Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ BẰNG PHẪU THUẬT COX-MAZE IV<br />
DÙNG NĂNG LƯỢNG SÓNG TẦN SỐ RAĐIO TRÊN BỆNH NHÂN<br />
PHẪU THUẬT TIM<br />
Đỗ Trung Dũng*, Nguyễn Hoàng Định**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim thường gặp. Từ khi ra đời từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX,<br />
phẫu thuật Cox-Maze được coi như tiêu chuẩn vàng điều trị rung nhĩ. Tại Việt nam hiện nay, bệnh lý van tim<br />
được phẫu thuật khá phổ biến, tuy nhiên phẫu thuật Cox-Maze IV mới chỉ áp dụng bước đầu tại một vài trung<br />
tâm phẫu thuật tim. Chúng tôi làm nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phẫu thuật Cox-<br />
Maze sử dụng máy đốt tần số radio để điều trị rung nhĩ ở bệnh nhân có phẫu thuật van tim.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân được phẫu thuật Cox-Maze<br />
cùng với phẫu thuật van tim tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 4/2014 đến tháng<br />
4/2016.<br />
Kết quả: Có 41 trường hợp phẫu thuật thay hoặc sửa van hai lá và/hoặc van động mạch chủ, trong đó có hai<br />
trường hợp kết hợp phẫu thuật bắc cầu mạch vành. Tuổi trung bình 52,2 ± 11,2. Tỷ lệ nam/nữ là 1:1. 43,9% suy<br />
tim NYHA II, 56,1% NYHA III. Đường kính nhĩ trái trung bình 54,8 ± 6,6mm. Sơ đồ Cox-Maze được hoàn tất<br />
trên 100% bệnh nhân. Tỷ lệ bloc nhĩ thất độ 3 là 4,9%. 7,3% cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Không có bệnh<br />
nhân tử vong. Tỷ lệ phục hồi nhịp xoang tại các thời điểm 3, 6 và 12 tháng lần lượt là 86%, 84%, 84%.<br />
Kết luận: Phẫu thuật Cox-Maze IV sử dụng năng lượng tần số Radio với đầu đốt đơn cực là biện pháp an<br />
toàn và có hiệu quả trong điều trị rung nhĩ là biến chứng của các bệnh van tim. Tỷ lệ tai biến sau mổ thấp, tỷ lệ<br />
chuyển nhịp xoang tương tự các tác giả trên thế giới.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật Cox-Maze, cắt đốt bằng sóng tần số radio<br />
ABSTRACT<br />
MID-TERM RESULTS OF CONCOMITTENT COX-MAZE IV RADIO FREQUENCY ABLATION OF<br />
ATRIAL FIBRILATION<br />
Do Trung Dung, Nguyen Hoang Dinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 147 - 152<br />
<br />
Background – Objectives: Atrial fibrilation is the most common type of arrythmias. Since the end of ‘80s of<br />
the last century, Cox-Maze procedure has been considered the gold standard of atrial fibrilation ablation. In Viet<br />
Nam, until recently, heart valve operations are routinely performed, however Cox-Maze IV procedures have just<br />
been adopted in a few centers. This study aimed at evaluating the feasibility and efficacy of Cox-Maze IV<br />
procedures using radio frequency ablation to treat atrial fibrilation in patients with concomittent valve surgeries.<br />
Method: Our restrospective reviewed 41 patients underwent Cox-Maze IV radio frequency ablation of atrial<br />
fibrilation at the University Medical Center at Ho Chi Minh City from 04/2014 to 04/2016.<br />
Results: 41 patients with concomittent atrial fibrilation underwent Cox-Maze IV radio frequency ablation.<br />
