TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
109
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỤY CẤP Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Chu Thị Phương Mai1, Đỗ Thị Minh Phương1,
Phạm Thị Thanh Nga2, Nguyn Thị Vit H1,2
TÓM TẮT27
Viêm tụy cấp là bệnh thường gặp nhất trong nhóm
bệnh tụy trẻ em. Mục tiêu: nhận xét kết quả
điều trị viêm tụy cấp trẻ em theo mức độ nặng của
bệnh. Đối ợng phương pháp: nghiên cứu tiến
cứu trên 72 trẻ được chẩn đoán viêm tụy cấp tại Bệnh
viện Nhi Trung ương gian từ 1/8/2016 đến 31/7/2017.
Kết quả: 70,8% bệnh nhân đáp ứng với điều trị nội
khoa đơn thuần. 29,2% trường hợp phải phẫu thuật.
Tỷ lệ trẻ viêm tụy cấp thể nặng sử dụng kháng sinh và
Sandostatin cao hơn nhóm viêm tụy cấp thể nhẹ (p <
0,05). Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân
viêm tụy cấp thể nhẹ ngắn hơn so với viêm tụy cấp
thể nặng (8,60±5,79 21,0±19,51 ngày, p < 0,05).
Tỷ lệ bệnh nhân biến chứng viêm tụy tái diễn
đều 25%. Tỷ lệ khỏi hoàn toàn cao hơn biến
chứng thấp hơn nhóm viêm tụy cấp thể nhẹ so với
thể nặng (p < 0,05). 4,2% bệnh nhân tử vong trong
quá trình điều trị. Tỷ lệ trẻ viêm tụy cấp thể nặng
dịch bụng phát hiện qua siêu âm cao gấp 14,9 lần
so với thể nhẹ (95% CI: 4,3–51,4; p < 0,05). Kết
luận: viêm tụy cấp chủ yếu điều trị nội khoa, chỉ định
ngoại khoa khi có dị dạng đường mật tụy hoặc biến
chứng tại chỗ. Viêm tụy cấp thể nặng thời gian
nằm viện dài hơn, t lệ sử dụng các thuốc phối hợp và
biến chứng cao hơn thể nhẹ.
Từ khóa:
viêm tụy cấp, đau bụng, trẻ em, điều tr.
SUMMARY
OUTCOMES OF PEDIATRIC ACUTE PANCREATITIS
AT THE NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL
Acute pancreatitis is the most common disease of
children's pancreatic problems. Aim: To assess
outcomes in children with acute pancreatitis according
to severity classification. Subjects and method: A
prospective study of 72 children diagnosed acute
pancreatitis at the National Children's Hospital
between 01/8/2016 31/7/2017. Results: 70,8%
patients had good results with single medical
management. 29,2% cases necessitated surgical
interventions. Rates of taking antibiotics and
Sandostatin were higher in severe group compared to
the mild one (p < 0,05). The average length of
hospitalization for patients with mild acute pancreatitis
was shorter than the severe one (8,60 ± 5,79 và 21,0
± 19,51 days, p < 0,05). Rates of patients with
complications or recurrent acute pancreatitis were
1Trường Đại học Y Hà Nội,
2Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Việt Hà
Email: vietha@hmu.edu.vn.com
Ngày nhận bài: 2.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 17.2.2020
Ngày duyệt bài: 24.2.2020
25%. The prevalence of complications were lower in
severe group compared to the mild one, while the
prevalence of complete recovery was significantly
higher in mild group than in the severe one (p <
0,05). 4,2% patients died during the treatment. In
patients with severe acute pancreatitis, we found fluid
in abdominal cavity detected on the ultrasound was
greater 14,9 times than the mild one (95% CI: 4,3
51,4; p < 0,05). Conclusion: Medical treatment is
essential in managing acute pancreatitis. Surgical
interventions are indicated in the case of anatomic
abnomalities or local complications. Severe acute
pancreatitis has the longer time of hospital stay,
higher rates of taking combined medications and
having complications than the mild one.
