TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 62/2023
243
KT QU GIM ĐAU CA KETAMINE LIU THP PHI HP
MIDAZOLAM TRONG M CT T CUNG VÀ BÓC U XƠ T CUNG
TI BNH VIN PH SN THÀNH PH CẦN THƠ NĂM 2022
Trn Quc Duy*, Hunh Công Tâm,
Nguyn Minh Hoàng, Hunh Lê Thiện Vũ
Bnh vin Ph sn thành ph Cần Thơ
*Email: tqduy.y39@gmail.com
Ngày nhn bài: 13/1/2023
Ngày phn bin: 20/7/2023
Ngày duyệt đăng: 31/7/2023
TÓM TT
Đặt vấn đề: Vai trò giảm đau sau mổ của ketamine đã được xác định, tuy nhiên khi kết hp
vi gây tê ty sng bng bupivacaine opiphine trong phu thut m m ct t cung m m c u
xơ t cung vẫn chưa rõ ràng. Mc tiêu nghiên cu: Đánh giá kết qu chống tăng đau ca Ketamine
liu thp phi hp midazolam trong m ct t cung và bóc u xơ tử cung. Đối tượng phương pháp
nghiên cu: Nghiên cu th nghiệm lâm sàng 116 người bnh có ch đnh phu thut m m ct t
cung và bóc u xơ tử cung bng gây tê ty sng và làm giảm đau sau mổ bng Opiphine tê ty sng,
đưc chia thành 2 nhóm: nhóm ketamin (ketamine 1mg/kg midazolam 1mg), nhóm chng (dùng
natriclorid 0,9% 5ml) trước khi rch da; theo dõi: hiu qu giảm đau trong mổ (tt, trung bình, tht
bi), gim đau cu h ng thuc gim đau cu h (khi VAS > 4), theoi tác dng không mong
mun. Kết qu: Hiu qu gim đau trong mổ ca nhóm ketamine/chng không khác bit gia 2 nm
(CI: 0,69-5,32, p>0,05), bnh nhân s dng giảm đau cứu h ( khi VAS > 4, b sung thêm thuc gim
đau) nhóm ketamine thấp hơn nhóm chứng (25,9% so vi 50%; p < 0,05; CI: 0,16-0,76), ch s đau
VAS lúc ngtại các thi điểm 1 gi, 3 gi 24 gi sau m khác nhau không có ý nghĩa thống
(p>0,05), ch s đau tại các thời điểm 6 gi, 12 gi nhóm ketamine thấp n nhóm chứng ý nghĩa
thng kê (p < 0,05). Không bnh nhân nào b o giác, ác mng, nhìn đôi hay an thn quá mc khi s
dng ketamine liu thp. Kết lun: Ketamine liu thp kết hp midazolam lúc rch da tác dng
chống tăng đau sau m,c dng kng mong muốn không đáng k.
T khóa: Ketamine liu thấp, đau cấp tính sau m, ph khoa.
ABSTRACT
EVALUATING EFFICACITY OF LOW-DOSED KETAMINE AND
MIDAZOLAM IN LAPAROTOMY HYSTERECTOMY AND
ABDOMINAL MYOMECTOMY
AT CAN THO GYNECOLOGY AND OBSTETRICS HOSPITAL IN 2022
Tran Quoc Duy1*,Huynh Cong Tam2
Nguyen Minh Hoang3, Huynh Le Thien Vu4
Can Tho Gynecology and Obstetrics Hospital
Background: Ketamine has been shown to a postoperative analgesic effect. Nevertheless,
whether this effect still exists after being combined with combined spinal use bupivacaine opiphine
of billion cutting offer and optional disclaimer of fibroids remains unclear. Objectives: To evaluate
results of combined analgesia in laparotomy hysterectomy and abdominal myomectomy of ketamine
plus low-dose midazolam at skin incision. Materials and methods: Study on clinical trial of 116
patients with indications for laparotomy hysterectomy and abdominal myomectomy with spinal
anesthesia and postoperative pain relief with spinal opiate Opiphine, divided into 2 groups:
ketamine group (ketamine 1mg/kg and midazolam 1mg), control group (using sodium chloride 0.9%
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 62/2023
244
5ml) before skin incision; monitoring: effectiveness of analgesia in surgery (good, moderate, failed),
rescue pain relief and rescue analgesic dose (when VAS > 4), monitoring for unwanted effects.