Mean age was 52.2 11.2. Male to female ratio was 1:1. 43.9 % of patients were NYHA II functional<br />
<br />
<br />
* Khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai<br />
** Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Trung Dũng ĐT: 0907409377 Email: dotrungdungyds@gmail.com<br />
<br />
147<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
classification, 56.1% of patients were NYHA III. Mean left atrial dimension was 54.8 ± 6.6 mm. Cox-Maze<br />
pattern of lesions were completed in all patients. The rate of complete heart block was 4.9%. There was no<br />
mortality. Rates of sinus rhythms at 3, 6 and 12 months were 86%, 84% and 84%, respectively.<br />
Conclusions: In our experiences with Cox-Maze procedure, the early and mid-term outcomes are<br />
satisfactory with low morbidity and no mortality. Radio frequency ablation for patients with concomittent atrial<br />
fibrilation is safe and feasible. Conversion rates to sinus rythms are similar to the literature.<br />
Key words: Minimally invasive mitral surgery, minithoracotomy, thoracic endoscopy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br />
Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim thường Mục tiêu 1: Đánh giá kết quả sớm của phẫu<br />
gặp. Theo các số liệu thống kê tại Mỹ, Anh tỉ lệ thuật được đánh giá qua thời gian phẫu thuật, tỉ<br />
mắc bệnh trong dân số chung từ 0,5-1%. Rung lệ tử vong, biến chứng và khả năng hoàn thành<br />
nhĩ phổ biến nhất là kết hợp với các bệnh lý sơ đồ phẫu thuật.<br />
tim mạch khác. Khoảng 40-75% các bệnh nhân Mục tiêu 2: Tỉ lệ phục hồi nhịp xoang và dự<br />
hẹp van 2 lá tại thời điểm can thiệp có rung phòng huyết khối tại thời điểm 6 tháng và 1 năm<br />
nhĩ đi kèm. sau phẫu thuật<br />
Từ khi ra đời từ cuối những năm 80 của thế ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU.<br />
kỉ XX, phẫu thuật Cox-Maze III được coi như<br />
tiêu chuẩn vàng điều trị rung nhĩ. Tuy nhiên do<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
nguy cơ chảy máu cao và kĩ thuật phức tạp nên Mô tả hàng loạt ca<br />
kĩ thuật Cox-Maze IV dựa trên sơ đồ phẫu thuật Đối tượng nghiên cứu<br />
Cox-Maze III đã dần phổ biến và chứng minh Tất cả bệnh nhân được làm phẫu thuật Cox-<br />
tính hiệu quả cao trong phục hồi nhịp xoang và Maze cùng với phẫu thuật van tim. Loại trừ các<br />
dự phòng huyết khối cải thiện triệu chứng rung bệnh nhân phẫu thuật Cox-Maze cùng với phẫu<br />
nhĩ đem lại chất lượng cuộc sống tốt hơn cho thuật van tim và thực hiện đồng thời các kĩ thuật<br />
bệnh nhân (1,2). Thay vì sử dụng phương pháp mổ tim khác như sửa dị tật bẩm sinh hay bắc cầu<br />
"cắt và khâu" của kĩ thuật Cox-Maze III, kĩ thuật mạch vành.<br />
Cox-Maze IV sử dụng các nguồn năng lượng<br />
như nhiệt lạnh, sóng tần số radio đơn cực và<br />
KẾT QUẢ<br />
lưỡng cực, vi sóng, sóng siêu âm, laser. Kĩ thuật Chúng tôi có 41 BN thỏa tiêu chí đưa vào<br />
Cox-Maze IV có thể áp dụng đơn lẻ hoặc thường nghiên cứu gồm 21 BN nam và 20 BN nữ, độ<br />
gặp nhất là phối hợp với các phẫu thuật tim khác tuổi trung bình 52,2 ± 11,2 tuổi (từ 23-73 tuổi).<br />
