Quan đim xã hi v hôn nhân đồng tính
Vit Nam hin nay
Bùi Th Hng(*)
Nguyn Th Thu Nguyt(**)
Tóm tt: Hôn nhân đồng tính là ch đề gây nhiu tranh cãi ti các quc gia trên thế gii,
trong đó có Vit Nam. Tính đến đầu năm 2023, đã có 34 quc gia trên thế gii công nhn
hôn nhân đồng tính, sm nht là Hà Lan (năm 2001) và gn đây nht là Andorra (tháng
2/2023) (Theo: Song Kiu, 2023). Bên cnh nhng nước bày t quan đim ng h hôn
nhân đồng tính, vn còn nhiu nước gi quan đim trung lp và nhiu nước lên án, phn
đối gay gt mi quan h hôn nhân này. Ti Vit Nam, hôn nhân đồng tính vn chưa được
hp pháp hóa và vp phi nhiu lung ý kiến trái chiu, có phn đối, có ng h và có c
quan đim trung lp (va phn đối va ng h). Da trên các ngun tài liu th cp, bài
viết tng quan mt s quan đim, cách nhìn nhn ca xã hi v hôn nhân đồng tính Vit
Nam trong 10 năm tr li đây.
T khóa: Quan đim xã hi, Đồng tính, Hôn nhân đồng tính, LGBT+, Vit Nam
Abstract: Same-sex marriage is a controversial topic worldwide, including Vietnam. As
of early 2023, 34 countries have recognized same-sex marriage, the earliest being the
Netherlands (2001) and most recently Andorra (February 2023). Apart from advocacy
countries, some hold neutral views, and many others strongly condemn and oppose this
marriage relationship. In Vietnam, same-sex marriage has not been legalized and there
are several opposing opinions, some against, some for, and some with neutral views (both
against and for). Based on secondary sources, the article provides a literature review of
society’s views on same-sex marriage in Vietnam in the past 10 years.
Keywords: Social Perspectives, Homosexuality, Same-sex Marriage, LGBT+, Vietnam
1. M đầu 1(*
Đồng tính là t viết tt ca cm t đồng
tính luyến ái (homosexuality) được dùng để
ch vic b hp dn trên phương din tình yêu
hay tình dc hoc vic yêu đương hay quan
h tình dc gia nhng người cùng gii tính
vi nhau trong hoàn cnh nào đó hoc mt
(*), (**) ThS., NCVC., Vin Thông tin Khoa hc xã
hi, Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam;
Email: buihongxhh@gmail.com
cách lâu dài (Trương Hng Quang, 2012).
Nhng người đồng tính là mt b phn
thuc cng đồng LGBT+, trong đó, LGBT+
là cm t tiếng Anh viết tt ca đồng tính
n (L-lesbian), đồng tính nam (G-gay), song
tính (B- Bisexual, thích c hai gii nam và
n), chuyn gii (T-Transgender, người
sinh ra có cm nhn v tâm hn th xác trái
ngược vi gii tính sinh hc ca mình), du
‘+’ được thêm vào cui ch viết tt LGBT
nhm đại din cho tt c các danh tính khác
45
Quan đim xã hi v
trong cng đồng LGBT (Dn theo: Nguyn
Th Yến, 2021; Vương Mnh, 2022). Đến
nay, vn còn nhiu người chưa hiu biết đầy
đủ và chính xác v đồng tính luyến ái. H
thường đồng nht đồng tính vi chuyn gii,
mc dù đây là nhng khái nim hoàn toàn
khác nhau. Mt khác, theo mt s nghiên
cu, thc cht ca vn đề đồng tính là
thiên hướng tính dc. Tính dc đồng gii là
mt trong nhng xu hướng tính dc trong
đó mt người cm nhn thy s hp dn
tính dc ch yếu t nhng người có cùng
gii tính vi mình. Chính vì thế, vic yêu
và kết hôn gia nhng người cùng gii tính
cũng da trên xu hướng này (Phm Qunh
Phương, 2013).