Results: The ketamine group and control group, achieved the following results: the effectiveness of
ketamine/control group in pain relief was no different. The difference between the 2 groups (CI:
0.69-5.32, p>0.05), patients using rescue pain relief in the ketamine group was lower than the
control group (25.9% compare to 50%; p < 0 .05; CI: 0.16-0.76), pain index VAS at rest at the time
of T1, T2 and T5 was not statistically significant (p>0.05), pain index at The time T3, T4 in the
ketamine group was statistically significant (p < 0.05). No patient experienced hallucinations,
nightmares, double vision, or excessive sedation with low doses of ketamine. Conclusions:
Intravenous low-dose ketamine when combined with spinal anesthesia with bupivacaine and
postoperative analgesia with opiphine has an effective analgesia effect after surgery, side effects
were not significant.
Keywords: Low-dosed ketamine, postoperative acute pain, gynecological.
I. ĐT VN Đ
Đau cấp làm tn hi nghiêm trọng đến tâm lý, sinh lý, cuối cùng làm gia tăng bnh
sut t sut. Giảm đau sau mổ yếu t không th thiếu trong điều tr. Mặc đã
nhiều thay đổi cũng như phối hp nhiu biện pháp nhưng điều tr đau tối ưu vẫn còn là mt
thách thức và chưa đầy đủ nhng phu thut ln [1].
Quan niệm điều tr đau sau m hiện nay “giảm đau d phòng” “giảm đau đa
thức”. Ketamine thuốc đối vn không cnh tranh vi th th NMDA được s dng
lâm sàng đ gây và giảm đau đã hơn bn thp k, hiu qu lâm sàng đã được chng
minh: liều cao để gây mê, liu thp tác dng giảm đau [2]. Tuy nhiên, Ketamine đường
tĩnh mạch phi hp vi morphin bupivacaine gây tê ty sng thì vẫn còn chưa rõ ràng [1].
Nghiên cứu này được thc hin vi mc tiêu: Đánh giá kết qu chống tăng đau ca Ketamine
liu thp phi hp midazolam trong m ct t cung c u xơ tử cung.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối ng nghiên cu
Người bnh ch định phu thut m m ct t cung bóc u tử cung vi
phương pháp cảm gây ty sng làm giảm đau sau mổ bng Opiphine ty sng
ti Bnh vin Ph sn thành ph Cần Thơ năm 2022.
- Tiêu chun chn mu: Người t 18 tui tr lên; phân loi sc khe theo ASA
mức độ ASA I (Tình trng sc khe tt), ASA II (Có mt bệnh nhưng không ảnh hưởng
đến sc khe và sinh hot hàng ngày ca bnh nhân), ASA III (Có mt bnh có ảnh hưởng
đến sinh hot ca bnh nhân (loét hành tá tràng, si gan, si thận, đái đường); đồng ý tham
gia nghiên cu.
- Tiêu chun loi tr:
Bnh ni khoa nng: suy tim, thiếu máu nng, hp ch, hp hai nng, suy
hp, suy gan nng.
Bnh lý thn kinh: có ri lon tâm thn không hợp tác, tăng áp lực ni s.
Người có phn ng ph nng hoc d ng opioid.
Trng thái co giật. Đang dùng các thuốc c chế monoaminoxidase (MAOIs).
Tăng huyết áp.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 62/2023
245
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: th nghim lâm sàng.
- C mu: 116 người bnh, chia làm 2 nhóm: nhóm ketamine (n = 58), nhóm
chng (n = 58).
- Phương pháp chọn mu:
Bệnh nhân sau khi đưc cung cấp thông tin đầy đủ v nghiên cu chp thun
tham gia nghiên cu, bốc thăm ngẫu nhiên thành hai nhóm:
+ Nhóm nghiên cu (nhóm K): tiêm ketamine liu thấp trước thời điểm rch da.
+ Nhóm chng (nhóm C): s dụng nước mui sinh lý.
- Ni dung nghiên cu:
116 bệnh nhân được phân b ngu nhiên bằng phương pháp bốc thăm.
Bệnh nhân được gây ty sng bng Bupivacaine 0,5 % 15 mg kết hp opiphine
150 mcg. Sau khi tê ty sng 2 phút. Nhóm ketamine: ketamine 1mg/kg midazolam 1mg
tiêm mch chm, nhóm chng dùng natriclorid 0,9% 5ml tiêm mch chm.
Trong m: theo dõi tác dng không mong mun.