nhất là bệnh lý van 2 lá (3,4). Trong đó có 39 BN được thực hiện phẫu thuật<br />
Tại Việt nam hiện nay, bệnh lý van tim được Maze cùng phẫu thuật van tim, 2 BN thực hiện<br />
phẫu thuật khá phổ biến, tuy nhiên phẫu thuật phẫu thuật Maze cùng phẫu thuật bắc cầu mạch<br />
Cox-Maze IV mới chỉ áp dụng bước đầu tại một vành và phẫu thuật van tim.<br />
vài trung tâm phẫu thuật tim như Bệnh viện Chợ Trước phẫu thuật<br />
Rẫy, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh Biểu hiện lâm sàng<br />
viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh,<br />
78 % BN có các biểu hiện hồi hộp, đánh trống<br />
Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy,<br />
ngực, nặng ngực, chóng mặt. Tất cả BN có triệu<br />
chúng tôi làm nghiên cứu này nhằm đánh giá<br />
chứng lâm sàng suy tim NYHA II (43,9%) và<br />
tính khả thi và hiệu quả của phẫu thuật Cox-<br />
NYHA III (56,1%). Có ba bệnh nhân có tiền căn<br />
Maze sử dụng máy đốt tần số radio để điều trị<br />
tai biến mạch máu não.<br />
rung nhĩ ở bệnh nhân có phẫu thuật van tim.<br />
<br />
<br />
148<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các bệnh lý nội khoa đi kèm: THA 12,1 %, Đặc điểm trong phẫu thuật<br />
ĐTĐ týp 2 7,3 %, suy thận mạn 4,9 %, xơ gan 9,8 Nội dung phẫu thuật van tim<br />
%, COPD 2,4 %.<br />
12 BN được phẫu thuật thay van ĐMC đồng<br />
Sử dụng trước phẫu thuật thời với thay/ sửa van hai lá, 28 BN thay/ sửa van<br />
Nhóm thuốc chống loạn nhịp: Digoxin hai lá không kèm van ĐMC, 20 BN phẫu thuật<br />
48,7%, Betaloc 7,3 %, Digoxin+ Betaloc 9,8%, sửa van ba lá cùng với phẫu thuật van ha lá và/<br />
Cordarone 2,4 %, và không dùng thuốc chống hoặc van ĐMC,1 BN phẫu thuật van ba lá đơn<br />
loạn nhịp 31,8%. thuần.<br />
Thuốc chống đông: Tám BN (19,5%) không Trong tổng 40 BN có phẫu thuật trên van hai<br />
dùng kháng đông, còn lại 33 BN (80,5%) dùng lá: sửa van 13 BN, thay van sinh học 10 BN và<br />
chống đông (Sintrom) thay van cơ học 17 BN<br />
Đặc điểm điện tim Phẫu thuật Cox-Maze<br />
Tất cả BN có rung nhĩ, tần số thất trung bình 100% BN được thực hiện phẫu thuật Cox-<br />
100,6 ±22,1 (60-150) lần/ phút. Trong đó có 21 BN Maze với các đường đốt theo sơ đồ lập trước,<br />
rung nhĩ đáp ứng thất nhanh, không có BN nào không có vị trí nào trong sơ đồ định sẵn không<br />
rung nhĩ đáp ứng thất chậm. thể đốt được: trình tự đốt thực hiện bên trái<br />
Chỉ số tim/ lồng ngực trên X-quang trước và bên phải được thực hiện sau khi sửa<br />
hoặc thay van hai vá và van ĐMC.<br />
Chỉ số tim/ lồng ngực trong nhóm nghiên<br />
cứu của chúng tôi dao động từ 0,45 tới 0,65, Đặc điểm thời gian trong phẫu thuật<br />
trung bình là 0,55± 0,07 Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (phút):<br />
Đặc điểm siêu âm tim 161,8± 54,5 (91-378). Thời gian kẹp ĐMC (phút):<br />
124,5± 45,5(62-300)<br />
Bệnh van tim<br />
Bảng 1: Chẩn đoán trước mổ<br />
Đặc điểm sau phẫu thuật<br />
Phân loại Bệnh van Bệnh van Bệnh van Bệnh van Thời gian trong hậu phẫu<br />
2 lá 2 lá và van ĐMC 3 lá<br />
Thời gian thở máy: 1-30 ngày, trung vị là 2<br />