Keywords:
Acute pancreatitis, abdominal pain,
children, management.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm tụy cấp nh trạng viêm cấp nh của
tuyến tụy y tổn thương tế bào nang tuyến do
sự tiêu hủy của các enzyme tụy, với các mức độ
từ nhẹ đến nặng và có thể gây tử vong [1]. Viêm
tụy cấp bệnh thường gặp nhất trong nhóm
bệnh tụy trẻ em. Tại Ấn Độ, viêm tụy cấp
chiếm 59,1%–62,5% trong tổng số bệnh lý tụy
trẻ em [2]. Nghiên cứu của Phạm Thị Minh Khoa
tại Huế cho thấy viêm tụy cấp chiếm 40% tổng
số trẻ nhập viện đau bụng cấp [3]. Phần lớn
viêm tụy cấp trẻ em lành nh, thể tự hồi
phục. Tuy nhiên, khoảng 20% viêm tụy cấp ở trẻ
em thể bệnh nặng thể dẫn đến nhiều biến
chứng thậm chí tử vong nếu không được chẩn
đoán đúng điều trị kịp thời. Việc chẩn đoán
sớm, chính xác xác định đúng mức độ nặng
của bệnh rất cần thiết để các biện pháp
điều trị tích cực ngay từ ban đầu đặc biệt
nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp nặng [4]. c
phác đồ điều trị viêm tụy cấp trẻ em hiện nay
vẫn chủ yếu dựa vào phác đồ điều trị viêm tụy
cấp dành cho người lớn. Chưa nhiều nghiên
cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam ghi nhận
kết quả điều trị viêm tụy cấp ở trẻ em. Xuất phát
từ vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
với mục tiêu:
Nhận xét kết quả điều trị viêm tụy
cấp trẻ em theo mức độ nặng của bệnh tại
Bệnh viện Nhi Trung ương.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu. 72 trẻ được chẩn
đoán viêm tụy cấp điều trị tại Bệnh viện Nhi
Trung ương trong thời gian từ 1/8/2016 đến
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
110
31/7/2017.
Tiêu chun chn bnh nhân
- Trẻ 16 tuổi được chẩn đoán viêm tụy cấp
theo tiêu chuẩn của Atlanta 2012 [5]. Bệnh nhân
có ít nhất 2 trong các biểu hiện sau:
+ Đau bụng cấp
+ Nồng độ p–amylase/lipase máu tăng gấp 3
lần bình thường hoặc
+ Siêu âm hoặc CT hoặc MRI bụng: hình
ảnh viêm tụy cấp
- Trẻ cha mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu,
tuân thủ đầy đủ quy trình khám, đánh giá điều
trị viêm tụy cấp.
Tiêu chun loi tr bnh nhân
- Trẻ bị viêm tụy cấp xảy ra trên nền viêm tụy
mạn tính, viêm tụy tái diễn.
- Trẻ bị viêm tụy cấp đến muộn sau 7 ngày.
- Trẻ không tuân thủ phác đồ điều trị.
- Trẻ gia đình không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Pơng pp chn mu: chn mu thun tin
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cu tiến
cu, theo dõi dc.
Các bnh nhânđưc chẩn đoán viêm ty cp
đưc chn vào nghiên cu theo tiêu chun chn
bnh nhân. Bệnh nhân được điều tr theo phác
đồ theo dõi sát các triệu chứng. Đánh giá
bnh nhân ti 3 thời điểm: sau 48 gi nhp vin
(T1), bắt đầu cho ăn li (T2), khi ra vin (T3)
th theo dõi tiếp trong 36 tháng sau ra vin
để đánh giá diễn biến ca viêm ty cp (nếu
biến chng hoc tái phát tr li).
- Ti thời điểm T1: bệnh nhân đưc khám
lâm sàng, làm xét nghiệm đ đánh giá lại mc
độ nng ca bnh theo tiêu chun Atlanta 2012.
Viêm ty cp mức độ nh được xác đnh khi
không có du hiu suy quan và không có biến
chng ti ch, toàn thân. Mức đ nng khi bnh
nhân có suy cơ quan, có biến chng ti ch hoc
toàn thân.
- Ti thời điểm T2,T3: bệnh nhân được khám
lâm sàng, làm xét nghim pamylase, lipase.
- Tt c bệnh nhân được hn khám li
nhn xét din biến ca viêm ty cấp đến hết thi
gian tiến hành nghiên cu.
Xử số liệu: số liệu được nhập xử số
bằng phần mềm SPSS 16.0. Phân tích số liệu tại 4
thời điểm: lúc nhập viện (To), sau 48 giờ (T1),
trước khi ăn lại (T2), trước khi ra viện (T3). Các
thuật toán thống kê: χ2 test, tính trung bình và
độ lệch chuẩn, Ttest, kiểm định MannWhitney
U. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Đạo đc nghiên cu. Nghiên cứu được
thông qua hội đồng khoa học Trường đi hc Y
Hà Nội, được s chp thun ca Bnh vin Nhi
Trung Ương. Đối tượng nghiên cứu được giải
thích về nội dung nghiên cứu quyền rút
khỏi nghiên cứu vào bất kỳ thời điểm nào.