Hôn nhân đồng tính (hôn nhân đồng
gii) là hôn nhân gia hai người có cùng xu
hướng tính dc đồng gii, có th là gia hai
người là đồng tính nam hoc gia hai người
đồng tính n. Vic xây dng tình cm gia
h cũng tuân theo quy lut t nhiên là: t
cm xúc gii tính ban đầu, đến tình yêu,
sau đó tiến ti hôn nhân (Bùi Th Phương
Tho, 2019: 25). 10 năm gn đây vn đề
hôn nhân đồng tính Vit Nam đã được
nhiu hc gi quan tâm nghiên cu không
ch trên khía cnh lut pháp liên quan đến
quyn li ca nhóm LGBT+, mà còn đặc
bit nhn mnh khía cnh quan đim, thái
độ ca cng đồng xã hi v mi quan h
hôn nhân này.
2. Vài nét v thc trng hôn nhân đồng
tính Vit Nam hin nay
Hôn nhân đồng tính ngày càng tr nên
ph biến và được hp pháp hóa ti nhiu
quc gia trên thế gii. Ti Vit Nam, vn
đề hôn nhân đồng tính vn đang được xem
xét, tranh lun sôi ni và chưa chính thc
được pháp lut tha nhn.
Cng đồng đồng tính là mt nhóm
thiu s xã hi. Theo kết qu nghiên cu
Đánh giá tác động kinh tế ca chính sách
hôn nhân cùng gii ti Vit Nam” ca Vin
Nghiên cu Xã hi, Kinh tế và Môi trường
(iSEE), công b vào tháng 12/2021, t l
người đồng tính, song tính và chuyn gii
ti Vit Nam chiếm t 9% đến 11% dân s.
Đến nay, cng đồng này đang được nhìn
nhn là nhng thành viên t nhiên, bình
đẳng và đầy đủ ca xã hi (T Thng,
2022). T khía cnh lut pháp, v vn đề
kết hôn đồng tính, năm 2012, Chính ph
Vit Nam đã tiến hành tham vn vic sa
đổi, b sung mt s điu ca Lut Hôn
nhân và gia đình và quyết định đưa ni
dung hôn nhân đồng tính vào xem xét. D
tho đã được y ban Thường v Quc hi
xem xét cho ý kiến trong năm 2013 và Lut
Hôn nhân và gia đình sa đổi năm 2014
đã b điu cm kết hôn gia nhng người
cùng gii tính theo Lut Hôn nhân và gia
đình năm 2000 và thay thế bng Điu 8,
khon 2: Nhà nước không tha nhn hôn
nhân gia nhng người cùng gii tính (Dn
theo: Lưu Th Thu Thy và cng s, 2021).
Vic này là nhm hn chế nhng cuc tranh
cãi gay gt, dù vy nhng người đồng tính
vn có th kết hôn nhưng s không được
pháp lut bo v nếu có tranh chp xy ra.
Thc tế, vn có nhiu cp đôi đồng tính t
chc hôn l, chung sng vi nhau như v
chng, hành vi này cũng không b xem là
trái pháp lut. Đây là minh chng cho kết
qu ca quá trình vn động và tho lun xã
hi trong sut nhiu năm, đồng thi cũng
là tín hiu tích cc vi nhng người mun
tiến ti hôn nhân đồng tính.
Cho đến nay, Vit Nam, vn chưa có
con s thng kê chính xác v các cp đồng
tính kết hôn. Mt s nghiên cu mi ch đưa
ra được s liu thng kê v mi quan h gn
kết và sng chung ca nhóm người LGBT+
nói chung, ch yếu qua hình thc điu tra
Thông tin Khoa hc xã hi, s 4.2023
46
trc tuyến. C th, kết qu nghiên cu trc
tuyến năm 2012 ca iSEE vi 2.483 thành
viên thuc cng đồng LGBT tham gia tr
li cho thy, gn 62% s người tham gia
tr li rng h đang trong mi quan h gn
kết vi mt người cùng gii tính. Thi gian
ca mi quan h này được ghi nhn khá lâu
dài và n định (trên 2 năm). Cũng ging
như vic to dng và bt đầu mt cuc hôn
nhân không cùng gii tính, các cp đôi
đồng tính khi cân nhc và đi đến quyết định
sng chung đa phn là kết qu ca mong
mun to dng mt không gian chung ca
hai người mà đó h có th mang li s
chia s v tinh thn, tình cm và to dng
mt cuc sng gia đình. T l này người
tham gia tr li chiếm 87,5% (Nguyn Th
Thu Nam và cng s, 2013: 24, 25).