ĐMC<br />
Số BN 28 12 0 1 ngày. Thời gian nằm HSTC: 1-30 ngày, trung vị<br />
% 68,3 29,2 0 2,4 là 4 ngày. Thời gian đặt điện cực tạm thời 7-24<br />
Trong nhóm 40 BN có bệnh lý van hai lá: ngày trung bình 9,2± 3,7 ngày.<br />
Hẹp đơn thuần 7 BN, hở đơn thuần 15 BN và Đặc điểm điện tim sau phẫu thuật<br />
vừa hẹp vừa hở là 18 BN Sau phẫu thuật thường gặp một số rối loạn<br />
Đặc điểm nhĩ trái nhịp: nhịp bộ nối 43,9 %, Nhịp nhanh trên thất<br />
Đường kính nhĩ trái: Trung bình 54,8 ± 6,6 43,9 %, suy nút xoang 9,8 %, blốc nhĩ thất cấp 3 là<br />
mm trong đó nhỏ nhất là 40 mm, lớn nhất 73 4,9 %. Trong đó có ba bệnh nhân (7,3%) cần đặt<br />
mm có ba mươi trường hợp đường kính nhỏ máy tạo nhịp vĩnh viễn.<br />
hơn 60mm, hai trường hợp đường kính nhĩ trái Đặc điểm siêu âm tim sau phẫu thuật<br />
lớn hơn 60 mm. Có 4 BN huyết khối nhĩ trái Một bệnh nhân có hở van hai lá nặng sau sửa<br />
Các đặc điểm khác: Đường kính tâm trương van hai lá đã được phẫu thuật ngày thứ 25 sau<br />
thất trái: trung bình 51,1 ± 8,9 (từ 34-67 mm), Áp mổ. Một bệnh nhân tràn dịch màng ngoài tim<br />
lực tâm thu động mạch phổi: trung bình 53,8 ± lượng nhiều được dẫn lưu màng tim bằng<br />
11,8 (30-85) (mmHg), phân suất tống máu EF: đường mở dưới xương ức.<br />
trung bình 55,6 ± 7,8 (43-71) (%).<br />
<br />
<br />
149<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
Các biến chứng sớm sau phẫu thuật Một BN tràn dịch màng ngoài tim nhiều phải<br />
Một bệnh nhân xuất huyết não dẫn lưu não nhập viện dẫn lưu màng tim, một bệnh nhân bị<br />
thất hai lần và mở khỉ quản thở máy. Không có nhiễm trùng vết mổ phải nhập viện mở vết mổ<br />
trường hợp nào mổ cầm máu lại. Không phát và cắt lọc điều trị kháng sinh, một BN suy nút<br />
hiện trường hợp nào có hẹp tĩnh mạch phổi trên xoang đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn.<br />
siêu âm tim Trong thời gian theo dõi các bệnh nhân có cải<br />
Theo dõi sau xuất viện thiện về triệu chứng lâm sàng không còn bệnh<br />
nhân biểu hiện suy tim NYHA III, chỉ còn 18,75<br />
BN được tái khám định kì tại thời điểm 1<br />
% và 20 % Bn có triệu chứng hồi hộp, đánh trống<br />
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, và sau đó mỗi<br />
ngực, hụt hơi tại thời điểm 6 tháng và 1 năm sau<br />
sáu tháng. Thời gian theo dõi ngắn nhất là 3<br />
phẫu thuật.<br />
tháng và dài nhất 27 tháng, trung bình 14,2± 6,5<br />
tháng. Sau 6 tháng và 12 tháng tỉ lệ BN phục hồi<br />
nhịp xoang là 84%.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1. Thể hiện tỉ lệ BN trở về nhịp xoang<br />
Tất cả BN phục hồi nhịp xoang đều được đo Chỉ số tim/ lồng ngực trên X-quang<br />
Holter ECG tại thời điểm 3- 6 tháng sau phẫu Kosaki cho thấy tỉ lệ này nhỏ hơn 0,45 thì tỉ lệ<br />
thuật. Tại thời điểm 6 tháng có mười lăm BN có thành công là 100 %, trong khi lớn hơn 0,8 tỉ lệ<br />
sửa van hai lá hoặc thay van hai lá sinh học trở thành công là 0 %<br />
về nhịp xoang không cần phải tiếp tục dùng<br />
Kích thước nhĩ trái<br />
chống đông.<br />
Chen M, Hornero, Romano, Halkos,<br />