Nghiên cứu chỉ phục vụ mục đích khoa học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung ca nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu
6,2±3,3 tuổi (17 tháng 14 tuổi). Tỷ lệ nam/n
1/1,2. Tỷ lệ viêm tụy cấp thể nhẹ, nặng vừa
nặng lần lượt 70,8%, 15,3% 13,9%.
44,4% trẻ bị viêm tụy cấp xác định được nguyên
nhân trong đó bệnh đường mật nguyên
nhân hay gặp nhất.
Kết quả điều trị viêm tụy cấp theo mức độ nặng ca bệnh
Bảng 1. So sánh các biện pháp điều trị viêm tụy cấp theo mức độ nặng ca bệnh
Phương pháp điu tr
Th nh (n=51)
Th nng (n=21)
p
n
%
n
%
Nhịn ăn
49
96,1
21
100
Nuôi dưỡng tĩnh mạch
49
96,1
21
100
Giảm đau
17
33,3
12
57,1
0,016
Kháng sinh
30
58,8
20
95,2
0,001
Gim tiết acid
45
88,2
17
81,0
Sandostatin
20
39,2
14
66,7
0,008
Điu tr ngoi khoa
14
27,5
7
33,3
>0,05
Nhận xét:
70,8% bệnh nhân đáp ứng với điều trị nội khoa đơn thuần.29,2% trường hợp phải
điều trị ngoại khoa. 69,4% bệnh nhân phải sử dụng kháng sinh. 47,2% bệnh nhân được điều trị giảm
tiết bằng Sandostatin. Tlệ trẻ viêm tụy cấp thể nặng sử dụng kháng sinh Sandostatin cao hơn
nhóm viêm tụy cấp thể nhẹ (p < 0,05).
Bng 2. So sánh thi gian bắt đầu ăn đường ming theo mức độ nng ca bnh
Thi gian
Th nh (n=51)
Th nng (n=19*)
p
n
%
n
%
<3 ngày
13
25,5
0
0
0,001
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
111
3 5 ngày
32
62,7
8
42,1
>5 ngày
6
11,8
11
57,9
Trung bình ± SD
4,1 ± 3,0
8,0 ± 5,8
0,025
*: 2 bệnh nhân viêm tụy cấp thể nặng tử vong trước khi hết triệu chứng đau bụng
Nhận xét:
Viêm tụy cấp thể nhẹ thời gian bắt đầu tập ăn lại chủ yếu từ 35 ngày (62,7%),
trong khi viêm tụy cấp thể nặng chủ yếu là trên 5 ngày (57,1%). Thời gian trung bình bắt đầu tập ăn
lại của viêm tụy cấp thể nặng dài hơn so với thể nhẹ (p < 0,05).
Bảng 3. Liên quan giữa kết quả điều trị và mức độ nặng ca bệnh
Kết quả điều trị
Thể nhẹ (n=51)
Thể nặng (n=21)
p
n
%
n
%
Khỏi
36
70,6
3
14,3
0,001
Biến chứng
0
0
18
85,7
0,001
Tái phát
13
25,5
5
23,8
0,881
Tử vong
1
2,0
2
9,5
0,202
Nhận xét:
Tỷ lệ điều trị khỏi hoàn toàn 54,2%. Bệnh nhân viêm tụy cấp thể nhẹ tlệ khỏi
hoàn toàn cao hơn thể nặng (p < 0,05). Tỷ lệ biến chứng 25,0%. 4,2% bệnh nhân tử vong trong
quá trình điều trị. 2 bệnh nhân thể nặng tử vong do suy chức năng đa cơ quan. 1 bệnh nhân thể nhẹ
tử vong do sốt giảm bạch cầu hạt trong bệnh bạch cầu cấp dòng lympho. 25,0% bệnh nhân viêm tụy
cấp tái phát sau điều trị. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tái phát giữa viêm tụy cấp thể nhẹ và nặng (p
> 0,05).