Sau m: Giảm đau cứu h lượng thuc giảm đau tiêu thụ sau m (khi VAS lúc
ngh ≥ 4 sử dng giảm đau cứu h xem xét phi hp Paracetamol 1g truyn tĩnh mch mi
8 gi, ketorolac 30 mg mi 12 gi, nefopam 20 mg mi 12 gi hoc morphine tiêm tĩnh
mch chm 0,5 mg mi 6 gi theo đáp ng của người bệnh theo quy định hin hành ca
bnh viện), thang điểm đau VAS lúc nghĩ tại các thời điểm, tác dng không mong mun.
- Phương pháp xử lý và phân tích s liu: S liệu được x bng phn mm
SPSS 20.0.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung
Bng 1. Phân b tui, chiu cao, cân nng, ASA
Biến s
Ketamine (n=58)
Chng (n=58)
p
Tuổi (năm)
43,4 ± 7,9
44,7 ± 6,4
0,11
Chiu cao (cm)
153,8 ± 5,6
155,1 ± 5,4
0,2
Cân nng (kg)
55,5 ± 9
57 ± 8,7
0,35
ASA I/II/III (n)
51/7/0
46/12/0
0,21
Nhn xét: Các đặc điểm của 2 nhóm tương đồng nhau
3.2. Hiu qu giảm đau trong và sau m
Bng 2. Giảm đau cứu h và lượng thuc giảm đau tiêu thụ sau m
Biến s
Ketamine (n=58)
Chng (n=58)
p
Cu h
15 (25,9%)
29 (50%)
0.007
Paracetamol (mg)
155 ± 365
448,3 ± 501,7
0,001
Ketorolac (mg)
3,6 ± 9,8
8,3 ± 13,5
0,036
Nefopam (mg)
0,34 ± 2,6
1,7 ± 5,7
0,095
Morphin (mg)
0,5 ± 2,2
2 ± 4
0,13
Nhn xét: T l bnh nhân s dng thêm thuc giảm đau cứu h sau m nhóm
ketamine thấp hơn so với nhóm chng (25,9% so vi 50 %; p<0,05; CI: 0,16-0,76 ). T l
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 62/2023
246
bnh nhân s dng thêm thuc giảm đau cứu h nhóm ketamine ch bng 0,52 ln so vi
nguy cơ bệnh nhân s dng thêm thuc giảm đau cứu h nhóm chng.
ng thuc giảm đau tiêu th sau m nhóm ketamine ít hơn so với nhóm chng
s khác bit nhóm paracetamol và nhóm ketorolac (p<0,05). Đối vi nhóm morphin
nefopam khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Biểu đồ 1. So sánh VAS lúc ngh, s khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nhn xét: Ch s đau tại các thời điểm T3, T4 nhóm ketamine thấp hơn có ý nghĩa
thng kê (p<0,05).
3.3. Tác dng không mong mun
Bng 3. Tác dng không mong mun
Biến s
Ketamine (n=58)
Chng (n=58)
p
Chóng mt
10 (17,2)
10 (17,2)
1
Nhìn đôi
1(1,7)
0(0)
0,32
Ác mng
2(3,4)
0(0)
0,15
o giác
2 (3,4)
0(0)
0,15
An thn
Độ 1
4(6,9)
1(1,7)
0,17
Độ 2
54 (93,1)
57(98,3)
Độ 3
0(0)
0(0)
Nôn/ bun nôn
Độ 0
52(89,7)
56(96,6)
0,143
Độ 1
6(10,3)
2(3,4)
Độ 2
0
0
Nhn xét: Các tác dng không mong mun của 2 nhóm khác nhau không ý nghĩa
thng kê ( p> 0,05).
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm chung
Phân b v tui bệnh nhân trong 2 nhóm tương đương nhau (p = 0,11). Tui là mt
yếu t quan trọng. theo y văn thì ngưi tr s tiêu th ng thuc giảm đau nhiều hơn
người già, tuổi cũng là yếu t nguy cơ trong đau mạn tính sau m [3].
2.02
3.14 3.34
2.67 2.86
2.12
2.97
4.09
3.34 2.97
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
T1 T2 T3 T4 T5
ketamine
chứng
T1, T2, T3, T4, T5 lần lượt là : 1, 3, 6, 12, 24 gi sau m
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 62/2023
247
Cân nng trung bình của 2 nhóm tương đương nhau (p = 0,2). Cân nng trung bình
ca bnh nhân trong nghiên cu của chúng tôi tương đương vi nghiên cu của Đng Hng
Phong (nhóm ketamine 56,7 ± 11,2 kg, nhóm chng 58 ± 10,2 kg) lớn hơn Phan
Tôn Ngọc Vũ (52,6 ± 3,3 kg), Nguyễn Hng Thy (nhóm ketamine là 50 ± 6,7 kg và nhóm
chng là 49±7,4 kg) [4], [5], [6].