BÀN LUẬN Gillinov(5) cho rằng đường kính nhĩ trái > 60mm<br />
Các yếu tố ảnh hưởng tới thành công của là môt trong những yếu tố ảnh hưởng tới thành<br />
phẫu thuật công phẫu thuật. Đối với những trường hợp kích<br />
thước nhĩ trái > 60 mm. Mirela Scherer thấy việc<br />
Thời gian khởi phát rung nhĩ<br />
cắt giảm nhĩ trái cho tỉ lệ thành công cao hơn.<br />
Kosaki và Gillinov (5) cho thấy tỉ lệ thành<br />
công của phẫu thuật giảm khi thời gian mắc Thiết bị cắt đốt<br />
rung nhĩ kéo dài trên 5 năm. Nghiên cứu của Yeow-Leng Chua 2015 tổng<br />
kết 137 trường hợp phẫu thuật Maze dùng sóng<br />
<br />
<br />
150<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tần số radio loại đơn cực và kết hợp đơn cực/ nhiên chỉ cao hơn có ý nghĩa thống kê ở thời<br />
lưỡng cực cho thấy tỉ lệ thành công của nhóm điểm 6 tháng.<br />
kết hợp có xu hướng cao hơn nhóm đơn cực tuy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2. Mối liên quan đường kính nhĩ trái và thười gian rung nhĩ tới thành công PT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 3. So sánh tỉ lệ thành công của đầu đốt đơn cực và kết hợp đơn cực/ lưỡng cực<br />
Các rối loạn nhịp gặp tạm thời sau mổ khi, Lin Chen ghi nhận trên 324 BN phẫu thuật<br />
Cox-Maze kèm phẫu thuật van tim nhận thấy tại<br />
Nhịp bộ nối<br />
thời điểm 1 ngày sau phẫu thuật và thời điểm<br />
Là rối loạn thường gặp sau phẫu thuật Maze. trước ra viện tỉ lệ nhịp bộ nối lần lượt là 3,7% và<br />
Kasemsarn(7) ghi nhận trong nhóm nghiên 2,48%.<br />
của ông tỉ lệ BN có nhịp bộ nối tại thời điểm 1<br />
Nhịp nhanh trên thất<br />
ngày và 7 ngày sau mổ lần lượt là 38,6% và<br />
Cũng là rối loạn nhịp thường gặp sau phẫu<br />
19,8%.<br />
thuật Cox-Maze. Theo phân tích của Ishii(6) 43%<br />
Ngô Vi Hải (8) ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân nhịp có rối loạn nhịp này trong lúc hậu phẫu, đỉnh<br />
bộ nối là 4,9 % trong lúc nằm hậu phẫu. Trong<br />
<br />
<br />
151<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
điểm là ngày thứ 8, thời gian kéo dài trung bình thuật Cox-Maze là vấn đề thường gặp trong cả<br />
5,7 ± 5 ngày. Trong đó bao gồm 59% là rung nhĩ, giai đoạn sớm và muộn. Để đảm bảo tính xuyên<br />
14% là cuồng động nhĩ và 27% kết hợp của rung thành chúng tôi thực hiện kĩ thuật cắt đốt từ<br />
nhĩ và cuồng nhĩ. Theo dõi tới 1 năm Ishii nhận ngoài vào trong sau đó từ trong ra ngoài.<br />
thấy tỉ lệ xóa rung nhĩ không hề thấp hơn ở KẾT LUẬN<br />
những bệnh nhân có rối loạn nhịp nhanh nhĩ so<br />
với nhóm không có nhịp nhanh nhĩ sau phẫu Phẫu thuật Cox-Maze IV sử dụng năng<br />
thuật. lượng tần số Radio với đầu đốt đơn cực là biện<br />
pháp an toàn và có hiệu quả trong điều trị rung<br />
Suy nút xoang<br />
nhĩ là biến chứng của các bệnh van tim. Tỷ lệ tai<br />
Nghiên cứu của chúng tôi trong quá trình biến sau mổ thấp. Tỷ lệ bloc nhĩ thất độ III là<br />
hậu phẫu là 9,8%. Trong khi đó nhóm nghiên 4,9%. Tỷ lệ phục hồi nhịp xoang tại thời điểm 3, 6<br />
cứu của Lin Chen chậm xoang gặp ở 28% ngày và 12 tháng lần lượt là 86%, 84% và 84%.<br />