Cùng đề cp đến hin trng nhng
người đồng tính đang có mi quan h sng
chung vi nhau, mt nghiên cu khác ca
iSEE năm 2019 thông qua điu tra trc
tuyến trên các din đàn dành cho người
đồng tính, song tính và chuyn gii Vit
Nam đã cho thy t l sng chung ca các
cp đôi đồng tính là khá cao. C th, trong
tng s 5.999 người tham gia tr li trc
tuyến, có hơn mt na (54,1%) cho biết h
đang trong mt mi quan h cùng gii. Mi
quan h này được hiu là quan h vi người
bn đời/người yêu mà người tr li coi là
nghiêm túc và lâu dài. T l này nhóm
gii tính sinh hc n chiếm 55,3%, cao hơn
mt chút so vi nhóm gii tính sinh hc
nam (49,7%). Xét theo xu hướng tính dc,
nhóm đồng tính có t l đang trong mi
quan h cùng gii cao nht (chiếm 62%),
tiếp đến là nhóm song tính (50,9%). Thi
gian ca mi quan h cùng gii thường
kéo dài t 1 đến 3 năm (44,4%), t 4 đến
5 năm là 10,6% và mt t l nh (1,3%)
kéo dài hơn 10 năm. Cũng theo nghiên cu
này, nhng người đang đi làm có xu hướng
sng chung vi người yêu cùng gii nhiu
hơn nhng người là hc sinh, sinh viên
hay người tht nghip. Trong nhóm nhng
người đang có vic làm và có người yêu
cùng gii, có đến 35,7% hin đang sng
chung, trong khi nhóm hc sinh/sinh viên
hin có người yêu cùng gii, t l này là
20,3%. Nhng người di cư có t l sng
chung vi người yêu cùng gii cao hơn so
vi nhng người không di cư. C th là,
33,1% nhóm di cư có người yêu cùng gii
cho biết h đang sng chung, trong khi t
l này nhóm không di cư là 22,8% (Vũ
Thành Long và cng s, 2019: 23).
S n r ca các đám cưới đồng tính
vài năm tr li đây Vit Nam đã cho
thy kết qu bước đầu ca nhng thay đổi
mang tính lch s trong Lut Hôn nhân và
gia đình. Đám cưới đồng tính đầu tiên là
ca mt cp đôi đồng tính nam thành ph
H Chí Minh, ngày 07/4/1997. Mc dù có
điu lut cm nhưng vic đi đến kết hôn và
t chc đám cưới ca nhiu cp đôi đồng
tính vào cui nhng năm 1990 đã cho thy
nhng bước tiến rõ rt trong vic công khai
tình cm, hôn nhân ca các cp đôi đồng
tính Vit Nam. T đầu năm 2012 đến nay,
nhng đám cưới đồng tính có phn công
khai hơn và nhn được s ng h ca gia
đình. Gn đây, ngày 03/3/2023, là đám
cưới ca cp đôi đồng tính n ti Ngh An.
Hôn l nhn được s ng h, tham gia ca
rt nhiu bn bè, người thân hai bên gia
đình (Hu Anh, 2012; Hoài Trang, 2012;
Nguyn Duy, 2023).
Như vy, có th thy rng, mc dù hôn
nhân đồng tính chưa chính thc được hp
pháp hóa ti Vit Nam, nhưng vi quy định
ti khon 2 Điu 8 Lut Hôn nhân và gia
đình năm 2014, các cp đôi đồng tính Vit
Nam đã có xu hướng công khai, ci m
47
Quan đim xã hi v
hơn và đi đến quyết định v chung mt nhà
thông qua vic t chc hôn l nhiu nơi.
3. Quan đim ng h hôn nhân đồng tính
Nhng năm gn đây, vi s c vũ ca
phong trào LGBT+ trên thế gii, phong trào
LGBT+ Vit Nam đã phát trin mnh m
hơn, cng đồng này được nhc đến nhiu
hơn trên các phương tin truyn thông đại
chúng và tr thành đối tượng kho sát trong
mt s chương trình nghiên cu và d án
can thip ca các t chc phi chính ph.
