàn cnh
ca h, biết đâu mình cũng không th làm khác” (Sinh viên, nữ, năm 4, Công tác xã hội).
Một điều đáng chú ý phương án “bình thường (không ng h cũng không
phản đối) chiếm t l cao nht (63,5%). Điều này cho thy nhiu sinh viên hin vn
đang còn ng l, chưa chắc chc, chưa quan điểm ràng hoặc chưa thực s suy
nghĩ đến vấn đề này. Đó có thể là kết qu ca s thiếu ht kiến thc hoặc chưa có định
ớng đúng đắn đối vi nhng vấn đề liên quan đến tình dc ca mt b phn không
nh sinh viên hin nay.
0%
50%
100%
Ủng hộ Bình thường Phản đối
6%
63.5%
30.5%
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 3 (2024)
97
Khi x lý mi quan h gia biến giới tính và thái độ v vấn đề QHTD trước hôn
nhân cho thy có s khác bit rõ gia sinh viên nam và sinh viên n.
Hình 3. Mi quan h gia giới tính và thái độ v vn đề QHTD trước hôn nhân
(Ngun: Kết qu x s liu khảo sát năm 2018)
S liu hình 3 cho thấy, đối vi sinh viên nam, t l bày t thái độ ng h
bình thường vi vic QHTD trước hôn nhân cao hơn so với sinh viên n (11%; 65,1%
so với 1,6%; 62,1%). Ngược li, n sinh viên t l phản đối vic QHTD trước hôn
nhân cao hơn nam giới (36,3% so vi 23,9%). So sánh kết qu này vi mt s nghiên
cu khác v hành vi QHTD trong thanh niên, sinh viên đã cho thấy s tương đồng. Kết
qu khảo sát trên 10.000 người trong độ tui 14 - 25 đang sống vi gia đình tại 63 tnh,
thành do Tng cc Dân s - Kế hoạch hóa gia đình công bố tại “Hi ngh công b kết qu
điều tra v thành niên thanh niên Vit Nam ln th hai năm 2010cho thấy, t l QHTD
trước hôn nhân trong nam/n chưa lập gia đình nhóm tui 14 - 17 42% nam
37% n, con s tương ng nhóm tui 22 - 25 57% nam 52% n [10]. T l 39,6%
nam 19,6% n sinh viên đã QHTD, trong đó QHTD trước 18 tuổi hơn 14% n
và hơn 23% nam cũng là kết qu kho sát ca khoa y tế công cộng Trường Đại hc Y
c Thành ph H Chí Minh trên 184 nam và 214 n sinh viên tại Trường đại hc M
Thành ph H Chí Minh t tháng 3 đến 5 - 2012 [8]. Cũng trong một nghiên cu trên
600 sinh viên Trường Đại hc Y Hà Nội năm 2015 cho thấy t l QHTD trước hôn nhân
ca sinh viên Tờng Đại hc Y Hà Nội 7,27%, trong đó t l QHTD trước hôn nhân
của nam cao hơn nữ (5,17% nam và 2,1% n) [4].
Nhng s liệu trên đã cho thấy s khác nhau rt v mt gii tính trong
thái độ (và c hành vi) đối vi vấn đề quan h nh dục trước hôn nhân: nam sinh viên
có xu hướng đồng tình cao hơn n sinh viên. Điu này có th đưc lý giải như sau: Xét
góc độ y hc, nhiu kết qu nghiên cứu đã chứng minh nam gii lượng hormone
tình dục cao hơn nữ gii khong 20 ln nên tâm này khi yêu nam giới điều tt
yếu d hiu [1]. Xét góc độ khoa hc hành vi, mt s nghiên cứu đã chỉ ra rng,
nam gii hành vi s dng cht kích thích, xem phim khiêu dâm chu tác động
ca những hành động s/vut ve không mong mun trong quá kh cao hơn nữ gii
nên nguy QHTD trước hôn nhân cao hơn nữ gii [5]. Xét góc độ xã hi, phi
11.0%
1.6% 6.0%
65.1% 62.1% 63.5%
23.9%
36.3% 30.5%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
Nam Nữ Chung
Ủng hộ
Bình thường
Phản đối