đầu tiên sau phẫu thuật và chỉ còn 2,8% tại thời<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
điểm ra viện.<br />
1. Cox JL (1991) "The surgical treatment of atrial fibrillation. IV.<br />
Suy nút xoang là một trong 2 nguyên nhân Surgical technique". J Thorac Cardiovasc Surg, 101 (4), 584-92.<br />
chính dẫn đến phải đặt máy tạo nhịp sau phẫu 2. Cox JL, Ad N, Palazzo T, et al. (2000) "Current status of the<br />
maze procedure for the treatment of atrial fibrillation". Semin<br />
thuật Cox- Maze cùng với nhóm Block nhĩ thất. Thorac Cardiovase Surg, 12<br />
Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp suy nút xoang 3. Damiano RJ Jr, V. Badhwar MA, Acker A, et al. (2014) "The<br />
chỉ là tình trạng tạm thời, thường kéo dài từ tuần CURE-AF trial: a prospective,multicenter trial of irrigated<br />
radiofrequency ablation for the treatment of persistent atrial<br />
1 tới tuần 3 sau phẫu thuật. Nếu sau 3 tuần kết fibrillation during concomitant cardiac surgery". Heart<br />
quả nhịp tim vẫn chậm có triệu chứng thì chỉ Rhythm, 11 (1), 39-45.<br />
4. Damiano RJ, Spence J Melby (2012). Surgery for atrial<br />
định đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn qua đường nội<br />
fibrillation, Elsivier, p.1173-1185<br />
mạch. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 5. Gillinov AM, Annetine CG, Michael KP et al. (2015) "Surgical<br />
2/4 BN suy nút xoang phục hồi và 2/4 BN phải Ablation of Atrial Fibrillation during Mitral-Valve Surgery".<br />
New England Journal of Medicine, 372 (15), 1399-1409.<br />
đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn 6. Ishii Y, Nitta T, Kambe M, et al. (2008) "Intraoperative<br />
Mục đích của phẫu thuật Cox-Maze là tạo ra verification of conduction block in atrial fibrillation surgery". J<br />
Thorac Cardiovasc Surg, 136 (4), 998-1004<br />
các vết xơ sẹo để ngăn cản đường dẫn truyền từ 7. Kasemsarn C, Lerdsomboon P, Sungkahaphong P, et al. (2014)<br />
các ổ phát nhịp gây rung nhĩ. Phẫu thuật Cox- "Left atrial reduction in modified maze procedure with<br />
Maze III thực hiện "cắt và khâu" nên đảm bảo concomitant mitral surgery". Asian Cardiovasc Thorac Ann, 22<br />
(4), 421-9.<br />
được tính liên tục và tính xuyên thành của 8. Ngô Vi Hải, Đặng Hanh Đệ, Nguyễn Trường Giang (2015)<br />
đường xơ sẹo. Tuy nhiên khi thực hiện các kĩ "Đánh giá sự thay đổi kích thước nhĩ trái trên bệnh nhân mổ<br />
tim có kết hợp phẫu thuật Maze điều trị rung nhĩ". Tạp chí Y<br />
thuật cắt đốt bằng năng lượng đơn cực các phẫu<br />
học Việt Nam, 2 (4), tr.16-20.<br />
thuật viên chỉ có thể đánh giá bằng mắt thường<br />
là đường cắt đốt xuyên thành và liên tục, không Ngày nhận bài báo: 29/03/2017<br />
có các phương tiện để kiểm chứng. Ngoài ra, sau Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/03/2017<br />
cắt đốt sẽ có phản ứng viêm gây ra phù nề có thể Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017<br />
ảnh hưởng tới hệ thống dẫn truyền trong tim.<br />
Chính vì 2 lý do trên nên rối loạn nhịp sau phẫu<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
152<br />