Xã hi Vit Nam ngày càng ci m hơn
trong cách nhìn nhn, đánh giá v người
đồng tính nói riêng và cng đồng LGBT+
nói chung cũng như vn đề hôn nhân ca
các cp đôi này.
Nhm tìm hiu v nhng quan đim
đa chiu trong xã hi v hp pháp hóa hôn
nhân đồng tính, iSEE đã thc hin mt
nghiên cu định tính ti hai địa bàn là thành
ph H Chí Minh (t ngày 12-15/9/2019)
và Hà Ni (t ngày 10-30/10/2019) bng
phương pháp tho lun nhóm và phng vn
sâu. S người tham gia cung cp thông tin là
36 người, trong đó 13 người là nam (tương
đương 36%) và 23 người là n (tương
đương 64%), phn ln độ tui t 18-35
tui. Kết qu nghiên cu cho thy, thái độ
đối vi hôn nhân đồng tính ca nhng người
tham gia nghiên cu này dao động t mc 2
đến mc 4 trong thang 5 đim: 1) hoàn toàn
phn đối, 2) phn nào phn đối, 3) trung
lp, 4) phn nào ng h, 5) hoàn toàn ng
h. Nhng người có quan đim nghiêng v
phía ng h quyn được Nhà nước công
nhn hôn nhân ca nhng cp đôi đồng tính
đim chung là nhng người được tiếp
cn thông tin đúng đắn v người đồng tính
luyến ái nói riêng và cng đồng LGBT nói
chung. Nh đó, h không có thái độ k th
mà th hin thái độ thông cm vi nhng
khó khăn mà các cp đôi đồng tính gp phi
trong cuc sng. Các kênh thông tin mà h
được tiếp cn khá phong phú: t chia s ca
người thân, bn bè cho đến chuyên mc
giáo dc gii tính trên báo chí, các chương
trình truyn hình, thông tin trên mng xã
hi. Nhìn chung, h là nhng người có thái
độ ci m, khoan dung và đề cao giá tr
ca tình yêu thương và s tôn trng. Lý do
khiến nhóm này ng h là các cp đôi đồng
tính nên có quyn được tha nhn hôn nhân
bình đẳng như nhng người khác, vic hp
pháp hóa hôn nhân đồng tính s đảm bo
các quyn trong các vn đề liên quan như
ly hôn, hp pháp hóa hôn nhân đồng tính
s giúp các cp đôi đồng tính được gia đình
và xã hi chp nhn, t đó giúp h có cuc
sng tích cc và đóng góp cho xã hi nhiu
hơn (iSEE, 2019).
Hôn nhân đồng tính nhn được s ng
h ln t b phn gii tr hin nay. Cuc
kho sát v nhn thc xã hi ca gii tr
hin nay vi hôn nhân đồng gii và chuyn
đổi gii tính ti thành ph H Chí Minh
năm 2016 vi 301 mu (190 phiếu được
thc hin bng hình thc trc tuyến qua
công c ca google và 111 phiếu được phát
trc tiếp) cho kết qu, t l ng h ca gii
tr đối vi mi quan h hôn nhân đồng tính
là khá cao. T l gii tr nhn định rng
hin nay Vit Nam phù hp để công nhn
hôn nhân đồng tính chiếm 35,6%. Nhóm
cho rng phù hp thuc gii tính n t 15-
20 tui, là hc sinh, có quan tâm đến vn đề
hôn nhân đồng tính. H có cái nhìn khá ci
m và lc quan v vn đề hôn nhân đồng
tính. Lý do h đưa ra là hôn nhân đồng tính
là quyn t do và công bng ca con người
(89,7%), gii tính thuc v t nhiên và vì
thế không th ngăn cn (84,5%) (Dn theo:
Nguyn Th Hiên, 2016).