Bảng 4. Biến chứng tại chỗ và các cơ quan theo mức độ nặng ca viêm tụy cấp
Biến chứng
Thể nhẹ
Thể nặng
N
%
n
%
Biến chứng
tại chỗ
Tụ dịch quanh tụy
0
0
5
19,0
Nang giả tụy
0
0
5
19,0
Hoại tử tụy
0
0
7
33,3
Biến chứng
cơ quan
Suy chức năng 1 cơ quan
1
2,0
9
42,9
Suy chức năng ≥ 2 cơ quan
0
0
4
5,6
Dịch ổ bụng (phát hiện qua siêu âm)
9
19,1
16
80,0
Nhận xét:
Tỷ lệ biến chứng gặp nhóm viêm tụy cấp thể nặng cao n so với nhóm thể nhẹ
(p < 0,05). Tỷ lệ trẻ viêm tụy cấp thể nặng có dịch ổ bụng phát hiện qua siêu âm cao gấp 14,9 lần so
với thể nhẹ (95% CI: 4,351,4; p < 0,05).
Biểu đồ 1. Liên quan gia thi gian nm
vin và mức đ nng ca bnh
Nhn xét:
Thi gian nm vin trung bình ca
bnh nhân viêm ty cp th nh ngắn hơn so với
th nng (8,60±5,79 21,0±19,51 ngày), s
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Phương pháp điều trị viêm tụy cấp.
Nguyên tắc điều trị viêm tụy cấp cho tụy nghỉ
ngơi, giảm i tiết để ngăn cản quá trình tự tiêu
của tuyến tụy, theo dõi, phát hiện biến chứng
điều trị nguyên nhân nếu có. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, 70,8% bệnh nhân đáp ứng với
điều trị nội khoa đơn thuần tương tự như các
nghiên cứu khác. Antunes cộng sự tiến hành
nghiên cứu trên 37 bệnh nhân viêm tụy cấp,
trong đó 26 bệnh nhân chỉ cần điều trị nội khoa
(70,3%) [6]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Phạm
Thị Minh Khoa thực hiện tại Bệnh viện Trung
ương Huế, ghi nhận điều trị nội khoa chiếm
84,2% [3].
Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nhịn
ăn nuôi dưỡng tĩnh mạch trong nghiên cứu
97,2%, trong đó 100% bệnh nhân viêm tụy cấp
thể nặng phải nhịn ăn nuôi dưỡng nh mạch.
Tỷ lệ trẻ phải nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với
kết quả nghiên cứu của các tác giả khác. Nghiên
cứu của Ramirez trên 55 bệnh nhân viêm tụy cấp
61,8% được nuôi dưỡng qua sonde, 38,2%
nuôi dưỡng hoàn toàn đường tĩnh mạch [7].
Trong nghiên cứu của Park tiến hành trên 271
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
112
bệnh nhân viêm tụy cấp, 88,6% bệnh nhân nhịn
ăn hoàn toàn phải nuôi dưỡng bằng đường
tĩnh mạch. Thời gian nhịn ăn trung bình 2,1
ngày [8]. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
thời gian nhịn ăn của bệnh nhân chủ yếu từ 3
đến 5 ngày (chiếm 55,6%). Viêm tụy cấp thể
nhẹ thời gian nhịn ăn trung bình ngắn hơn so
với viêm tụy cấp thể nặng, sự khác biệt ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
69,4% bnh nhân viêm ty cp trong nghiên
cu ca chúng tôi phi s dng kháng sinh, t l
tr viêm ty cp th nng s dng kháng sinh
cao hơn thể nhẹ, p = 0,001. Trong c trưng
hp viêm ty cp th nh, tn sut xut hin
biến chng nhim trùng t l t vong thp,
do đó kháng sinh d phòng thường không cn
thiết. Tuy nhiên, kháng sinh vn th s dng
nếu bnh nhân các bnh nhim trùng kèm
theo. Đi vi viêm ty cp th nng, kháng sinh
th giúp gim các biến chng viêm ty cp
nhim trùng và ci thiện tiên lượng bnh [4].
Kết quả điều trị viêm tụy cấp. Thời gian
nằm viện trung bình của bệnh nhân viêm tụy cấp
trong nghiên cứu của chúng tôi 12,1±8,56
ngày. Viêm tụy cấp thể nhẹ thời gian nằm
viện trung bình (8,6±5,79 ngày) ngắn hơn so với
thể nặng (21,0±19,51 ngày), sự khác biệt ý
nghĩa thống (p < 0,05). Theo Antunes
cộng sự, thời gian nằm viện trung vị 6 ngày
(ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 89 ngày). Viêm
tụy cấp thể nặng thời gian nằm viện dài hơn
so với thể nhẹ (trung bình 40,4 ngày so với
10,5 ngày; p = 0,013). [6]. Tại Việt Nam, nghiên
cứu của Phạm Th Minh Khoa cho kết quả thời
gian nằm viện 11,2±10,3 ngày [3]. Nhìn
chung, thời gian nằm viện phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như nguyên nhân gây viêm tụy cấp (trong
đó chấn thương nguyên nhân hàng đầu kéo
dài thời gian nằm viện), các trường hợp chỉ
định điều trị ngoại khoa tuổi nhỏ thời gian
nằm viện lâu hơn [8].