Chiu cao trung bình ca 2 nhóm cũng tương đương nhau (p = 0,35). Thấp hơn
nghiên cu của Đặng Hng Phong (nhóm ketamine là 161 ± 8 cm, nhóm chng 161,5 ±
9,1 cm), ca Nguyn Hng Thy (nhóm ketamine 157,2 ± 7,5cm và nhóm chng là 157,4
± 7,5 cm), do trong nghiên cu của chúng tôi đối tượng ch có n [5], [7].
Phân loi trng thái sc kho ASA 2 nhóm tương đương nhau (p = 0,21). Tỉ l
ASA I/ II trong nhóm ketamine nhóm chng lần t 51/7 46/12. T l ASA I
ASA II cao, không ASA III. Do nghiên cu của chúng tôi đã loi tr các bnh nhân
huyết áp cao, bnh nhân có xu ngày càng ph biến độ tui tr hóa, nhng bnh nhân này
có cơ địa ít bnh lý kèm theo.
Như vậy phân b bnh nhân v tui, gii, chiu cao, cân nng, trng thái sc kho
ASA giữa 2 nhóm là tương đương nhau (p > 0,05). Điều này nói lên s phân b của các đối
ng trong nghiên cu ca chúng tôi là hoàn toàn ngu nhiên loi b các yếu t gây nhiu.
4.2. Hiu qu chống tăng đau sau mổ
T l bnh nhân dùng thêm thuc giảm đau cứu h trong 24 gi đầu sau m nhóm
ketamine thấp hơn nhóm chng (25,9% so vi 50%; p< 0,05; KTC 95% là 0,16 - 0,76). T
l bnh nhân dùng thêm giảm đau cứu h trong 24 gi đầu sau m nhóm ketamine ch
bng 0,52 so vi nhóm chng. Tc khi s dng ketamine liu thp làm gim t l bnh nhân
s dng thêm thuc gim đau cứu h 48% so vi nhóm chng. Trong nghiên cu ca
Đặng Hng Phong, nghiên cu trên bnh nhân phu thut ni soi cắt đại tràng, kết qu cho
thy nhóm s dng ketamine 1m/kg lúc rch da có nhu cu s dng giảm đau cứu h thp
hơn so vi nhóm chng (28,6% so ci 88,6%, p<0,001; RR= 0,28) [7]. Kết qu ca chúng
tôi có s khác bit là do thiết kế nghiên cu khác v loi phu thut, v liều lượng cách
dùng ketamine cũng như về phác đồ giảm đau sau mổ.
Như vậy s dng ketamine liu thp trong m làm gim s ng bnh nhân cn
giảm đau cứu h.
Sau phu thut bng bệnh nhân thường rất đau, đặc bit là khi thuc tê hết tác dng.
Thang điểm đau VAS lúc ngh nhóm ketamine thấp hơn so với nhóm chứng ý nghĩa
thng các thời điểm 6 gi sau m (T3), 12 gi sau m (T4). Điều y cho thy rng
ketamine tác dng giảm đau hơn hẳn so vi nhóm chng, bnh nhân không phi chu
đựng đau đớn nhiu trong 12 gi đầu sau m. Ketamine là thuc chống tăng đau tác dụng
gim cảm giác đau sau mổ do c chế th th NMDA trên h thng thần kinh trung ương,
m gim cm nhn cảm giác đau, gim khuyếch đại các tín hiệu đau trên hệ thng thn kinh
trung ương, dẫn ti làm giảm cường độ đau sau mổ [8]. thời điểm 1 gi sau m (T1), 3
gi sau m (T2) 24 gi sau m (T5) khác nhau không ý nghĩa thống kê. Do trong
nghiên cu ca chúng tôi bệnh nhân đưc gây ty sống để m, nên thi gian thuc tê còn
tác dng ít nhiu ảnh hưởng đến mức độ đau sau mổ. 2 nhóm đều được s dụng “giảm
đau dự phòng” bằng opiphine khoang dưới nhn 150 mcg 2 nhóm thấp hơn so với các tác
gi khác thời điểm 24 gi đầu sau m thì các thuc giảm đau đã tác dụng đầy đủ, cường
độ đau cũng giảm, nồng độ ketamine trong huyết tương đã giảm nên không có s khác bit