Tương t, mt nghiên cu khác ca
Nguyn Đức Tuyến năm 2021 đề cp đến
Thông tin Khoa hc xã hi, s 4.2023
48
quan nim ca sinh viên v quyn ca người
đồng tính hin nay vi 152 mu định lượng
(70 sinh viên nam, 43 sinh viên n và 9
sinh viên đồng tính) và 10 mu định tính (2
sinh viên đồng tính, 4 sinh viên nam, 4 sinh
viên n) Hà Ni đã phn ánh cái nhìn ci
m hơn ca sinh viên đối vi người đồng
tính và quyn hôn nhân ca nhóm người
này. C th, hu hết sinh viên (91%) đồng
ý vi ý kiến rng lut pháp nên công nhn
hôn nhân đồng tính (trong đó: 46,9% đồng
ý vi phương án “công nhn, cp giy đăng
ký hôn nhân như bình thường” và 44,1%
đồng ý vi phương án “Công nhn, cp
giy đăng ký riêng cho người đồng tính”.
Nhìn chung, thông qua các kết qu
nghiên cu có th thy, s ng h ca xã
hi đối vi hôn nhân đồng tính hin nay đã
ln hơn nhiu so vi trước đây. Người dân
ngày càng ci m hơn đối vi người đồng
tính và vn đề hôn nhân đồng tính.
4. Quan đim phn đối hôn nhân đồng tính
Bên cnh các quan đim ng h hôn
nhân đồng tính, t l phn đối vn khá cao,
thm chí có không ít nhng quan đim lên
án, phn đối gay gt. Các quan đim phn
đối ch yếu da trên nguyên tc bo v giá
tr truyn thng ca gia đình Vit Nam.
Nhng người theo quan đim này cho rng,
bên cnh nhng người đồng tính bm sinh
thì trong xã hi còn có nhiu người do nh
hưởng ca s a dua, đua đòi, h mun theo
trào lưu, mun sng th vi cm giác mi
dn đến tình trng sng như v chng ca
các cp đôi đồng tính ngày càng ph biến
khp các vùng min. Vì vy, để đảm bo
trt t xã hi, gi gìn truyn thng gia đình,
pháp lut không nên cho phép kết hôn gia
nhng người đồng tính. Hơn na, v vai
trò và chc năng xã hi, vic kết đôi đồng
tính được nhìn nhn là mt nguy cơ đe da
hôn nhân d tính “truyn thng”, vi nim
tin rng người d tính có th mun biến
thành đồng tính để tránh mâu thun trong
hôn nhân d tính. C p đôi đồng tính cũng
b cho là không làm tròn các chc năng cơ
bn ca gia đình như sinh con và nuôi dy
con. Nim tin rng tr em cn c cha và
m để phát trin toàn din cho thy đồng
tính b chi b Vit Nam do văn hóa chú
trng vai trò gii, thuyết nh nguyên v âm
- dương (iSEE, 2019).
Theo nghiên cu “Sng chung cùng
gii, tri nghim thc tế và mưu cu hnh
phúc la đôi” do iSEE thc hin năm 2012
vi 2.483 người tr li trc tuyến, s liu
định lượng ch ra rng nhng người bày
t ý kiến lo ngi đối vi hôn nhân đồng
tính Vit Nam chiếm t l khá cao: s k
th xã hi s còn tiếp tc tiếp din (87%),
người LGBT có th tr thành nn nhân ca
bo lc gia đình hoc bo lc hc đường
(87,8%), không dám bc l xu hướng tình
dc (95,5%), kéo theo nhiu người kết hôn
d tính gi (89%), không được đảm bo
quyn yêu thương và kết đôi (94%), không
được đảm bo sc khe tinh thn (93,9%),
và không có được đời sng và sc khe tình
dc viên mãn (92,5%) (Dn theo: Nguyn
Th Thu Nam và cng s, 2013).
Kết qu nghiên cu “Quan đim xã hi
v hôn nhân đồng tính” do iSEE thc hin
năm 2019 ti Hà Ni và thành ph H Chí
Minh bng phương pháp tho lun nhóm
và phng vn sâu vi s người tham gia
cung cp thông tin là 36 người cũng cho
thy, vn còn mt t l không nh người
dân phn đối hôn nhân đồng tính. Nhng
người phn đối bày t lo ngi nếu Nhà
nước hp pháp hóa quyn kết hôn cho các
cp đôi đồng tính s dn đến nhiu h ly
xã hi. Có khong 40% người tr li bày
t lo ngi v vic gii tr s b nh hưởng
dn đến “lch lc” hoc “ng nhn” v xu