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh
nhân viêm tụy cấp biến chứng 25%, trong
đó 17 trường hợp biến chứng tại chỗ (bao
gồm tụ dịch quanh tụy, nang giả tụy hoại tử
tụy), 14 trường hợp biến chứng suy chức
năng quan. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương tự nghiên cứu của Phạm Thị Minh Khoa
thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Huế [3],
Mekitarian Filho và cộng sự [9], Antunes và cộng
sự [6]. Các c giả đều ghi nhận hoại tử tụy
nang giả tụy 2 biến chứng tại chỗ thường gặp
nhất của bệnh nhân viêm tụy cấp. Nghiên cứu
của Phạm Thị Minh Khoa cho thấy tỷ lệ biến
chứng tại chỗ 19,1%, trong đó nang giả tụy
chiếm tỷ lệ chủ yếu (13,5%), tỷ lệ suy chức
năng cơ quan là 21,3% [3]. Trong một số nghiên
cứu khác, tỷ lệ nang giả tụy dao động từ 10
20%, chủ yếu liên quan đến nguyên nhân chấn
thương [7].
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tlệ trẻ
viêm tụy cấp thể nặng dịch bụng phát hiện
qua siêu âm cao gấp 14,9 lần so với thể nhẹ
(95% CI: 4,3–51,4; p < 0,05). Kết quả nghiên
cứu của Phạm Thị Minh Khoa cho thấy 53,6%
bệnh nhân siêu âm dịch bụng, tỷ lệ này
sự khác biệt ý nghĩa thống khi so sánh
giữa nhóm viêm tụy cấp thể nhẹthể nặng với
p = 0,001 [3]. Filho cộng sự cho rằng tràn
dịch các màng như ng bụng, màng phổi cũng
thể góp phần làm nặng thêm tình trạng của
bệnh nhân [9].
V. KẾT LUẬN
Bệnh nhân viêm tụy cấp đa số đáp ứng với
điều trị nội khoa đơn thuần, điều trị ngoại khoa
chủ yếu là điều trị nguyên nhân hoặc biến chứng
tại chỗ của viêm tụy cấp. Viêm tụy cấp thể nặng
thời gian nằm viện trung bình lâu hơn, tỷ lệ
sử dụng kháng sinh, sandostatin, thuốc giảm
đau tỉ lệ gặp biến chứng cao hơn so với thể
nhẹ. Không có sự khác biệt về tỷ lệ tái phát giữa
hai thể bệnh.
Lời cảm ơn. Nhóm tác giả xin cảm ơn bệnh
nhân gia đình bệnh nhân đã tham gia hợp
tác tốt với chúng tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn Khoa Tiêu hóa, Bệnh viện Nhi Trung
ương tạo điều kiện thuận lợi để nhóm nghiên
cứu thể thu thập số liệu và hoàn thành
nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Greenberg JA, Hsu J. Bawazeer M, et al.
(2016). Clinical practice guideline: management
of acute pancreatitis. Canadian Journal of Surgery,
59 (2), 13.
2. Goh SK, Chui CH, Jacobsen AS. (2003).
Childhood Acute Pancreatitis in a Children’s Hospital.
Singapore Medical Journal, 44 (9), 453-456.
3. Phm Th Minh Khoa, Nguyn Gia Khánh.
(2008). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cn lâm
sàng và điều tr viêm ty cp tr, Lun án tiến
y học, Trường Đi hc Y Hà Ni, Hà Ni.
4. Suzuki M., Sai J.K. and Shimizu T. (2014).
Acute pancreatitis in children and adolescents.
World Journal of Gastrointestinal Pathophysiology,
5 (4), 416-426.
5. Banks PA, Bollen TL.,Dervenis C., et al
(2013). Classification of acute pancreatitis2012:
revision of the Atlanta classification and definitions
by international consensus. Gut, 62, 102-111.
6. Antunes H., Nascimento J., Mesquita A., et al.
(2014). Acute pancreatitis in children: a tertiary
hospital report. Scandinavian Journal of